Quyết định 13/1999/QĐ-CHK-TCCB của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của cụm cảng hàng không miền Nam - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 13/1999/QĐ-CHK-TCCB
Cơ quan ban hành: | Cục Hàng không dân dụng Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/1999/QĐ-CHK-TCCB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tiến Sâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/05/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 13/1999/QĐ-CHK-TCCB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CỤC
TRƯỞNG CỤC HKDD VIỆT NAM SỐ 13/1999/QĐ-CHK-TCCB NGÀY15 THÁNG 5 NĂM 1999 VỀ VIỆC
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN NAM -
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Doanh
nghiệp Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số
68/CP ngày 25 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục hàng không dân dụng Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số
56/CP ngày 2 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích;
- Căn cứ các Quyết
định số 113/1998/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 1998, số 258/1998/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 1998 và số 16/1999/QĐ-TTg ngày 6 tháng 2 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về chuyển các Cụm cảng hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam
thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;
- Xét đề nghị của đồng
chí Trưởng ban Tổ chức Cán bộ-Lao động và đồng chí Tổng Giám đốc Cụm cảng hàng
không miền Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cụm cảng hàng không miền Nam-Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích"-Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 1999.
Điều 3: Các đồng chí Trưởng ban Tổ chức Cán bộ - Lao động Cục Hàng không dân dụng, Tổng Giám đốc Cụm cảng hàng không miền Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN NAM
Ban hành kèm theo Quyết định
số 13/1999/QĐ-CHK-TCCB
ngày 15 tháng 5 năm1999 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Cụm cảng Hàng không miền Nam (dưới
đây gọi tắt là Cụm cảng) là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập tại Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg ngày
06/07/1998, Quyết định số 258/1998/QĐ-TTg ngày 31/12/1998 và Quyết định số
16/1999/QĐ-TTg ngày 06/02/1999. Cụm cảng trực thuộc Cục Hàng không dân dụng gồm có các đơn vị thành viên, được phân công
đảm nhiệm một số nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng Hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng Hàng không địa phương để thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao.
Điều 2: Cụm cảng có các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
1. Quản lý
và khai thác các Cảng Hàng không trong khu vực theo qui định của pháp luật;
Thực hiện thu các khoản phí, giá theo qui định của Nhà nước; Là chủ đầu tư các
công trình, đề án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới theo qui định
của pháp luật và phân cấp của Cục Hàng không dân dụng;
2. Cung ứng
hoặc tổ chức cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng tại Cảng Hàng
không theo đơn đặt hàng của Nhà nước, theo giá và khung giá do Nhà nước qui
định;
3. Quản lý
và khai thác mặt đất, mặt nước và các
công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng thuộc quyền quản lý và sử dụng của Cụm
cảng hoặc giao nhượng quyền sử dụng, khai thác
cho các đơn vị, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân hoạt động trong
khu vực cảng Hàng không theo quy định của Nhà nước và theo giá, khung giá do
Nhà nước qui định;
4. Chủ trì phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân hoạt động tại cảng Hàng không và chính quyền địa phương trong việc bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự công cộng, vệ sinh môi trường, chống xâm nhập, can thiệp bất hợp pháp các hoạt động Hàng không dân dụng và tàu bay dân dụng; Thực hiện công tác khẩn nguy, cứu nạn tại Cảng Hàng không và khu vực lân cận;
5. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, phương án khai thác, chương trình an ninh Hàng không của các cảng Hàng không trong khu vực trình Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng phê duyệt và tổ chức thực hiện;
6. Xây dựng các đề án, kế hoạch phát triển nâng cấp, mở
rộng, xây dựng mới cơ sở hạ tầng cảng Hàng không; phát triển nguồn nhân lực;
đổi mới trang thiết bị; ứng dụng các thành tựu khoa học - Công nghệ, kỹ năng
quản lý, công nghệ mới; các dự án hợp tác liên doanh với trong và ngoài nước
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
7. Tổ chức
kiểm tra, giám sát và thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm khắc phục
việc ô nhiễm môi trường do các hoạt động tại Cảng Hàng không gây ra; Phối
hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt
động quản lý, khai thác cảng Hàng không;
8. Đảm bảo
an ninh, an toàn tuyệt đối cho hành khách và tầu bay chuyên cơ tại các cảng
Hàng không trong khu vực.
Điều 3:
Cụm cảng có:
1. Tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam;
2. Tên gọi:
Cụm cảng Hàng không miền Nam
Tên giao
dịch quốc tế: Southern Airports Authority
Tên viết
tắt: SAA
3. Trụ sở
chính của Cụm cảng đặt tại Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất - Thành phố Hồ
Chí Minh;
4. Điều lệ
tổ chức và hoạt động; Bộ máy quản lý và điều hành; Các đơn vị thành viên;
5. Vốn và
tài sản do Nhà nước giao; Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi
số vốn do Cụm cảng quản lý;
6. Con dấu,
được mở tài khoản tại các ngân hàng trong nước, nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
7. Nghĩa vụ
thực hiện chế độ tài chính, kế toán; Các quỹ tập trung theo quy định của pháp
luật.
Điều 4: Cụm cảng chịu sự quản lý trực tiếp
của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam; Chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước và theo lĩnh vực thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 5: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Cụm cảng được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều lệ và các quy định của Đảng Cộng
sảnViệt Nam.
Tổ chức
Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác
trong Cụm cảng hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức
đó.
CHƯƠNG II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỤM CẢNG
MỤC I. QUYỀN CỦA CỤM CẢNG
Điều
6:
1. Được
quản lý, sử dụng vốn, đất đai, vùng nước, tài nguyên và các nguồn lực khác của
Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo
chỉ tiêu kế hoạch và các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;
2. Được
giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Cụm cảng
đã nhận của Nhà nước; Điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành
viên trong trường hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn
Cụm cảng;
3. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an ninh, an toàn Hàng không; Đình
chỉ việc xây dựng các công trình, lắp đặt các trang thiết bị, trồng cây trong
khu vực cảng Hàng không và khu vực lân cận vi phạm quy hoạch, quy chế tĩnh
không, uy hiếp, gây mất an toàn, ảnh hưởng đến hoạt động bay tại cảng Hàng
không;
4. Được đầu
tư liên doanh, liên kết, vay vốn, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật
sau khi được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
5. Được
chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Cụm
cảng trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, phù hợp với các qui định của
pháp luật và phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
6. Đổi mới
công nghệ, trang thiết bị chuyên ngành tại Cảng Hàng không đáp ứng yêu cầu về
an ninh, an toàn và hiện đại hoá.
Điều 7:
Quyền tổ chức quản lý, cung ứng các dịch vụ và kinh doanh:
1. Tổ chức
bộ máy quản lý và điều hành đảm bảo quản lý, cung ứng, tổ chức cung ứng các
dịch vụ và sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao;
2. Cung ứng
hoặc tổ chức cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng tại Cảng Hàng
không; tổ chức mở rộng phạm vi cung ứng các dịch vụ và sản xuất kinh doanh
trong một số lĩnh vực khác trên cơ sở
tận dụng có hiệu quả các nguồn lực của Cụm cảng theo yêu cầu của thị trường,
nhưng không ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao
hoặc làm thay đổi vốn, tài sản của hoạt động công ích (Chi tiết tại phụ lục 1)
theo quyết định của Cục Hàng không dân dụng và phải được cấp có thẩm quyền cho
phép;
3. Tham gia
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các phí, khung giá hoặc giá cung
cấp các dịch vụ hàng không, dịch vụ công cộng tại cảng hàng không;
4. Xây dựng
các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên cơ sở quy định của ngành
và của Nhà nước trình Cục Hàng không dân dụng phê duyệt và tổ chức thực hiện;
5. Tổ chức
thực hiện việc tuyển chọn, thuê, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo quy định của pháp luật và của Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam; Lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các
quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và các
quy định khác của pháp luật; Quyết định mức lương, thưởng cho người lao động
trên cơ sở đơn giá tiền lương được duyệt, hiệu quả hoạt động của Cụm cảng và
mức cống hiến của người lao động;
6. Được
quan hệ với các cơ quan trung ương, địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; Được mời và tiếp các tổ chức, cá nhân nước ngoài có
quan hệ công tác trong lĩnh vực quản lý, khai thác Cảng Hàng không dân dụng;
Được cử cán bộ, nhân viên của Cụm cảng ra nước ngoài công tác, học tập, tham
quan theo quy định về quản lý đoàn ra, đoàn vào và phân cấp của Cục Hàng không
dân dụng, của Nhà nước;
7. Được ký
kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài
nước theo quy định của Cục Hàng không dân dụng và pháp luật;
8. Được
xuất nhập khẩu trực tiếp các trang thiết bị, vật tư, phương tiện chuyên ngành
phục vụ hoạt động khai thác Cảng Hàng không sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Được thiết kế, thi công, lắp đặt các trang thiết bị chuyên ngành; Tổ
chức duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cảng Hàng không, các trang thiết bị chuyên
ngành và các thiết bị khác của Cảng Hàng không; Nghiên cứu sản xuất các linh
kiện, phụ tùng, trang thiết bị chuyên ngành để thay thế nhập khẩu, đáp ứng nhu
cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
Điều 8: Quyền quản lý tài chính:
1. Được Nhà
nước đầu tư vốn ban đầu và bổ sung vốn (nếu có) để hoàn thành nhiệm vụ công ích
theo chỉ tiêu kế hoạch được Nhà nước giao; Được sử dụng vốn và các quỹ của Cụm
cảng để phục vụ kịp thời nhu cầu cung ứng các sản phẩm và dịch vụ tại Cảng Hàng
không theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả;
2. Được huy
động vốn, gọi vốn liên doanh, vay vốn để đầu tư chiều sâu và tổ chức hoạt động
kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà nước, phù hợp quy định
của pháp luật và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
3. Được
trích lập, quản lý và sử dụng các quĩ tập trung theo quy định của Nhà nước;
4. Được thu
phí, lệ phí tại cảng Hàng không và được sử dụng phí, lệ phí để phục vụ hoạt
động của đơn vị theo quy định của Nhà nước;
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá, ưu
đãi đầu tư và tái đầu tư, cũng như các chế độ ưu đãi khác theo quy định của Nhà
nước đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;
6. Được đề
xuất, kiến nghị với Nhà nước và các cấp có thẩm quyền về các giải pháp, cơ chế,
chính sách, chế độ quản lý tài chính áp dụng đối với Cụm cảng;
7. Được Nhà
nước trực tiếp đầu tư các hạng mục công trình trọng điểm theo quy định của Nhà
nước; Là chủ đầu tư các công trình theo phân cấp quản lý của Nhà nước và Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 9: Cụm cảng có quyền từ chối và tố cáo
mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá
nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo
và công ích.
MỤC II. NGHĨA VỤ CỦA CỤM CẢNG
Điều
10:
1. Sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, các tài nguyên, đất đai, vùng nước và
các nguồn lực khác do Nhà nước giao để cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ công
ích cho các đối tượng theo khung giá hoặc giá do Nhà nước quy định;
2. Thanh
toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối kế toán của Cụm cảng tại thời điểm
chuyển đổi thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích hoặc các khoản nợ
phát sinh trong quá trình hoạt động của Cụm cảng;
Trả các
khoản tín dụng quốc tế mà Cụm cảng sử dụng theo quyết định của Chính phủ; Các
khoản tín dụng do Cụm cảng trực tiếp vay hoặc uỷ quyền cho các đơn vị thành
viên vay để sử dụng cho các hoạt động kinh doanh ngoài chức năng chính của Cụm
cảng;
Đóng niên
liễm ICAO hàng năm theo quy định của Cục Hàng không dân dụng.
Điều
11: Nghĩa vụ quản
lý hoạt động công ích và hoạt động sản xuất, kinh doanh khác tại các cảng Hàng
không như sau:
1. Quản lý,
khai thác các Cảng Hàng không bảo đảm cung ứng dịch vụ hàng không, dịch vụ công
cộng tiện lợi, văn minh, lịch sự theo các quy định, quy chế của Nhà nước và các
tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành của tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO)
nhằm bảo đảm an ninh, an toàn, điều hoà và hiệu quả cho các hoạt động tại cảng
Hàng không;
2. Đăng ký
kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; Chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về kết quả hoạt động của Cụm cảng và chịu trách nhiệm trước khách hàng,
trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Cụm cảng cung cấp;
3. Xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm, các phương án đầu tư phát triển, phương án khai thác của Cụm cảng phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể của ngành Hàng không dân dụng Việt nam, với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ hoặc đơn đặt hàng do Nhà nước giao; Tổ chức thực hiện
các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác;
5. Đổi mới,
hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, sử dụng các nguồn thu từ hoạt
động của Cụm cảng, các hoạt động phụ trợ, từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật để tái đầu tư, đổi mới thiết bị,
công nghệ của Cụm cảng sau khi đã khấu hao các khoản chi phí hoạt động;
6. Thực
hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động,
bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Cụm cảng; Xây dựng nội qui lao động
theo qui định của pháp luật, đăng ký với cơ quan quản lý lao động địa phương,
tổ chức thực hiện và công bố công khai trong Cụm cảng;
7. Thực
hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và
an ninh quốc gia;
8. Thực
hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường
theo quy định, yêu cầu của Cục HKDD và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Chịu
trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;
9. Chịu sự
kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Tuân thủ các quy
định về thanh tra của cơ quan Tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 12: Các nghĩa vụ khác:
Tổ chức thực hiện chế độ, quy định về quản lý và sử dụng vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ tài chính khác đối với doanh nghiệp công ích do Nhà nước quy định; Chịu trách nhiệm về tính xác thực các hoạt động tài chính của Cụm cảng;
Công bố
công khai báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin về hoạt động của Cụm cảng
theo quy định của Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
Thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Thực hiện
một số nhiệm vụ quản lý chuyên ngành do Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng uỷ
quyền.
CHƯƠNG III
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều
13:
1. Tổng
giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng; Tổng giám đốc Cụm cảng Hàng
không miền Nam kiêm giám đốc Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.
Tổng giám
đốc là đại diện pháp nhân của Cụm cảng, là người có quyền quản lý, điều hành
cao nhất trong Cụm cảng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng không dân
dụng và trước pháp luật về kết quả điều hành hoạt động của Cụm cảng.
Tổng giám
đốc được Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ
quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Phó Tổng
giám đốc là người giúp Tổng giám đốc, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Cụm cảng theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công;
3. Kế toán
trưởng Cụm cảng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán, thống kê của Cụm cảng, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật;
4. Các văn
phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc
quản lý, điều hành công việc.
Điều
14: Tổ chức cơ quan
giúp Tổng giám đốc gồm:
1. Văn phòng Cảng vụ.
2. Văn phòng Cụm cảng.
3. Phòng Kinh tế - Kế hoạch.
4. Phòng Tài chính - Kế toán.
5. Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động tiền
lương.
6. Phòng Kỹ thuật- Công nghệ.
7. Văn phòng Đảng - Đoàn.
Điều
15: Tổng Giám đốc
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Ký nhận
vốn (kể cả nợ), đất đai, vùng nước, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà
nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho Cụm cảng;
Quyết định giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các đơn vị thành viên
theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cụm cảng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đảm bảo đúng pháp luật; Kiến nghị cấp có thẩm quyền phương án
điều chỉnh vốn và nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị thành viên và điều
chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên theo hình thức
tăng, giảm vốn;
2. Sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước giao; Xây dựng phương án
huy động vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
3. Xây dựng
kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm, các dự án đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng cảng Hàng không, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới trang thiết
bị, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, dây chuyền công nghệ mới, hợp
tác liên doanh với trong và ngoài nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ
chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, dự án đó;
4. Quản lý
và điều hành các hoạt động của Cụm cảng theo phân cấp và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của Cụm cảng; Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đơn đặt hàng
của Nhà nước giao cho Cụm cảng; Báo cáo Cục Hàng không dân dụng và các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động của Cụm cảng theo quy định của Nhà
nước và Cục Hàng không dân dụng;
5. Xây dựng
và trình Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng phê duyệt, quyết định các phương án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thành viên và bộ máy giúp việc của
cụm cảng; Quy định chức năng, nhiệm vụ, Điều lệ tổ chức và hoạt động các đơn vị
thành viên của Cụm cảng;
6. Đề nghị Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, cử đi, công tác, học tập... trong và ngoài nước đối với Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng và các chức danh khác theo phân cấp quản lý cán bộ của Cục Hàng không dân dụng;
7. Xây dựng và ban hành các quy chế lao động, quy chế về tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật và các văn bản quy định khác áp dụng trong Cụm cảng phù hợp với quy định của pháp luật;
8. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch, đơn đặt hàng do Nhà nước giao; Chịu sự kiểm tra giám sát của Cục Hàng không dân dụng và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành của mình;
9. Chủ trì giải quyết những vướng mắc giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng Hàng không và tạm thời đóng cửa cảng Hàng không không quá 24 giờ khi có tình huống bất trắc, đồng thời phải báo cáo ngay cho Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phối hợp giải quyết;
10. Xây
dựng và ban hành nội quy phòng gian, bảo mật trong hoạt động của Cụm cảng, bảo
vệ các thông tin kinh tế - Kỹ thuật nội bộ, bí mật quốc gia theo quy định của
pháp luật để áp dụng thống nhất trong toàn Cụm cảng;
11. Tổ chức
và thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn Hàng không theo quy định của Uỷ ban
thường trực tìm tiếm - Cứu nạn Hàng không dân dụng và Uỷ ban quốc gia tìm kiếm
- Cứu nạn trên không, trên biển và chịu sự chỉ đạo, phân công của các Uỷ ban
này;
12. Phối
hợp với các đơn vị quân đội để quản lý, bảo vệ và khai thác các cảng Hàng không
dùng chung.
CHƯƠNG IV
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CỤM CẢNG
Điều
16: Đại hội công
nhân viên chức của Cụm cảng là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia
quản lý Cụm cảng; Đại hội công nhân viên chức có các quyền sau đây:
1. Tham gia
thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể giữa một bên là người lao động
hoặc người đại diện tập thể lao động , một bên là Tổng giám đốc Cụm cảng hoặc
giám đốc các đơn vị thành viên theo uỷ quyền của Tổng giám đốc;
2. Thảo
luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích
của người lao động trong Cụm cảng;
3. Thảo
luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả hoạt động, kinh
doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời
sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người
lao động của Cụm cảng.
Điều
17: Đại hội công
nhân viên chức được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn lao
động Việt nam.
Điều
18: Các tổ chức
đoàn thể và cá nhân người lao động được quyền phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo với các cấp có thẩm quyền trong và trên Cụm cảng theo quy định của pháp
luật về những vấn đề của Cụm cảng, nhưng cấm các tổ chức, đoàn thể và cá nhân
tổ chức đình công, bãi công, lãn công hoặc các biểu hiện chống đối trái pháp
luật khác trong Cụm cảng.
CHƯƠNG V
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA CỤM CẢNG
Điều
19:
1. Cụm cảng
có các đơn vị thành viên tại thời điểm thành lập như sau:
a. Cảng
Hàng không Buôn Ma Thuột.
- Tên giao
dịch quốc tế: Buon Ma Thuot Airport
- Viết tắt:
BMV
- Trụ sở:
Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột - Tỉnh Dak Lak
b. Cảng
Hàng không Liên Khương:
- Tên giao
dịch quốc tế: Lien khuong Airport
- Viết
tắt: DLI
- Trụ sở:
Cảng Hàng không Liên Khương - Tỉnh Lâm Đồng
c. Cảng
Hàng không Cam Ly
- Tên giao
dịch quốc tế: Cam Ly Airport
- Viết tắt:
CLA
- Trụ sở:
Cảng Hàng không Cam Ly - Tỉnh Lâm Đồng
d. Cảng
Hàng không Rạch giá:
- Tên giao
dịch quốc tế: Rach Gia Airport
- Viết tắt:
VKR
- Trụ sở:
Cảng Hàng không Rạch Giá- Tỉnh Kiên giang
e. Cảng
Hàng không Phú Quốc:
- Tên giao
dịch quốc tế: Phu Quoc Airport
- Viết tắt:
PQC
- Trụ sở:
Cảng Hàng không Phú Quốc - Tỉnh Kiên giang
d. Cảng
Hàng không Cà Mau:
- Tên giao
dịch quốc tế: Ca Mau Airport
- Viết tắt:
CAH
- Trụ sở:
Cảng Hàng không Cà Mau - Tỉnh Cà Mau
f. Trung
tâm khai thác ga Tân Sơn Nhất:
- Tên giao
dịch quốc tế: Tân Sơn Nhất Terminal Operation Centre
- Viết tắt:
TTOC
- Trụ sở:
Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất - Thành phố HCM
g. Trung
tâm khai thác khu bay:
- Tên giao
dịch quốc tế: Airfield Operation Centre
- Viết tắt:
AOC
- Trụ sở:
Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất - Thành phố HCM
h. Trung
tâm An ninh hàng không:
- Tên giao
dịch quốc tế: Aviation Security Centre
- Viết tắt:
ASC
- Trụ sở:
Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất- Thành phố HCM
i. Trung
tâm khẩn nguy - Cứu nạn Hàng không:
- Tên giao
dịch quốc tế: Aviation Emergency - Rescue Centre
- Viết tắt:
AERC
- Trụ sở: Cảng
Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất- Thành phố HCM
k. Trung
tâm Dịch vụ kỹ thuật Hàng không:
- Tên giao
dịch quốc tế: Aviation Technical Services Centre
- Viết tắt:
ATSC
- Trụ sở:
Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất - Thành phố HCM
l. Trung
tâm điều hành mặt đất:
- Tên giao
dịch quốc tế: Ground Services Centre
- Viết tắt:
GSC
- Trụ sở:
Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất - Thành phố HCM
Các đơn vị
thành viên của Cụm cảng có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp
nhiệm vụ quyền hạn được giao, hoạt động theo phương thức hạch toán phụ
thuộc, phù hợp với các quy định của Pháp luật và Điều lệ của Cụm cảng.
Điều
20: Các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc có quyền:
1. Tự chủ
hoạt động theo phân cấp của Cụm cảng, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền
lợi đối với Cụm cảng; Cụm cảng chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài
chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này;
2. Được ký
kết các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động cung ứng dịch
vụ hoặc sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân
cấp của Cụm cảng; Quyền hạn, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên được cụ thể hoá
trong quyết định thành lập, Điều lệ Tổ chức và hoạt động của các đơn vị này.
CHƯƠNG VI
TÀI CHÍNH CỦA CỤM CẢNG
Điều
21: Cụm cảng thực
hiện chế độ hạch toán tập trung, tự chủ tài chính trong cung ứng các dịch vụ
công cộng, dịch vụ Hàng không và các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với Luật
doanh nghiệp Nhà nước, các quy định đối
với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, các quy định khác của pháp luật
và Điều lệ của Cụm cảng.
Điều
22:
1. Vốn điều
lệ của Cụm cảng gồm có:
a. Vốn được
Nhà nước giao tại thời điểm chuyển đổi Cụm cảng thành doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công ích;
b. Vốn Nhà
nước đầu tư bổ sung cho Cụm cảng (nếu có);
c. Phần
trích lại từ kết quả hoạt động của Cụm cảng để bổ sung vốn và các nguồn vốn
khác (nếu có).
2. Khi có
sự tăng giảm vốn điều lệ, Cụm cảng phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối
kế toán và công bố vốn điều lệ của Cụm cảng đã được điều chỉnh.
Điều
23: Các Quỹ của Cụm
cảng:
Cụm cảng
được trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ (Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ dự phòng
tài chính; Quỹ khen thưởng và qũy phúc lợi;...) theo quy định của pháp luật để
bảo đảm cho quá trình hoạt động và phát triển của Cụm cảng đạt hiệu quả cao.
Điều
24: Tự chủ về tài
chính của Cụm cảng:
1. Cụm cảng
hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, có trách nhiệm bảo toàn và phát
triển các nguồn vốn hoạt động của Cụm cảng, kể cả phần vốn góp vào các doanh
nghiệp khác;
2. Chịu
trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối kế toán của Cụm cảng
và các cam kết tài chính khác (nếu có);
3. Thực
hiện kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính trong toàn Cụm cảng;
4. Mọi quan
hệ tín dụng (vay, cho vay và mua, bán hàng trả chậm, bảo lãnh) giữa Cụm cảng
với đối tác bên ngoài Cụm cảng phải tuân theo sự phân cấp về hạn mức đối với
một lần vay và tổng dư nợ các lần vay theo quy định của Nhà nước;
5. Cụm cảng
có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tài chính và các báo cáo tài
chính, bảng cân đối kế toán của Cụm cảng để báo cáo với Cục Hàng không dân dụng
và các cấp có thẩm quyền và tổng quyết toán hàng năm với Nhà nước; Việc kiểm
tra và phê duyệt quyết toán hàng năm của Cụm cảng được tiến hành theo quy định
của Nhà nước;
6. Cụm cảng
có trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoản nộp khác theo pháp luật hiện
hành; Được sử dụng phần lãi sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà
nước theo quy định hiện hành;
7. Lợi
nhuận mà Cụm cảng hoặc các đơn vị thành viên thu được từ phần vốn góp vào các
doanh nghiệp khác không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp
này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia cổ tức cho các bên góp
vốn;
8. Trách
nhiệm vật chất của Cụm cảng trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ
dân sự được giới hạn ở mức tổng số vốn của Cụm cảng tại thời điểm công bố gần
nhất;
9. Cụm cảng
phải nghiêm chỉnh thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo
cáo tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;
Cụm cảng chịu
sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh, cung ứng các
dịch vụ công cộng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
CHƯƠNG VII
MỐI QUAN HỆ CỦA CỤM CẢNG VỚI CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều
25: Mối quan hệ với
Nhà nước:
Chấp hành
pháp luật, thực hiện các quy định của Nhà nước có liên quan đến Cụm cảng và
doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
Thực hiện
quy hoạch, chiến lược phát triển Cụm cảng trong tổng thể quy hoạch, chiến lược
phát triển ngành Hàng không dân dụng;
Chấp hành
các quy định của Nhà nước về: Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại; Các chính
sách về tổ chức, cán bộ; Chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; Các
chế độ về kế toán, thống kê;
Chịu sự
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ
của Nhà nước tại Cụm cảng;
Thực hiện
các nhiệm vụ chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ công ích
khác được Nhà nước giao thêm ngoài nhiệm vụ chính theo kế hoạch và đơn đặt hàng
của Nhà nước;
Được đề
xuất, kiến nghị về các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước đối
với Cụm cảng;
Được quản
lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà nước giao để
thực hiện nhiệm vụ công cộng và kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển các
nguồn lực đó;
Được hưởng
các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước.
Điều
26: Mối quan hệ với
Cục Hàng không dân dụng:
1. Với chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành Hàng không dân dụng, Cục Hàng không dân dụng chi phối, chỉ đạo:
a. Định
hướng, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Cụm cảng theo qui
định của pháp luật;
b. Phê
duyệt các kế hoạch, qui hoạch, phương án hoạt động, phát triển các nguồn lực và
qui mô hoạt động của Cụm cảng và các đơn vị thành viên; Kiểm tra, giám sát Cụm
cảng về việc thực hiện các kế hoạch, qui hoạch, phương án đã phê duyệt;
c. Ban hành
các tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ; Tiêu chuẩn công nghệ, kể cả thiết bị lẻ,
thiết bị đồng bộ nhập khẩu; Các định mức cấp ngành và trực tiếp kiểm tra, giám
sát Cụm cảng về việc thực hiện các tiêu chuẩn và định mức đó;
d. Uỷ quyền
cho Cụm cảng thực hiện một số nhiệm vụ quản lý chuyên ngành tại cảng Hàng
không;
e. Cụm cảng
chịu trách nhiệm thực hiện các quy định trên đây của cục Hàng không dân dụng;
Được kiến nghị với Cục Hàng không dân dụng về các nội dung có liên quan.
2. Với nhiệm vụ được Nhà nước giao thực hiện một
số chức năng của chủ sở hữu, Cục Hàng không dân dụng có thẩm quyền:
a. Thành
lập mới, tách, nhập, tổ chức lại các đơn vị thành viên của Cụm cảng;
b. Phê
chuẩn Điều lệ Tổ chức và Hoạt động, các nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ
chức và Hoạt động của Cụm cảng;
c. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, cử đi công tác, học tập
trong nước và ngoài nước theo thẩm quyền quản lý cán bộ của Cục Hàng không dân
dụng và quy chế phân cấp quản lý cán bộ, quy hoạch cán bộ của Đảng uỷ Cục Hàng
không dân dụng;
Tham gia
giao vốn và các nguồn lực khác cho Cụm cảng, kiểm tra hoạt động của Cụm cảng;
Cụm cảng có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và các báo cáo khác
theo yêu cầu của Cục Hàng không dân dụng.
Điều
27: Mối quan hệ với
các cơ quan, bộ, ngành với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát Cụm cảng:
1. Thực
hiện các định mức kinh tế - Kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm và dịch
vụ phù hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan;
2. Đảm bảo
quốc phòng, an ninh quốc gia; Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại,
xuất, nhập khẩu và các quy định về bảo vệ môi trường;
3. Tuân thủ
các chế độ tài chính kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán; Duyệt
quyết toán hàng năm; kiểm tra, thanh tra tài chính và kiểm toán nội bộ Cụm
cảng;
4. Bảo đảm
thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp
luật;
5. Cụm cảng
phải chịu sự kiểm tra, giám sát về những lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp
luật quy định cho các cơ quan này và được quyền kiến nghị với các cơ quan đó về
các nội dung nói trên.
Điều
28:Đối với chính quyền
địa phương nơi Cụm cảng có các đơn vị thành viên hoạt động, Cụm cảng chịu sự
quản lý Nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội
đồng Nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNGVIII
TỔ CHỨC
LẠI
Điều
29: Việc tổ chức
lại Cụm cảng do Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng đề nghị Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
30: Điều lệ Tổ chức
và hoạt động của Cụm cảng Hàng không miền Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày15 tháng 5 năm 1999. Tất cả các cá nhân, đơn vị
thành viên trong Cụm cảng chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều
31: Trường hợp cần
bổ sung, sửa đổi Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cụm cảng, Tổng giám đốc Cụm
cảng trình Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng quyết định; Các đơn vị thành viên
của Cụm cảng nếu cần sửa đổi bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động phải trình
Tổng giám đốc Cụm cảng quyết định.
PHỤ LỤC 1
CÁC DỊCH VỤ CÔNG ÍCH VÀ KINH
DOANH CỦA CỤM CẢNG:
(Kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động)
I- CÁC DỊCH VỤ CÔNG ÍCH:
Dịch vụ sân
đậu cho tầu bay.
Dịch vụ
phục vụ kỹ thương mại mặt đất.
Dịch vụ
cung cấp thông tin, không báo, khí tượng Hàng không.
Dịch vụ
điều hành các phương tiện mặt đất hoạt động trong khu bay.
Dịch vụ dẫn
dắt tầu bay.
Dịch vụ
điều hành tầu bay lăn.
Dịch vụ kéo
đẩy tầu bay.
Dịch vụ thủ
tục, kế hoạch bay.
Dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn, tham gia điều tra tai nạn.
Khẩn nguy,
cứu hoả.
Dịch vụ
thông tin liên lạc.
Cung ứng
mặt bằng làm việc.
Dịch vụ An
ninh Hàng không.
Dịch vụ vệ
sinh môi trường.
Dịch vụ
khai thác ga Hàng không, ga hàng hoá.
Dịch vụ
phục vụ khách chuyên cơ, VIP.
Dịch vụ cho
thuê, khai thác các trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành.
Cung cấp
điện, nước.
Dịch vụ y
tế Hàng không.
Dịch vụ
phục vụ bay quân sự.
Dịch vụ bổ
sung điều hành bay quá cảnh.
Dịch vụ
kho, bến bãi.
Dịch vụ mặt
bằng quảng cáo.
Dịch vụ
khác.
II- CÁC DỊCH VỤ KINH DOANH:
Dịch vụ cho
thuê văn phòng.
Dịch vụ
quảng cáo.
Cung ứng
mặt bằng kinh doanh.
Xuất nhập
khẩu vật tư trang thiết bị chuyên ngành.
Dịch vụ vận
chuyển hành khách.
Dịch vụ du
lịch, hướng dẫn tham quan.
Dịch vụ
xuất ăn, Bar, căng tin, hàng lưu niệm, văn hoá phẩm.
Dịch vụ thu
đổi ngoại tệ.
Khách sạn,
nhà nghỉ.
Dịch vụ
giải trí tại nhà ga Hàng không.
Khai thác,
lọc, phân phối nước.
Dịch vụ
cung cấp nhiên liệu.
Đại lý bán
vé, đại lý hàng hoá.
Bán hành
miễn thuế, hàng thương nghiệp....
Bốc xếp
hàng hoá tại máy bay, kho hàng, nhà ga.
Kho hành
lý, hàng hoá, giao nhận hành lý....
Đóng gói
hành lý, hàng hoá tại cảng Hàng không.
Trung tâm
giao dịch Hàng không.
San lấp,
làm sạch mặt bằng các công trình xây dựng chuyên ngành.
Xây dựng,
sửa chữa bảo trì, lắp đặt, khai thác các công trình xây dựng cơ bản chuyên
ngành Hàng không.
Lắp đặt các
trang thiết bị cho các công trình xây dựng, điện, điện tử, cơ khí chuyên ngành,
công trình dân dụng.
Tư vấn,
thiết kế các công trình xây dựng chuyên ngành Hàng không.
Điều phối
và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Hoàn thiện
công trình xây dựng.
Các dịch vụ
khác.