Quyết định 216/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 216/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 216/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đề án chuyển đổi doanh nghiệp - Theo Quyết định số 216/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 29/9/2006, Thủ tướng Chính phủ quyết định: phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 216/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 216/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 216/2006/QĐ-TTg NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
SANG TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức,
quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển tổng
công ty nhà nước, công ty nhà nước độc
lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
Xét đề nghị của Hội
đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều
1. Phê duyệt Đề án chuyển
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sang tổ chức và
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con,
với những nội dung chính như sau:
1. Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam (VINALINES) là công ty nhà nước, có tư
cách pháp nhân, con dấu, điều lệ tổ chức và
hoạt động; được mở tài khoản tiền
đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc
nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật; trực tiếp thực
hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
đầu tư vốn vào các công ty khác; chịu trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước
tại Công ty mẹ và vốn đầu tư vào các công ty
khác.
Công ty mẹ được hình
thành trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam, các đơn vị hạch
toán phụ thuộc và các chi nhánh. Công ty mẹ có trách
nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và
lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam trước đây.
Bộ máy quản lý, điều
hành của Công ty mẹ bao gồm: Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các
Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ
máy giúp việc.
2. Công ty con gồm:
a) Các công ty chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên năm 2006 - 2007, Công
ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ:
- Cảng Hải Phòng;
- Cảng Đà Nẵng;
- Cảng Sài Gòn;
- Cảng Quảng Ninh.
b) Các công ty thực hiện cổ
phần hoá năm 2006 - 2007, Công ty mẹ nắm giữ cổ
phần chi phối:
- Công ty Vận tải biển
Việt Nam;
- Công ty Vận tải và Thuê tàu
biển Việt Nam;
- Công ty Vận tải biển
Vinaship;
- Công ty Vận tải dầu khí
Việt Nam;
- Công ty Hàng hải Đông Đô;
- Công
ty Vận tải biển Bắc;
- Công ty Hợp tác lao động
với nước ngoài phía Nam.
c) Các công ty cổ
phần, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn
từ hai thành viên trở lên mà Công ty mẹ giữ cổ
phần hoặc vốn góp chi phối:
- Công ty cổ phần Đại
lý hàng hải Việt Nam;
- Công ty cổ phần Cảng
Đoạn Xá;
- Công ty cổ phần Phát triển
hàng hải;
- Công ty cổ phần Tư
vấn xây dựng công trình hàng hải;
- Công ty liên doanh Vận tải
biển Việt Pháp;
- Công ty liên doanh Khai thác container
Việt Nam;
- Công ty liên
doanh Tiếp vận Alhers - Vina;
- Công ty trách
nhiệm hữu hạn Vận tải hàng công nghệ cao.
3. Các công ty
liên kết:
a) Các công ty
cổ phần, công ty liên doanh có cổ phần hoặc vốn
góp của Công ty mẹ dưới 50% vốn điều
lệ:
- Công ty
cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển;
- Công ty cổ phần Đại
lý vận tải;
- Công ty cổ phần Hợp tác
lao động với nước ngoài;
- Công ty cổ phần Container phía
Nam;
- Công ty cổ phần Dịch
vụ vận tải và Thương mại;
- Công ty cổ phần Vận
tải biển Hải Âu;
- Công ty cổ phần Hàng hải
Hà Nội;
- Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu cung ứng vận tải hàng hải;
- Công ty cổ phần Thương
mại và Dịch vụ cảng Hải Phòng;
- Công ty cổ phần Tin học và
Công nghệ hàng hải;
- Công ty cổ phần Container
Việt Nam;
- Công ty cổ phần Vận
tải và Cung ứng xăng dầu;
- Công ty cổ phần Hàng hải
Sài Gòn;
- Công ty cổ phần Cảng Vật
Cách;
- Công ty cổ phần Dịch
vụ tổng hợp cảng Đà Nẵng;
- Công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu và Dịch vụ cảng Sài Gòn;
- Công ty cổ phần Cung ứng
và Dịch vụ kỹ thuật hàng hải;
- Công ty cổ phần Dịch
vụ kỹ thuật cảng Hải Phòng;
- Công ty cổ phần Dịch
vụ kỹ thuật hàng hải;
- Công ty cổ phần Dịch
vụ công nghiệp hàng hải;
- Công ty liên doanh Vận tải
quốc tế Nhật - Việt;
- Công ty liên doanh Container WV-Waterfront
Vietnam;
- Ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng hải Việt Nam;
- Trung tâm Nhân lực hàng hải
Đông Nam Á.
b) Công ty
thực hiện cổ phần hoá năm 2006 - 2007, Công ty
mẹ nắm giữ cổ phần dưới 50% vốn
điều lệ:
Công ty Thương mại và Dịch
vụ cảng Sài Gòn.
4. Mối quan
hệ giữa Công ty mẹ với chủ sở hữu nhà
nước và với các công ty con, công ty liên kết
được thực hiện theo quy định của
pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty mẹ.
5. Việc bổ sung các công ty thành viên thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
- Chỉ đạo và theo dõi thực hiện Quyết
định này.
- Quyết
định chuyển các công ty nói tại điểm b khoản
2 và điểm b khoản 3 Điều 1 Quyết
định này thành công ty cổ phần theo quy định
hiện hành.
2. Hội
đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam:
- Tổ
chức thực hiện Quyết định này theo đúng
quy định hiện hành.
- Trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: đề án
chuyển các công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, đề án thành lập
mới công ty tài chính.
- Chỉ
đạo thực hiện cổ phần hoá các đơn
vị hạch toán phụ thuộc của các cảng:
Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn. Khi đủ điều
kiện trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định việc chuyển các cảng này sang
tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ
- công ty con.
- Chỉ
đạo thực hiện phá sản Công ty Xuất
nhập khẩu vật tư đường biển trong năm
2007.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ
trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ
đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp,
Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Hội
đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng