Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 119/2025/TT-BTC về đăng ký kinh doanh tổ chức khoa học và công nghệ

Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 119/2025/TT-BTC Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Nguyễn Đức Tâm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
15/12/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT THÔNG TƯ 119/2025/TT-BTC

Quy định mới về đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ

Ngày 15/12/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 119/2025/TT-BTC quy định về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Thông tư này áp dụng cho các tổ chức khoa học và công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh; cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ; cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

- Hồ sơ và thủ tục đăng ký kinh doanh

Thông tư quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, bao gồm cả việc đăng ký tạm ngừng, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn, chấm dứt kinh doanh, thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua bưu chính hoặc qua mạng điện tử.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm nhận và xử lý hồ sơ đăng ký kinh doanh, cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hướng dẫn các tổ chức khoa học và công nghệ về thủ tục đăng ký, và quản lý hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh.

- Công bố và chia sẻ thông tin đăng ký kinh doanh

Thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ sẽ được công bố miễn phí trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ phải cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh.

- Xử lý vi phạm và thu hồi giấy chứng nhận

Thông tư cũng quy định về việc xử lý các trường hợp vi phạm trong quá trình đăng ký kinh doanh, bao gồm việc kê khai không trung thực, giả mạo thông tin, và quy trình thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có vi phạm. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền thu hồi giấy chứng nhận và thông báo cho các cơ quan liên quan để xử lý theo quy định pháp luật.

Xem chi tiết Thông tư 119/2025/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2025

Tải Thông tư 119/2025/TT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 119/2025/TT-BTC PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
_______

Số: 119/2025/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2025

 

 

THÔNG TƯ

Về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ

____________

 

Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngày 27 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 262/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung;

Căn cứ Nghị định số 263/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ; đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, chấm dứt kinh doanh, thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ; quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh; quy định về công bố, cung cấp và khai thác, chia sẻ thông tin đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ; quy định về hệ thống biểu mẫu sử dụng trong đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức khoa học và công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đăng ký kinh doanh là việc tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký có hoạt động sản xuất, kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh bao gồm đăng ký kinh doanh lần đầu của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, chấm dứt kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác và các nghiệp vụ có liên quan theo quy định tại Thông tư này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ, ghi lại những thông tin đăng ký kinh doanh do tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký.

3. Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là một cấu phần của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi, nhận, lưu giữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là một thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm tập hợp dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh và tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

5. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Thông tư này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

6. Bản chính là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền theo quy định pháp luật về công tác văn thư.

7. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu với bản chính.

8. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung, thể thức của văn bản giấy. Văn bản điện tử định dạng “.pdf”. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ theo quy định. Cá nhân ký tên trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo chế độ ảnh màu.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ tự kê khai hồ sơ đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh và các báo cáo.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức thành lập tổ chức khoa học và công nghệ hoặc với cá nhân, cơ quan, tổ chức khác hoặc giữa tổ chức khoa học và công nghệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức khác.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ.

2. Hướng dẫn tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến việc đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ; thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

5. Yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định về đăng ký kinh doanh.

6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát tổ chức khoa học và công nghệ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

7. Yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc không đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật; tạm ngừng kinh doanh khi tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh.

8. Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.

9. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ khi có đủ các điều kiện sau:

a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

b) Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ.

2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ được ghi trên cơ sở thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh và hồ sơ đăng ký kinh doanh do tổ chức khoa học và công nghệ kê khai.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ mới thì Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ đã cấp trước đó không còn hiệu lực.

4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ không phải là giấy phép kinh doanh.

Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Khi đăng ký kinh doanh lần đầu của tổ chức khoa học và công nghệ, đăng ký thay đổi ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư này, tổ chức khoa học và công nghệ lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận bổ sung ngành, nghề kinh doanh này cho tổ chức khoa học và công nghệ nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

6. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi.

7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

8. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản.

9. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 8. Kê khai thông tin cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Trường hợp đã có số định danh cá nhân, người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ kê khai các thông tin về họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, giới tính của mình và đồng ý chia sẻ thông tin cá nhân được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định. Các thông tin kê khai được đối chiếu với các thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai không thống nhất so với thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin để đảm bảo chính xác, thống nhất.

2. Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh bằng bản giấy, người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh xuất trình thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sử dụng căn cước điện tử theo quy định pháp luật để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh. Trường hợp không có số định danh cá nhân thì kèm theo hồ sơ phải có bản sao hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.

3. Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.

4. Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Số định danh cá nhân;

d) Giới tính;

đ) Dân tộc;

e) Quốc tịch;

g) Nơi thường trú;

h) Nơi ở hiện tại.

5. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, lưu giữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, tra soát, giải quyết khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.

Điều 9. Cấp đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ theo quy trình dự phòng

1. Cấp đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký kinh doanh không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ. Việc cấp đăng ký kinh doanh theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một số trường hợp sau đây:

a) Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;

b) Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ gặp sự cố kỹ thuật;

c) Các trường hợp bất khả kháng khác.

2. Căn cứ vào kế hoạch xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian dự kiến khắc phục sự cố quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo trước cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc cấp đăng ký kinh doanh theo quy trình dự phòng.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ theo quy trình dự phòng theo thông báo của Bộ Tài chính, cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 10. Tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

Các tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:

1. “Đang kinh doanh” là tình trạng pháp lý của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc bị yêu cầu tạm ngừng kinh doanh khi tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh theo quy định tại Thông tư này.

3. “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

4. “Đã chấm dứt kinh doanh” là tình trạng pháp lý của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy xác nhận về việc đã chấm dứt kinh doanh hoặc cập nhật tình trạng khi tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đã giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định.

 

Chương II

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

Điều 11. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh của chi nhánh theo phương thức sau:

a) Đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh;

b) Đăng ký qua dịch vụ bưu chính;

c) Đăng ký qua mạng thông tin điện tử.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức, đơn vị dịch vụ bưu chính thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định sau đây:

a) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, kèm theo hồ sơ phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;

b) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp đồng ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh, giấy giới thiệu hoặc văn bản phân công nhiệm vụ của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh;

c) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh thì khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký kinh doanh;

d) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Người ủy quyền và người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của việc ủy quyền.

3. Trường hợp nộp hồ sơ bằng bản giấy trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc qua dịch vụ bưu chính

a) Tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ khi có đủ giấy tờ theo quy định tại Thông tư này và có số điện thoại của người nộp hồ sơ;

b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ;

c) Cơ quan đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và đính kèm lên Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn quy định tại Thông tư này.

4. Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử

a) Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số hoặc xác thực hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ qua mạng thông tin điện tử bằng ứng dụng định danh quốc gia theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

b) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả điện tử qua tài khoản của người nộp hồ sơ;

c) Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn quy định tại Thông tư này. Người nộp hồ sơ đăng nhập vào Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ.

5. Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ do tổ chức khoa học và công nghệ nộp trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn để tổ chức khoa học và công nghệ sửa đổi, bổ sung hồ sơ là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức khoa học và công nghệ không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh hủy hồ sơ theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh từ chối cấp đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ đang trong tình trạng pháp lý “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế”.

Điều 12. Đăng ký kinh doanh lần đầu của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh lần đầu của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Bản sao điều lệ thành lập và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ;

c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ gồm giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Trường hợp chưa thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ với Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ hoặc kết nối bị gián đoạn thì:

a) Hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này phải kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Hồ sơ đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này phải kèm theo bản sao Giấy chứng nhận chi nhánh.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ và nêu rõ lý do.

Điều 13. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

Trường hợp thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ trụ sở, người đứng đầu của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trước khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh đã được thay đổi, bổ sung, tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp chưa thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ với Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ hoặc kết nối bị gián đoạn thì hồ sơ phải kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, bản sao Giấy chứng nhận chi nhánh đã được thay đổi, bổ sung.

1. Trường hợp thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ trụ sở, người đứng đầu của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trước khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh đã được thay đổi, bổ sung, tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp chưa thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ với Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ hoặc kết nối bị gián đoạn thì hồ sơ phải kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, bản sao Giấy chứng nhận chi nhánh đã được thay đổi, bổ sung.

2. Trường hợp thay đổi vốn, ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ; ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

a) Hồ sơ đăng ký thay đổi vốn, ngành, nghề kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ; bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Hồ sơ đăng ký thay đổi ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, xem xét điều kiện tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư trong trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ và nêu rõ lý do.

Điều 14. Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã đăng ký thì phải nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng.

2. Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm giấy đề nghị đăng ký tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký.

3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ và nêu rõ lý do.

4. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ và chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đang ở tình trạng “Đang kinh doanh” sang tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh”.

5. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký đối với chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ đồng thời với tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức khoa học và công nghệ kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ không tạm ngừng, không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

7. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức khoa học và công nghệ bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ tạm ngừng kinh doanh đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ và chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đang ở tình trạng “Đang kinh doanh” sang tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh”.

Tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh được tiếp tục kinh doanh trở lại khi cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức khoa học và công nghệ được quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ và chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đang ở tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh” sang tình trạng “Đang kinh doanh”.

Điều 15. Đăng ký chấm dứt kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Hồ sơ đăng ký chấm dứt kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm giấy đề nghị đăng ký chấm dứt kinh doanh.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đã chấm dứt kinh doanh, cập nhật tình trạng “Đã chấm dứt kinh doanh” của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ và nêu rõ lý do.

3. Khi tổ chức khoa học và công nghệ chấm dứt kinh doanh thì chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ chấm dứt kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng “Đã chấm dứt kinh doanh” của tổ chức khoa học và công nghệ đồng thời với tình trạng “Đã chấm dứt kinh doanh” của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 16. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ

1. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ đã được cấp bản giấy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ có nhu cầu được cấp lại các Giấy trên do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, tổ chức khoa học và công nghệ gửi hồ sơ đề nghị cấp lại đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ.

2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ và nêu rõ lý do.

Điều 17. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ qua mạng thông tin điện tử

1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ qua mạng thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Thông tư này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký kinh doanh bằng bản giấy.

2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ qua mạng thông tin điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử;

b) Các thông tin đăng ký kinh doanh được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ;

c) Có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

d) Hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải được ký số hoặc xác thực bởi người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ hoặc người được người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ ủy quyền thực hiện thủ tục. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này.

3. Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ sau giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo quy định thì thời hạn trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Thông tư này được tính từ ngày làm việc kế tiếp của ngày hồ sơ được tiếp nhận.

 

Chương III

Xử LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP SAU KHI CẤP ĐĂNG KÝ KINH DOANH,
THU HỒI, KHÔI PHỤC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

Điều 18. Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục hoặc nội dung kê khai trong hồ sơ không trung thực, không chính xác

1. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho tổ chức khoa học và công nghệ, đồng thời thực hiện lại thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ theo đúng quy định. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện và thực hiện lại thủ tục đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ không đúng quy định.

2. Việc xử lý nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ không trung thực, không chính xác được thực hiện như sau:

a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ là không trung thực, không chính xác, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, đồng thời đăng tải thông báo trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức khoa học và công nghệ kê khai hồ sơ không trung thực, không chính xác để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật.

Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ nộp hồ sơ mới thay hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ kê khai không trung thực, không chính xác trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ không nộp hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này;

b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ là không trung thực, không chính xác, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, đồng thời đăng tải thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác.

Tổ chức khoa học và công nghệ có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác và các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;

c) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, chấm dứt kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác là không trung thực, không chính xác, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ, đồng thời thông báo Giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đã chấm dứt kinh doanh, giấy xác nhận các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực.

Cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý, thông tin đăng ký trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 19. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo

1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo thì tổ chức, cá nhân liên quan gửi văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh để đề nghị thu hồi theo quy định. Kèm theo văn bản đề nghị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản này, cơ quan đăng ký kinh doanh xử lý theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này.

2. Giấy tờ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo bao gồm:

a) Bản sao hoặc bản chính văn bản trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc văn bản do cơ quan có thẩm quyền đó cấp bị giả mạo;

b) Bản sao hoặc bản chính văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo.

3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh đến cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp. Cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Điều 20. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, Giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ đã chấm dứt kinh doanh, giấy xác nhận các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác

1. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi hoặc bị hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc Giấy chứng nhận đăng ký của tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi hoặc bị hủy bỏ hiệu lực.

2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo

a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này;

b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ của lần đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức khoa học và công nghệ trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai là giả mạo.

Tổ chức khoa học và công nghệ có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo và các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;

c) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, hồ sơ đăng ký chấm dứt kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, hồ sơ về các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ và quyết định thu hồi Giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, Giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ đã chấm dứt kinh doanh, giấy xác nhận các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này. Cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý, thông tin đăng ký trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai có nội dung kê khai là giả mạo của tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ không gửi báo cáo theo yêu cầu đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến trụ sở của cơ quan đăng ký kinh doanh để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì cơ quan đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình về hành vi vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Trường hợp nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.

5. Trường hợp nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế không bị chấm dứt kinh doanh.

Trường hợp này, cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ để xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, đồng thời cấp giấy xác nhận về việc tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đã chấm dứt kinh doanh, cập nhật tình trạng “đã chấm dứt kinh doanh” của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, trừ trường hợp thu hồi theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện đăng tải thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi, giấy xác nhận trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi, giấy xác nhận nêu trên đến trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 21. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận về việc chi nhánh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc chi nhánh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, Giấy xác nhận về việc chi nhánh đã chấm dứt kinh doanh, giấy xác nhận các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác; Quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ

1. Chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi hoặc bị hủy bỏ hiệu lực;

b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo;

c) Theo quyết định của Tòa án;

d) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật.

2. Trường hợp Giấy chứng nhận chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi hoặc bị hủy bỏ hiệu lực, cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc Giấy chứng nhận chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi hoặc bị hủy bỏ hiệu lực.

3. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo

a) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này;

b) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ của lần đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất liền kề trước hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo.

Tổ chức khoa học và công nghệ có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo và các lần đăng ký thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;

c) Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, hồ sơ đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, hồ sơ đăng ký chấm dứt kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ, hồ sơ về các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ và quyết định thu hồi Giấy xác nhận về việc chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, Giấy xác nhận về việc chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đã chấm dứt kinh doanh, giấy xác nhận các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này. Cơ quan đăng ký kinh doanh khôi phục tình trạng pháp lý, thông tin đăng ký trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai có nội dung kê khai là giả mạo của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

4. Trường hợp nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.

5. Trường hợp nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế không bị chấm dứt kinh doanh. Trường hợp này, cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc vi phạm của tổ chức khoa học và công nghệ để xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ, đồng thời cấp giấy xác nhận về việc chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ đã chấm dứt kinh doanh, cập nhật tình trạng “Đã chấm dứt kinh doanh” của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, trừ trường hợp thu hồi theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện đăng tải thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi, giấy xác nhận trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi, giấy xác nhận nêu trên đến trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ.

7. Cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 22 Thông tư này.

Điều 22. Trình tự, thủ tục hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ đồng thời khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trên Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ quan đăng ký kinh doanh xác định tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của tổ chức khoa học và công nghệ sau khi tổ chức khoa học và công nghệ đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ theo đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý thuế.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày xác định tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc nhận được đề nghị của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ và việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trên Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi quyết định đến trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ, đồng thời gửi thông báo về việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ cho cơ quan quản lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

 

Chương IV

CÔNG BỐ, CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN
ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

Điều 23. Công bố, cung cấp thông tin đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

Thông tin được công bố, cung cấp miễn phí trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ  https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm:

1. Tên tổ chức khoa học và công nghệ; địa chỉ trụ sở chính; vốn; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ; tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ;

2. Tên chi nhánh, địa chỉ, họ và tên người đứng đầu, tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của chi nhánh.

Điều 24. Chia sẻ, cập nhật thông tin của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký kinh doanh vào Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh; cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh đã được thay đổi, bổ sung; ban hành quyết định tước quyền sử dụng hoặc thu hồi hoặc hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh; nhận được thông báo giải thể của tổ chức khoa học và công nghệ; cập nhật tình trạng của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

2. Việc cập nhật thông tin tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện thông qua kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu tự động giữa hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ với Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Trường hợp chưa thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ với Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ hoặc kết nối bị gián đoạn thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định tước quyền sử dụng hoặc thu hồi hoặc hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh; nhận được thông báo giải thể của tổ chức khoa học và công nghệ; cập nhật tình trạng của tổ chức khoa học và công nghệ bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất theo quy định.

4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin của tổ chức khoa học và công nghệ vào Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, cập nhật tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ sang tình trạng “Đã chấm dứt kinh doanh” khi nhận được thông tin tổ chức khoa học và công nghệ đã giải thể, chấm dứt tồn tại do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ được lưu trữ trên Hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ với hệ thống của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ và các hệ thống khác để phục vụ cho các hoạt động quản lý nhà nước theo quy định.

6. Trường hợp chưa thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ với Hệ thống thông tin về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ hoặc kết nối bị gián đoạn thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận chi nhánh, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi bản sao các Giấy nêu trên cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 25. Chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra, đối chiếu và bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký kinh doanh, tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ đối với thông tin của tổ chức khoa học và công nghệ đã được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

2. Trên cơ sở thông tin đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương quản lý, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh đến tổ chức khoa học và công nghệ, yêu cầu tổ chức khoa học và công nghệ đối chiếu, bổ sung, cập nhật thông tin.

Trường hợp thông tin đăng ký kinh doanh và tình trạng pháp lý về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ bị thiếu hoặc chưa chính xác so với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hồ sơ đăng ký kinh doanh bằng bản giấy, tổ chức khoa học và công nghệ gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin tới cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông báo. Tổ chức khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh.

3. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật và bổ sung thông tin đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ được thực hiện theo kế hoạch của cơ quan đăng ký kinh doanh.

Điều 26. Hiệu đính thông tin đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, tổ chức khoa học và công nghệ gửi văn bản đề nghị hiệu đính thông tin đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức khoa học và công nghệ nếu thông tin tại văn bản đề nghị là chính xác.

2. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ phát hiện nội dung thông tin đăng ký kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ bị thiếu hoặc chưa chính xác so với hồ sơ bản giấy của tổ chức khoa học và công nghệ do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ đến tổ chức khoa học và công nghệ và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.

4. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ không có hoặc không chính xác so với hồ sơ bản giấy của tổ chức khoa học và công nghệ do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, cơ quan đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ.

5. Đối với các trường hợp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, thông tin sau khi được hiệu đính sẽ được đăng tải công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

6. Việc hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ và các thông tin về đăng ký kinh doanh của chi nhánh tổ chức khoa học và công nghệ lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện tương tự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 27. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được cấp đăng ký kinh doanh trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp trong trường hợp không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, chấm dứt kinh doanh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, chấm dứt kinh doanh theo quy định của Thông tư này.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đối tượng áp dụng của Thông tư chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Công báo (để đăng tải);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính (để đăng tải);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, DNTN(ĐKKD).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG







Nguyễn Đức Tâm

LuatVietnam đang cập nhật nội dung bản Word của văn bản…

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 119/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính về đăng ký kinh doanh của tổ chức khoa học và công nghệ

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Nghị định 262/2025/NĐ-CP

Văn bản liên quan Thông tư 119/2025/TT-BTC

01

Luật Đầu tư của Quốc hội, số 61/2020/QH14

02

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu của Quốc hội, số 57/2024/QH15

03

Nghị định 29/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính

04

Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Quốc hội, số 93/2025/QH15

05

Nghị định 166/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 29/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×