Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5943/BGDĐT-GTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức cuộc thi giải toán qua Internet năm học 2014-2015
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5943/BGDĐT-GTrH
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5943/BGDĐT-GTrH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Xuân Thành |
Ngày ban hành: | 20/10/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
tải Công văn 5943/BGDĐT-GTrH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5943/BGDĐT-GDTrH | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Thể lệ cuộc thi giải toán qua Internet dành cho học sinh phổ thông ban hành theo Quyết định số 4083/QĐ-BGDĐT ngày 02/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), Bộ GDĐT hướng dẫn cụ thể về vòng thi các cấp giải toán qua Internet năm học 2014 - 2015 như sau:
1. Lựa chọn vòng thi và thời gian thi
1.1. Thi Toán bằng tiếng Việt
a. Vòng thi cấp trường
Các trường tổ chức thi theo khu vực:
- Khu vực miền Bắc gồm 25 tỉnh: Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình, Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang.
- Khu vực miền Trung gồm 19 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, ĐắkLắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
- Khu vực miền Nam gồm 19 tỉnh: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang,Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ.
STT | Cấp | Vòng thi | Khu vực thi | Thời gian tổ chức thi |
1 | Cấp trường | 10 | Miền Bắc | 8h ngày 22/12/2014 đến 11h ngày 27/12/2014 |
2 | 11 | Miền Trung | 8h ngày 05/01/2015 đến 11h ngày 10//01/2015 | |
3 | 12 | Miền Nam | 8h ngày 19/01/2015 đến 11h ngày 24/01/2015 |
Trường hợp do điều kiện đường truyền, trường nào chưa tổ chức thi được theo đúng lịch thì sẽ chọn vòng 13 hoặc vòng 14 để thi lại.
b. Vòng thi cấp huyện
- Để tổ chức vòng thi cấp huyện, tất cả các huyện lập danh sách học sinh dự thi và gửi về ban tổ chức (BTC) theo mẫu do BTC thông báo trên trang ViOlympic.vn.
- Ban tổ chức sẽ duyệt ID của học sinh dự thi, chỉ những học sinh được BTC duyệt ID mới thi được.
- Toàn quốc thi cấp huyện: vòng thi số 15. Bảng A thi đề I. Ngày 06/3/2015 (Thứ 6). Bảng B thi đề II. Ngày 10/3/2015 (Thứ 3).
- Bảng A gồm 21 tỉnh (thành phố) sau: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Khánh Hòa.
- Bảng B gồm 42 tỉnh còn lại.
- Các ca thi như sau:
STT | Bảng A | Bảng B | ||
Ca thi | Khối thi | Ngày thi | Khối thi | Ngày thi |
1 | 1; 6 | 06/3/2015 | 1; 6 | 10/3/2015 |
2 | 2; 8; 9 | 06/3/2015 | 2; 8; 9 | 10/3/2015 |
3 | 3; 7 | 06/3/2015 | 3; 7 | 10/3/2015 |
4 | 4; 5; 10; 11; 12 | 06/3/2015 | 4; 5; 10; 11; 12 | 10/3/2015 |
- Vòng thi cấp huyện (dự phòng): Vòng thi số 16, ngày 12/3/2015.
c. Vòng thi cấp tỉnh
- Để tổ chức vòng thi cấp tỉnh, tất cả các tỉnh, thành phố lập danh sách học sinh dự thi cấp tỉnh, thành phố và gửi về BTC theo mẫu do BTC thông báo trên trang ViOlympic.vn.
- Ban tổ chức sẽ duyệt ID của học sinh dự thi (chỉ những học sinh được BTC duyệt ID mới thi được).
- Toàn quốc thi cấp tỉnh: vòng thi số 17, ngày 20/3/2015.
- Các ca thi như sau:
Ca thi | Khối lớp | Thời gian thi |
Ca 1 | 1; 6 | 20/3/2015 |
Ca 2 | 2; 8; 9 | 20/3/2015 |
Ca 3 | 3; 7 | 20/3/2015 |
Ca 4 | 4; 5; 10; 11; 12 | 20/3/2015 |
- Vòng thi cấp tỉnh (dự phòng): Vòng thi số 18, ngày 24/3/2015.
d. Vòng thi cấp toàn quốc
- Vòng thi cấp toàn quốc dành cho học sinh các khối lớp 5; 9 và 11.
- Để tổ chức vòng thi cấp toàn quốc tất cả các tỉnh, thành phố lập danh sách học sinh dự thi cấp toàn quốc và gửi về BTC theo mẫu do BTC thông báo trên trang ViOlympic.vn.
- Ban tổ chức sẽ duyệt ID của học sinh dự thi, chỉ những học sinh được BTC duyệt ID mới thi được.
- Vòng thi toàn quốc: Vòng thi số 19, ngày 10/4/2015, từ 8h30 đến 9h30.
1.2. Thi Toán bằng tiếng Anh
STT | Cấp | Vòng thi | Khối lớp | Thời gian tổ chức thi |
1 | Trường | 7 | 4; 5; 8; 9 | Từ 8h ngày 19/1/2015 đến 12h ngày 23/1/2015 |
2 | Huyện | 8 | 4; 5; 8; 9 | 8h30 ngày 05/3/2015 |
3 | Tỉnh | 9 | 4; 5; 8; 9 | 8h30 ngày 20/3/2015 |
4 | Toàn quốc | 10 | 4, 8 | 8h30 - 9h30 ngày 10/4/2015 |
2. Tạo mã thi vòng thi các cấp
a. Cấp trường
- Mã trường chỉ tạo được kể từ ngày 05/12/2014.
- Ban tổ chức cấp trường cử 1 cán bộ đăng ký thành viên với đối tượng là giáo viên để tạo mã số thi cho trường mình (xem hướng dẫn tạo mã trên trang Violympic.vn).
- Vòng thi cấp trường có thể tổ chức thành nhiều đợt vào các thời điểm khác nhau, tuỳ thuộc vào cơ sở vật chất, thiết bị của mỗi trường. Nếu thi nhiều đợt thì phải có mã số thi cho từng đợt, khi đó cán bộ phụ trách phải tạo đủ số mã và phải ghi rõ mã số thi cho đợt thi nào.
- Mỗi đợt thi ban tổ chức nên tạo thêm mã số dự phòng để sử dụng khi một mã số nào đó không sử dụng được.
b. Cấp huyện, tỉnh
- Ban tổ chức cấp huyện, tỉnh, cử cán bộ vào đăng ký thành viên trên trang http://violympic.vn với đối tượng là giáo viên (có thể cử cán bộ phụ trách theo cấp học) sau đó vào tạo mã số dự thi cấp huyện, tỉnh, cho địa phương mình. Cán bộ được giao nhiệm vụ tạo mã thi cấp huyện và cấp tỉnh, phải đăng ký thông tin với ban tổ chức cấp toàn quốc trước thì tài khoản tạo mã mới hoạt động được và mã thi mới có hiệu lực. Các đơn vị gửi đăng ký thành viên “ Tạo mã” cho Ban tổ chức cấp toàn quốc trước ngày 15/02/2015. Bản mềm gửi qua địa chỉ [email protected], bản cứng gửi theo địa chỉ Phòng Violympic Trường Đại học FPT, số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Hà Nội.
- Mỗi ca thi phải tạo 2 mã, một mã chính và một mã phụ: Ca 1: mã chính ….; mã phụ ….; ….; Ca 4: mã chính ….; mã phụ …. .
- Người được giao trách nhiệm tạo mã cho vòng thi cấp huyện, cấp tỉnh, của địa phương phải hoàn toàn chịu trách nhiệm ghi nhớ và bảo mật mã thi.
- Mã số dự thi của đơn vị nào chỉ có tác dụng cho học sinh của đơn vị đó.
- Mã số dự thi cấp huyện, cấp tỉnh sẽ bắt đầu tạo được trước 15 ngày, tính đến ngày tổ chức vòng thi.
c. Cấp toàn quốc.
Mã số thi cấp toàn quốc do Ban tổ chức thi cấp toàn quốc gửi cho các tỉnh, thành phố, trước 8h ngày 10/4/2015. Cán bộ được giao nhiệm vụ nhận Mã số thi cấp toàn quốc của tỉnh, thành phố liên hệ với Ban tổ chức thi cấp toàn quốc (qua email: [email protected] hoặc số điện thoại 0463278041, 0463278042) để nhận mã số, thực hiện theo hướng dẫn và phải bảo mật mã số theo quy định.
3. Chọn và lập danh sách học sinh dự thi các cấp
- Học sinh được chọn dự thi cấp nào (trường, huyện, tỉnh, toàn quốc) phải là thành viên của Violympic và đã thi vượt qua tất cả các vòng thi trước vòng thi cấp đó.
- Các đơn vị lập danh sách học sinh, phòng thi, đợt thi có đầy đủ các thông tin (theo mẫu trên trang Violympic.vn), lưu ý khi đăng kí trên trang Web Violympic phải gõ tiếng Việt có dấu.
Chú ý: Học sinh dự thi cấp quận huyện, tỉnh thành phố và quốc gia sẽ được Ban tổ chức quốc gia duyệt ID (chỉ những ID được duyệt mới thi được).
4. Kiểm tra máy tính và đường truyền internet
- Trước khi thi, các hội đồng thi tổ chức kiểm tra đường truyền internet có truy cập được website http://violympic.vn hay không? Kiểm tra máy tính đã cài phần mềm Adobe Flash Player chưa? Kiểm tra trình duyệt web đảm bảo hay không?
Khuyến cáo: http://violympic.vn sử dụng tốt nhất bằng trình duyệt Google Chrome Nếu máy báo “Không kết nối được với máy chủ” và có bài thi không hiển thị thì máy đang thiếu phần mềm Adobe Flash Player hoặc có thể đã cài nhưng chưa hoàn tất việc cài đặt. Khi đó cần vào mục “Trợ giúp” để xem hướng dẫn cài đặt.
- Nếu học sinh đang thi mà máy bắt truy cập lại hoặc không công nhận kết quả làm bài và bắt thi lại thì lỗi có thể là do trình duyệt (xem hướng dẫn cài đặt trong mục “Những điều cần biết”) hoặc do đường mạng không đảm bảo: mạng kết nối không liên tục, chỉ cần gián đoạn một vài giây là hệ thống không chấp nhận kết quả thi.. thì cho phép học sinh vào thi lại.
5. Những dụng cụ học sinh được mang vào phòng thi
- Dụng cụ học tập: bút chì, com pa, thước kẻ, bút mực, bút bi, máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản.
- Giấy nháp của thí sinh do hội đồng thi phát.
- Học sinh tiểu học không được phép mang máy tính cầm tay vào phòng thi.
6. Cách tính điểm và thời gian làm bài.
- Điểm tối đa của một bài thi là 300 điểm.
- Tổng thời gian làm bài của mỗi học sinh là 60 phút. Tất cả các đơn vị tổ chức thi phải chịu trách nhiệm về máy tính và đường truyền mạng cho học sinh dự thi. Ban tổ chức cấp toàn quốc chịu trách nhiệm về hệ thống máy chủ.
- Điểm và thời gian làm bài của học sinh sẽ được hệ thống chấm và lưu tự động.
7. Số học sinh của đội tuyển từng khối lớp
- Đối với vòng thi cấp trường, huyện, tỉnh: Số học sinh đội tuyển từng khối lớp do ban tổ chức các cấp mỗi địa phương quy định.
- Đối với vòng thi cấp toàn quốc: Đội tuyển của tỉnh dự thi cấp toàn quốc do sở GDĐT thành lập, mỗi đội tuyển tối thiểu là 10 học sinh, tối đa là 20 học sinh. Các đơn vị gửi danh sách học sinh dự thi cấp toàn quốc cho Ban Tổ chức cấp toàn quốc trước ngày 05/04/2015. Bản mềm gửi qua địa chỉ [email protected], bản cứng gửi theo địa chỉ Phòng Violympic Trường Đại học FPT, số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Hà Nội.
8. Tổ chức thi
8.1. Hướng dẫn chung
- Cách bố trí phòng thi: Tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của trường là nơi đặt hội đồng thi, tuy nhiên phải đảm bảo khoảng cách giữa hai học sinh ngồi cách nhau tối thiểu 1,5m; mỗi phòng thi không có quá 20 học sinh.
- Trước giờ thi chính thức 30 phút, Chủ tịch hội đồng thi giao mã số thi cho giám thị các phòng thi.
- Trước giờ thi chính thức 5 phút, giám thị viết mã số thi rõ ràng trên bảng để các thí sinh biết và đăng nhập, vào thi, nhập mã số thi. Học sinh phải nhập chính xác mã số thi được cung cấp thì mới có tên trong danh sách mã thi và kết quả đó mới được công nhận.
- Thời gian làm bài thi được tính từ khi học sinh mở đề thi để bắt đầu làm bài thi.
- Khi học sinh làm xong bài thi, giám thị kiểm tra trên màn hình máy tính của học sinh, nếu đã có câu “Chúc mừng bạn đã hoàn thành bài thi” thì giám thị đến bấm vào mục “Kết quả” để xem điểm thi của học sinh, ghi vào biên bản và cho học sinh ký nhận đã hoàn thành bài thi.
- Khi hết giờ thi, giám thị kiểm tra đầy đủ chữ kí xác nhận của học sinh trong danh sách phòng thi, đồng thời tất cả giám thị kí xác nhận ở dưới danh sách phòng thi. Sau đó, giám thị nộp danh sách phòng thi cùng các biên bản (nếu có) cho Hội đồng thi. Khi hết giờ thi, người quản lý mã phải vào khóa mã thi.
- Kết quả thi của học sinh được ban tổ chức lưu lại thông qua phần thống kê kết quả thi bằng mã. Người tạo mã đăng nhập và vào mục “Thi các cấp”, chọn phần “Thống kê kết quả thi”, nhập mã số thi và nhấn vào “Thống kê” để biết kết quả của các học sinh thi bởi mã số này.
- Khi một đợt thi kết thúc, ban tổ chức các cấp phải khóa mã thi của đợt đó để các em không thể sử dụng được mã đó thi tiếp sau này, bằng cách: cán bộ đã tạo mã phải đăng nhập và vào “Thi các cấp” vào mục “Quản lý mã”, để khóa mã.
- Khi có sự cố trong phòng thi, đề nghị Hội đồng thi liên hệ trực tiếp với Ban tổ chức để được hướng dẫn xử lý.
8.2. Vòng thi cấp toàn quốc
8.2.1. Hội đồng thi và Ban Giám sát thi cấp toàn quốc
a) Hội đồng thi cấp toàn quốc (gọi tắt là Hội đồng thi) tại các tỉnh, thành phố do lãnh đạo sở GDĐT nơi tổ chức cuộc thi ra quyết định thành lập trước ngày 08/4/2015 với các thành phần sau đây:
- Đại diện Ban Giám đốc hoặc lãnh đạo các phòng GDTH, GDTrH, Khảo thí là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng. Hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng của trường nơi đặt địa điểm thi làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Ban Thư ký: Gồm ít nhất 2 cán bộ, giáo viên.
- Các ủy viên là các cán bộ, chuyên viên của sở GDĐT, giáo viên môn Tin học, môn Toán và những cán bộ phục vụ cuộc thi.
b) Ban Giám sát
- Mỗi sở GDĐT trước ngày 04/4/2015 ra quyết định cử đoàn cán bộ có ít nhất 03 người (trong đó có 01 lãnh đạo sở hoặc lãnh đạo phòng giáo dục trung học hoặc phòng giáo dục tiểu học hoặc phòng khảo thí và các giáo viên, gồm giáo viên môn Toán hoặc môn Tin học) tham gia giám sát tại tỉnh, thành phố khác bảo đảm 01 người/phòng thi. Địa điểm giám sát theo phân công của Ban tổ chức thi cấp toàn quốc (bảng phân công kèm theo công văn này).
- Trường hợp các sở GDĐT không cử đội tuyển tham dự kì thi cấp toàn quốc đề nghị vẫn cử Ban Giám sát thi theo bảng phân công. Nếu sở GDĐT nào không cử đội tuyển tham dự kì thi cấp toàn quốc thì thông báo cho sở GDĐT được cử đến giám sát biết để không phải cử người đi giám sát trước ngày 04/4/2015. Danh sách cán bộ giám sát có đóng dấu của sở GDĐT cử đi và gửi cho sở GDĐT nơi đến để lưu hồ sơ của Hội đồng thi.
- Biên bản giám sát thi được gửi cùng với hồ sơ thi của Hội đồng thi.
8.2.2. Họp Hội đồng thi: ngày 09/4/2015.
Hội đồng thi bắt đầu làm việc từ 14h00, tiến hành phân công nhiệm vụ, kiểm tra các hồ sơ cần thiết phục vụ cuộc thi, kiểm tra cơ sở vật chất và kiểm tra niêm phong của phong bì Mã số thi cấp toàn quốc.
8.2.3. Tiến hành vòng thi cấp toàn quốc: ngày 10/4/2015.
- 7h30: Khai mạc cuộc thi.
Tại lễ khai mạc Hội đồng thi thông báo quy định cho các thí sinh: Không được mang các tài liệu vào phòng thi; Được mang máy tính cầm tay không có bộ nhớ soạn thảo văn bản vào phòng thi, riêng học sinh lớp 5 không được phép mang máy tính cầm tay vào phòng thi; Giấy nháp do Hội đồng thi phát tại phòng thi; Học sinh phải trình Thẻ dự thi (có ảnh và xác nhận của sở GDĐT) khi vào phòng thi.
- 8h00: Cho học sinh vào phòng thi.
Hội đồng thi phân công ít nhất 02 CBCT cho mỗi phòng thi. Mỗi phòng thi cử 01 CBCT nhận phong bì Mã số thi cấp toàn quốc còn nguyên niêm phong của Ban tổ chức thi cấp tỉnh. CBCT gọi học sinh vào phòng thi và hướng dẫn học sinh làm các thủ tục: đăng nhập, ghi số ID vào danh sách học sinh dự thi.
- 8h25: CBCT viết Mã số thi cấp toàn quốc lên bảng để thí sinh nhập mã số theo yêu cầu.
- 8h30: Học sinh bắt đầu làm bài.
+ CBCT lưu ý đối chiếu số ID học sinh đăng nhập với số ID trong danh sách học sinh dự thi.
+ Học sinh không được ra khỏi phòng thi trước khi giờ thi kết thúc (dù đã làm bài xong) để bảo mật Mã số thi.
- 9h30: Kết thúc giờ thi của học sinh. Khi học sinh làm bài xong, học sinh tuyệt đối không được làm lại bài thi, CBCT ghi điểm và thời gian làm bài do màn hình máy tính thông báo vào danh sách học sinh dự thi và yêu cầu học sinh ký xác nhận. Danh sách học sinh kèm kết quả thi phải có chữ ký xác nhận của tất cả các CBCT và của học sinh dự thi.
- 10h00:Mã số thi cấp toàn quốc sẽ được Ban tổ chức thi cấp toàn quốc khóa lại. Nếu có học sinh chưa thi xong từ thời điểm này do sự cố về máy tính hoặc đường kết nối mạng thì Hội đồng thi phải báo cáo qua thư điện tử: [email protected] hoặc gọi theo số máy 0936405399, 0913032415, 0985050281, 0944455211 để nhận hướng dẫn của Ban tổ chức cấp toàn quốc.
Việc xử lý các sự cố khác khi tiến hành tổ chức thi sẽ được hướng dẫn cụ thể riêng nếu cần thiết.
Toàn bộ danh sách học sinh dự thi, biên bản của mỗi tỉnh, thành phố được niêm phong và gửi chuyển phát nhanh trước 17h00 ngày 10/4/2015 về Bộ GDĐT theo địa chỉ: Ông Phạm Đức Tài, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ GDĐT, số 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội và gửi qua email: [email protected] và [email protected].
9. Xếp hạng học sinh theo từng khối lớp và xét giải cá nhân
Theo Thể lệ cuộc thi, sẽ sắp xếp thứ hạng học sinh theo chỉ số thứ nhất là điểm thi. Trong trường hợp các học sinh bằng điểm nhau mới xét đến chỉ số thứ hai là thời gian làm bài. Cả hai chỉ số này đều được hệ thống công nghệ xét tự động, ban tổ chức các cấp dựa vào thống kê trên Website để lưu lại trên bản cứng.
Đối với vòng thi cấp toàn quốc: Thí sinh thi nhiều hơn 2 lần (thi lần thứ 3 trở đi) không được xét giải huy chương vàng. Thí sinh thi nhiều hơn 3 lần, không được xét giải huy chương bạc. Thí sinh thi nhiều hơn 4 lần, không được xét giải huy chương đồng.
10. Kinh phí
Kinh phí tổ chức cuộc thi giải Toán qua Internet được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của nhà trường, phòng GDĐT, sở GDĐT và các nguồn hợp pháp khác.
Nhận được Công văn này, đề nghị các sở GDĐT thực hiện theo hướng dẫn để đảm bảo cho cuộc thi thành công. Trong quá trình tổ chức thi có gì vướng mắc báo cáo về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học, số điện thoại 0438697285, email: [email protected]), hoặc Ban tổ chức thi cấp toàn quốc qua số điện thoại thường trực: 0463278041, 0913032415, 0985050281, email: [email protected].
Nơi nhận:
| TL. BỘ TRƯỞNG |
PHÂN CÔNG GIÁM SÁT
CUỘC THI GIẢI TOÁN QUA INTERNET CẤP TOÀN QUỐC
(Kèm theo Công văn số 5943/BGDĐT-GDTrH ngày 20/10/2014)
TT | Tên tỉnh | Địa điểm giám sát | TT | Tên tỉnh | Địa điểm giám sát |
1 | Thái Nguyên | Hà Nội | 33 | Đà Nẵng | Quảng Ngãi |
2 | Hải Dương | Bắc Ninh | 34 | Quảng Ngãi | Quảng Nam |
3 | Thái Bình | Hải Phòng | 35 | Khánh Hòa | Phú Yên |
4 | Hưng Yên | Hải Dương | 36 | Gia Lai | Bình Định |
5 | Bắc Ninh | Hưng Yên | 37 | Bình Dương | Khánh Hòa |
6 | Hà Nội | Hà Nam | 38 | Kon Tum | Gia Lai |
7 | Ninh Bình | Lạng Sơn | 39 | Bình Định | Kon Tum |
8 | Nam Định | Quảng Ninh | 40 | Phú Yên | Đăk Lăk |
9 | Hòa Bình | Nam Định | 41 | Ninh Thuận | Lâm Đồng |
10 | Hải Phòng | Lào Cai | 42 | Lâm Đồng | Đăk Nông |
11 | Lào Cai | Hà Giang | 43 | Đăk Nông | TP. HCM |
12 | Yên Bái | Cao Bằng | 44 | Bình Thuận | Bình Phước |
13 | Tuyên Quang | Bắc Kạn | 45 | Tây Ninh | Bình Dương |
14 | Cao Bằng | Vĩnh Phúc | 46 | Tiền Giang | Ninh Thuận |
15 | Hà Giang | Tuyên Quang | 47 | Đăk Lăk | Đồng Nai |
16 | Bắc Kạn | Thái Nguyên | 48 | Bình Phước | Tây Ninh |
17 | Bắc Giang | Phú Thọ | 49 | Đồng Nai | B.Rịa-V.Tàu |
18 | Phú Thọ | Bắc Giang | 50 | B.Rịa-V.Tàu | Bình Thuận |
19 | Vĩnh Phúc | Thái Bình | 51 | TP. HCM | Long An |
20 | Quảng Ninh | Yên Bái | 52 | Kiên Giang | An Giang |
21 | Lạng Sơn | Ninh Bình | 53 | An Giang | Đồng Tháp |
22 | Sơn La | Lai Châu | 54 | Long An | Tiền Giang |
23 | Điện Biên | Sơn La | 55 | Trà Vinh | Bến Tre |
24 | Hà Nam | Hòa Bình | 56 | Bến Tre | Vĩnh Long |
25 | Lai Châu | Điện Biên | 57 | Hậu Giang | Kiên Giang |
26 | Nghệ An | Quảng Bình | 58 | Vĩnh Long | Cà Mau |
27 | Thanh Hóa | Hà Tĩnh | 59 | Đồng Tháp | Bạc Liêu |
28 | Quảng Trị | Thanh Hóa | 60 | Cần Thơ | Sóc Trăng |
29 | Quảng Bình | T-T-Huế | 61 | Cà Mau | Cần Thơ |
30 | T-T-Huế | Quảng Trị | 62 | Bạc Liêu | Hậu Giang |
31 | Hà Tĩnh | Nghệ An | 63 | Sóc Trăng | Trà Vinh |
32 | Quảng Nam | Đà Nẵng |
|
|
|