Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông

Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 02/2007/QĐ-BGDĐT Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Văn Vọng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
23/01/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 02/2007/QĐ-BGDĐT

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 02/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN THEO HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn c Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.

Đang theo dõi

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 05/1998/TT-BGD&ĐT ngày 07 tháng 02 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với học viên trong các trường bổ túc văn hóa trung học và các trung tâm giáo dục thường xuyên.

Các quy định trước đây về đánh giá, xếp loại học viên bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Đang theo dõi

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đang theo dõi

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Vọng

QUY CHẾ

Đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên
cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông

(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Đang theo dõi

1. Quy chế này quy định đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp trung học cơ sở (THCS) và cấp trung học phổ thông (THPT) bao gồm: đánh giá, xếp loại về học lực; đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm; sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại và tổ chức thực hiện.

Đang theo dõi

2. Quy chế này áp dụng cho học viên đang theo học Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục được phép tố chức thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục thường xuyên) theo hình thức vừa làm vừa học và tự học có hướng dẫn.

Đang theo dõi

Điều 2. Mục đích, yêu cầu của đánh giá, xếp loại

Đang theo dõi

1. Đánh giá, xếp loại về học lực và hạnh kiểm của học viên phải đạt được những yêu cầu về mục tiêu giáo dục đã được quy định trong Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT.

Đang theo dõi

2. Đánh giá, xếp loại về học lực và hạnh kiểm phải khách quan, chính xác, công bằng, phản ánh đúng kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học viên.

Đang theo dõi

Điều 3. Nguyên tắc chung về đánh giá, xếp loại

Đang theo dõi

1. Thực hiện đánh giá toàn diện đối với học viên theo mục tiêu giáo dục quy định trong Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT.

Đang theo dõi

2. Việc đánh giá, xếp loại về học lực của học viên căn cứ vào kết quả học tập của các môn học, không dùng xếp loại hạnh kiểm để đánh giá, xếp loại về học lực. Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm căn cứ vào quá trình tu dưỡng, rèn luyện và kết quả học tập của học viên.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ, XÉP LOẠI VỀ HỌC LỰC

Đang theo dõi

Điều 4. Nội dung đánh giá, xếp loại về học lực

Đánh giá, xếp loại về học lực của học viên trên cơ sở kết quả cụ thể đạt được đối với từng môn học theo Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT bằng cách tính điểm trung bình của từng môn học theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.

Đang theo dõi

Điều 5. Hình thức đánh giá, xếp loại

Đang theo dõi

1. Kiểm tra cho điểm đối với tất cả 7 môn học bắt buộc và các môn học khuyến khích (nếu có).

Đang theo dõi

2. Căn cứ vào kết quả học tập các môn học của học viên xếp thành 5 loại: giỏi (viết tắt: G), khá (viết tắt: K), trung bình (viết tắt: Tb), yếu (viết tắt: Y), kém (viết là: kém).

Đang theo dõi

Điều 6. Thang điểm, hình thức kiểm tra

Đang theo dõi

1. Điểm kiểm tra theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10. Điểm kiểm tra là một số nguyên. Điểm kiểm tra học kỳ có thể là số thập phân, phần thập phân được giữ lại một chữ số, là số 0 hoặc số 5.

Đang theo dõi

2. Hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra miệng (KTm), kiểm tra viết 15 phút (gọi là kiểm tra 15 phút, viết tắt KT15 phút), kiểm tra viết một tiết trở lên (gọi là kiểm tra 1 tiết, viết tắt KT1 tiết), kiểm tra thực hành (KTth) và kiểm tra học kỳ (KThk).

Đang theo dõi

Điều 7. Số lần kiểm tra

Đang theo dõi

1. Thực hiện đủ số bài kiểm tra viết một tiết, bài kiểm tra thực hành và bài kiểm tra học kỳ được quy định cụ thể trong phân phối chương trình từng môn học.

Đang theo dõi

2. Trong một học kỳ, số lần kiếm tra miệng, kiểm tra 15 phút đối với mỗi môn học được quy định như sau:

Đang theo dõi

a. Những môn học từ 1 tiết đến 1,5 tiết trong một tuần: ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và ít nhất 50% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng;

Đang theo dõi

b. Những môn học từ 2 tiết đến 3 tiết trong một tuần: ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và 100% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng;

Đang theo dõi

c. Những môn học từ 3,5 tiết đến 4 tiết trong một tuần trở lên: ít nhất 3 lần kiểm tra 15 phút và 100% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng.

Đang theo dõi

3. Những học viên không đủ số bài kiểm tra theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải đảm bảo hình thức kiểm tra, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Thời gian kiểm tra bù theo kế hoạch của cơ sở giáo dục thường xuyên. Học viên không dự kiểm tra bù thì cho điểm 0.

Đang theo dõi

Điều 8. Hệ số điểm các bài kiểm tra, hệ số môn học và hệ số điểm trung bình môn học kỳ

Đang theo dõi

1. Hệ số điểm các bài kiểm tra:

Đang theo dõi

a. Bài kiểm tra miệng, kiếm tra viết 15 phút: Hệ số 1

Đang theo dõi

b. Bài kiểm tra 1 tiết, kiểm tra thực hành: Hệ số 2

Đang theo dõi

c. Bài kiểm tra học kỳ: Hệ số 3

Đang theo dõi

2. Hệ số môn học:

Đang theo dõi

a. Các môn Toán, môn Ngữ văn: Hệ số 2

Đang theo dõi

b. Các môn còn lại: Hệ số 1

Đang theo dõi

3. Hệ số điểm trung bình môn học  kỳ:

Đang theo dõi

a. Điểm trung bình môn học kỳ I: Hệ số 1

Đang theo dõi

b. Điểm trung bình môn học kỳ II: Hệ số 2

Đang theo dõi

Điều 9. Điểm trung bình môn học

Đang theo dõi
1. Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB mhk) là trung bình cộng của điểm các bài kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra viết một tiết, kiểm tra thực hành và bài kiểm tra học kỳ với các hệ số quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy chế này.

 

ĐTB mhk

 

 

=

KTm + KT 15 phút + 2 x KT 1 tiết + 2 x KTth + 3 x KThk
_______________________

Tổng các hệ số

Đang theo dõi
2. Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ I (ĐTBmhkI) với điểm trung bình môn học kỳ II (ĐTBmhkII) với các hệ số quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này.

 

ĐTBcn

 

 

=

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

_______________________

3

Đang theo dõi

3. Điểm trung bình môn học kỳ, cả năm là một số nguyên hoặc số thập phân, phần thập phân giữ lại một chữ số theo quy tắc làm tròn số.

Đang theo dõi

Điều 10. Điểm trung bình học kỳ, cả năm

Đang theo dõi
1. Điểm trung bình học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ tất cả các môn học với hệ số môn học được quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.

 

ĐTBhk

 

 

=

2 x ĐTBmhk toán + ĐTBmhk Vật lý + ......

_______________________

 

Tổng hệ số

Đang theo dõi
2. Điểm trung bình cả năm (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình môn cả năm của tất cả các môn học với hệ số môn học được quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.

 

ĐTB cn

 

 

=

2 x ĐTBmcn Toán + ĐTBmcn Vật lý + ......

_______________________

Tổng hệ số

Đang theo dõi

3. Điểm trung bình học kỳ, cả năm là một số nguyên hoặc số thập phân, phần thập phân giữ lại một chữ số theo quy tắc làm tròn số.

Đang theo dõi

Điều 11. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ, cả năm

Đang theo dõi

1. Loại giỏi (G):

Đang theo dõi

a. Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở lên;

Đang theo dõi

b. Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên.

Đang theo dõi

2. Loại khá (K):

Đang theo dõi

a. Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên;

Đang theo dõi

b. Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở lên .

Đang theo dõi

3. Loại trung bình (Tb):

Đang theo dõi

a. Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở lên;

Đang theo dõi

b. Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở

Đang theo dõi

4. Loại yếu (Y):

Đang theo dõi

a. Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở lên; trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở lên;

Đang theo dõi

b. Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 2,0 trở lên.

Đang theo dõi

5. Loại kém những trường hợp còn lại.

Đang theo dõi

6. Đối với những học viên nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức quy định tại các điểm a khoản 1, 2, 3 của Điều này, nhưng do điểm trung bình của một môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó thì được xếp loại như:

Đang theo dõi

a. Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K;

Đang theo dõi

b. Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại Tb;

Đang theo dõi

c. Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức K nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb;

Đang theo dõi

d. Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức K nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y;

Đang theo dõi

đ. Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức Tb nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HẠNH KIỂM

Đang theo dõi

Điều 12. Đối tượng đánh giá, xếp loại hạnh kiểm

Học viên theo học Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT được đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm, trừ học viên thuộc đối tượng sau đây không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm:

Đang theo dõi

1. Học viên học theo hình thức vừa làm vừa học gồm có:

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.

- Cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang

- Người lao động từ 20 tuổi trở lên đối với cấp THCS và 25 tuổi trở lên đối với cấp THPT.

Đang theo dõi

2. Học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn.

Bổ sung
Đang theo dõi

Điều 13. Căn cứ để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học viên

Đang theo dõi

1. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học viên phải căn cứ vào những biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức chủ yếu sau:

Đang theo dõi

a. Tinh thần, thái độ và ý thức vươn lên trong học tập;

Đang theo dõi

b. Ý thức và hành vi trong việc thực hiện những quy định của nhà trường và đoàn thể;

Đang theo dõi

c. Thái độ ứng xử với thầy, cô giáo, với bạn bè và mọi người trong nhà trường, gia đình và xã hội;

Đang theo dõi

đ. Ý thức chấp hành pháp luật của Nhà nước.

Đang theo dõi

2. Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiếm của học viên được căn cứ vào kết quả xếp loại của từng học kỳ và tinh thần thái độ tu dưỡng, tự rèn luyện theo hướng tiến bộ, tích cực của học viên.

Đang theo dõi

Điều 14. Xếp loại

Hạnh kiểm của học viên được xếp thành 4 loại: tốt, khá, trung bình, yếu theo từng học kỳ và cả năm học.

Đang theo dõi

Điều 15. Tiêu chuẩn xếp loại

Đang theo dõi

1. Loại tốt (T):

Xếp loại hạnh kiểm tốt đối với những học viên có đủ các tiêu chuẩn sau:

Đang theo dõi

a. Lễ phép, kính trọng đối với thầy, cô giáo;

Đang theo dõi

b. Có tinh thần đoàn kết, kỷ luật tốt, tích cực giúp đỡ bạn bè; phát huy truyền thống tốt đẹp của trung tâm;

Đang theo dõi

c. Thực hiện tốt, đầy đủ, nghiêm túc nội quy của trung tâm

Đang theo dõi

d. Có tinh thần, thái độ học tập tốt, tự giác, nghiêm túc;

Đang theo dõi

đ. Tham gia tích cực các hoạt động văn hoá, thể thao trong trung tâm;

Đang theo dõi

e. Xếp loại học lực từ trung bình trở lên;

Đang theo dõi

g. Không vi phạm vào các điều cấm đối với học viên được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên.

Đang theo dõi

2. Loại khá: (K)

Xếp loại hạnh kiểm khá đối với những học viên:

Đang theo dõi

a. Lễ phép, kính trọng đối với thầy, cô giáo;

Đang theo dõi

b. Thường xuyên có tinh thần giúp đỡ bạn bè;

Đang theo dõi

c. Thực hiện đầy đủ nội quy của trung tâm;

Đang theo dõi

d. Có tham gia đầy đủ các hoạt động của trung tâm;

Đang theo dõi

đ. Không vi phạm vào các điều cấm đối với học viên được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên;

Đang theo dõi

e. Có thái độ học tập nghiêm túc.

Đang theo dõi

3. Loại trung bình: (TB)

Xếp loại hạnh kiểm trung bình đối với những học viên:

Đang theo dõi

a. Kính trọng thầy, cô giáo;

Đang theo dõi

b. Chưa thực hiện đầy đủ quy định về học tập;

Đang theo dõi

c. Không thực hiện đầy đủ nội quy của trung tâm;

Đang theo dõi

d. Tham gia các hoạt động của trung tâm với thái độ không tích cực;

Đang theo dõi

đ. Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn bè ở mức độ vừa phải,

Đang theo dõi

e. Không vi phạm vào những điều cấm đối với học viên được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên nhưng chưa có thái độ tích cực phê phán, ngăn cản sự vi phạm của bạn bè trong lớp.

Đang theo dõi

4. Loại yếu: học viên xếp loại hạnh kiểm yếu nếu vi phạm một trong những điểm sau đây:

Đang theo dõi

a. Có thái độ và hành động vô lễ đối với thầy, cô giáo;

Đang theo dõi

b. Gian lận trong học tập, kiểm tra và thi;

Đang theo dõi

c. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, giáo viên và học viên của trung tâm; đánh nhau, gây rối trật tự an ninh trong trung tâm và ngoài xã hội;

Đang theo dõi

d. Làm hư hỏng các tài sản của Nhà nước ở mức độ nghiêm trọng;

Đang theo dõi

đ. Vi phạm vào một trong những điều cấm đối với học viên được quy đính tại Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên.

Đang theo dõi

5. Điều chỉnh xếp loại hạnh kiểm cả năm:

Đang theo dõi

a. Đối với những học viên xếp loại hạnh kiểm học kỳ I thấp hơn học kỳ II một loại thì xếp loại cả năm theo học kỳ II; nếu học kỳ I thấp hơn học kỳ II từ hai loại trở lên thì giáo viên chủ nhiệm xem xét cụ thể để quyết định xếp loại cả năm vào loại nào cho hợp lý nhưng ít nhất phải cao hơn học kỳ I và thấp hơn học kỳ II một loại.

Đang theo dõi

b. Đối với những học viên xếp loại hạnh kiểm học kỳ I cao hơn học kỳ II một loại thì cả năm xếp loại hạnh kiểm theo học kỳ II. Nếu học kỳ I cao hơn học kỳ II hai bậc trở lên thì giáo viên chủ nhiệm xem xét cụ thể quyết định xếp loại cả năm vào loại nào cho hợp lý nhưng vẫn phải xếp thấp hơn học kỳ I ít nhất một bậc.

Đang theo dõi

CHƯƠNG IV SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI

Đang theo dõi

Điều 16. Tiêu chuẩn lên lớp

Đang theo dõi

1. Đối với những học viên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.

Đang theo dõi

a. Những học viên cả năm xếp loại học lực từ trung bình trở lên, không vi phạm kỷ luật quy định tại Điều 19 của Quy chế này và nghỉ học không quá 35 buổi học trong một năm học (kể cả trường hợp nghỉ có phép và không phép) được lên lớp thẳng;

Đang theo dõi

b. Những học viên cả năm xếp loại học lực yếu được chọn kiểm tra lại một số môn học có điểm trung bình cả năm dưới 5,0. Điểm bài kiểm tra được thay thế cho điểm trung bình môn học cả năm để xếp loại lại về học lực, nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.

Đang theo dõi

2. Đối với những học viên thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.

Đang theo dõi

a. Những học viên cả năm xếp loại học lực và hạnh kiêm từ trung bình trở lên và nghỉ học không quá 35 buổi học trong 1 năm học (kể cả trường hợp nghỉ có phép và không phép) được lên lớp thẳng;

Đang theo dõi

b. Những học viên cá năm xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên nhưng xếp loại học lực yếu, được kiểm tra lại một số môn trong những môn có điểm trung bình cả năm dưới 5,0. Điểm bài kiểm tra được thay thế cho điểm trung bình môn học cả năm để xếp loại lại về học lực, nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp;

Đang theo dõi

c. Những học viên cả năm xếp loại học lực từ trung bình trở lên nhưng xếp loại hạnh kiếm yếu được rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong dịp hè theo yêu cầu của giáo viên chủ nhiệm và giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên . Học viên rèn luyện trong dịp hè phải có giấy nhận xét quá trình rèn luyện của chính quyền hoặc đoàn thể địa phương nơi sinh sống làm căn cứ đánh giá. Tùy theo kết quả thực hiện những yêu câu rèn luyện, nếu có tiến bộ rõ rệt, vào đần năm học mới giáo viên chủ nhiệm đề nghị giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên xét xếp loại lại hạnh kiểm cho học viên, nêu đạt loại trung bình thì được lên lớp.

Đang theo dõi

Điều 17. Không được lên lớp

Những học viên thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được lên lớp:

Đang theo dõi

1. Nghỉ học quá 35 buổi học trong một năm học (kể cả trường hợp nghỉ có phép và không phép).

Đang theo dõi

2. Học lực cả năm xếp loại kém.

Đang theo dõi

3. Học lực và hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu

Đang theo dõi

4. Xếp loại học lực cả năm yếu sau khi đã kiểm tra lại nhưng không đạt loại trung bình.

Đang theo dõi

5. Không đạt hạnh kiểm loại trung bình sau khi được rèn luyện thêm trong dịp hè.

Đang theo dõi

6. Bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên đối với những học viên không thuộc đối tượng xếp loại hạnh kiểm.

Đang theo dõi

Điều 18. Khen thưởng

Đang theo dõi

1. Đối với những học viên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.

Đang theo dõi

a. Công nhận danh hiệu học viên giỏi đối với những học viên có xếp loại học lực giỏi, tham gia tích cực các hoạt động của trung tâm, lễ phép đối với thầy cô giáo, đi học đầy đủ;

Đang theo dõi

b. Công nhận danh hiệu học viên tiên tiến đối với những học viên có xếp loại học lực khá, tham gia tốt các hoạt động của nhà trường, quan hệ đúng mực, đi học đầy đủ.

Đang theo dõi

2. Đối với những học viên thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.

Đang theo dõi

a. Công nhận danh hiệu học viên giỏi đối với những học viên có xếp loại học lực giỏi và hạnh kiểm tốt;

Đang theo dõi

b. Công nhận danh hiệu học viên tiên tiến đối với những học viên có xếp loại học lực và hạnh kiểm từ khá trở lên.

Đang theo dõi

Điều 19. Kỷ luật

Học viên có những sai phạm trong học tập và rèn luyện hạnh kiểm hoặc vi phạm một trong những điều cấm đối với học viên được quy định tại Quy chế tố chức và hoạt động của các cơ sở giáo đục thường xuyên, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo các mức dưới đây:

Đang theo dõi

1. Khiển trách.

Đang theo dõi

2. Cảnh cáo.

Đang theo dõi

3. Buộc thôi học.

Các hình thức kỷ luật trên đều được ghi vào học bạ, thông báo đến cơ quan và gia đình của học viên.

Đang theo dõi

CHƯƠNG V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đang theo dõi

Điều 20. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo

Đang theo dõi

1. Hướng dẫn các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế.

Đang theo dõi

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đối với các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản lý.

Đang theo dõi

Điều 21. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo

Đang theo dõi

1. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục thường xuyên do phòng giáo dục và đào tạo quản lý thực hiện Quy chế.

Đang theo dõi

2. Tổ chức kiểm tra các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế.

Đang theo dõi

Điều 22. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên.

Đang theo dõi

1. Hướng dẫn giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm thực hiện Quy chế.

Đang theo dõi

2. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm tra cho điểm của giáo viên bộ môn; ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm theo quy định.

Đang theo dõi

3. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá, xếp loại và ghi kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại học viên vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.

Đang theo dõi

4. Xét duyệt danh sách học viên được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua của học viên, danh sách học viên phải kiểm tra lại các môn học, rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại vào học bạ của học viên sau khi giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm đã ghi đầy đủ nội dung và ký xác nhận.

Đang theo dõi

5. Ấn định thời gian và tổ chức kiểm tra lại các môn học. Duyệt và công bố danh sách những học viên được lên lớp sau khi thực hiện kiểm tra lại các môn học hoặc rèn luyện thêm về hạnh kiếm trước khi bước vào năm học mới .

Đang theo dõi

Điều 23. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm

Đang theo dõi

1. Thường xuyên kiểm tra sổ gọi tên và ghi điểm của lớp; theo dõi việc điểm danh hàng ngày; giúp thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên theo dõi việc kiểm tra cho điểm của các giáo viên bộ môn theo quy định của Quy chế; xác nhận việc sửa chữa điểm của từng môn học ở cuối mỗi trang ghi.

Đang theo dõi

2. Thực hiện việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực của học viên trong mỗi học kỳ và cả năm học.

Đang theo dõi

3. Đề nghị danh sách những học viên được lên lớp, những học viên phải kiểm tra lại các môn học, phải rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm và những học viên không được lên lớp.

Đang theo dõi

4. Lập danh sách đề nghị khen thưởng và kỷ luật đối với học viên trong mỗi học kỳ và cuối mỗi năm học.

Đang theo dõi

5. Ghi vào học bạ, sổ gọi tên và ghi điểm kết quả đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm và học lực, được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua của từng học viên trong lớp cuối mỗi học kỳ và cả năm học; nhận xét, đánh giá kết quả học tập, hạnh kiểm của học viên.

Đang theo dõi

Điều 24. Trách nhiệm của giáo viên bộ môn

Đang theo dõi

1. Thực hiện đầy đủ số lần kiểm tra, cho điểm, ghi nhận xét vào bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên và trực tiếp ghi điểm kiểm tra vào sổ gọi tên và ghi điểm theo quy định tại hướng dẫn sử dụng số gọi tên ghi điểm.

Đang theo dõi

2. Tính điểm trung bình, xếp loại môn học theo học kỳ, cả năm và trực tiếp ghi kết quả đó vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ của học viên.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT

01

Nghị định 86/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ

02

Nghị định 85/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo

03

Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 của Quốc hội

04

Nghị định số 75/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục

05

Thông tư 05/1998/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với học viên trong các trường bổ túc trung học và các trung tâm giáo dục thường xuyên

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×