Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4815:1989 Máy điện quay - Xác định mức ồn
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4815:1989
Số hiệu: | TCVN 4815:1989 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước | Lĩnh vực: | Điện lực |
Ngày ban hành: | 01/01/1989 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TCVN 4815 : 1989
MÁY ĐIỆN QUAY - XÁC ĐỊNH MỨC ỒN
Rotating electrical machines - Noise level determination.
Lời nói đầu
TCVN 4815 : 1989 do Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị và trình duyệt, Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước xét duyệt và ban hành
MÁY ĐIỆN QUAY - XÁC ĐỊNH MỨC ỒN
Rotating electrical machines - Noise level determination.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác đinh mức ồn ở chế độ tĩnh tại khi thử điển hình máy điện quay.
Tiêu chuẩn này hoàn toàn phù hợp với ST SEV 828 - 77.
1. Thuật ngữ và định nghĩa
Thuật ngữ và định nghĩa theo tài liệu pháp quy kỹ thuật.
2. Các đại lượng cần xác định
Mức công suất âm hiệu chỉnh A (LPA)
Mức công suất âm ở các giải ốc ta của tần số, có tần số trung bình nhân từ 125 đến 8000 Hz hoặc trong giải hẹp hơn của dải tần số tương ứng.
Mức âm A tại khoảng cách 1m, cách mặt ngoài của máy điện, LdIA
3. Phương pháp đo
Việc đo được tiến hành theo phương pháp quy định theo tài liệu pháp quy kỹ thuật.
Sự không đồng đều của trường âm (sự thay đổi mức áp suất âm khi thay đổi diện tích bề mặt đo là 4 lần) phải không lớn hơn ±2 dB.
Tính toán mức công suất âm theo phương pháp cho trong phụ lục
Khi thử máy điện công suất lớn hơn 1000kw (đối với loại này không đưa ra mức ồn giới hạn) nếu việc đo không thể thực hiện được bằng phương pháp kỹ thuật hoặc là không có lợi về mặt kinh tế cho phép sử dụng phương pháp theo tài liệu pháp quy kỹ thuật.
4. Vị trí máy điện
Cần đặt máy điện ở phía trên mặt phản xạ âm hoặc là ngay trên mặt phản xạ âm có kích thước và tính chất phù hợp với yêu cầu của phương pháp đo.
Để giữ đàn hồi, cần có số khoảng cách giữa mặt phản xạ âm và mặt phẳng bệ của máy điện thì khoản cách này không được lớn hơn 0,1 lmax (lmax ưkích thước cực đại của máy điện), Tốt hơn là nên đặt máy điện ở vị trí làm việc chuẩn.
Nếu mặt phản xạ không thoả mãn các điều kiện đã đưa ra ở trên và quá trình đo được tiến hành ở vị trí như khi vận hành hoặc ở vị trí mà máy điện truyền động hoặc máy điện mang tải đòi hỏi như vậy, thì cần ghi điều đó trong biên bản thử nghiệm.
5. Lắp đặt máy điện
Để loại trừ sai số do sự truyền rung động lên nền và đối tượng xung quanh, máy điện thử được đặt hay được treo đàn hồi trong hệ có tần số riêng thấp ở tất cả mọi chỗ có thể mà không ảnh hưởng đến điều kiện làm việc và cấu tạo của máy. Khi đó không được tạo ra sai số do thay đổi điều kiện của mặt phản xạ âm.
Tốt hơn là nên đặt máy điện nhờ chi tiết định vị được đặt trước trên nền nặng chống rung.
Nếu quá trình đo được tiến hành ở vị trí đặt ứng với những điều kiện vận hành của máy điện còn việc định vị nó với nền không thoả mãn các điều kiện ở trên thì điều đó cần ghi ở trong biên bản thử nghiệm.
Nếu máy điện khi làm việc được nối với các máy điện khác hoặc với các chi tiết khác phản xạ tiếng ồn thì ảnh hưởng đến này đến kết quả đo cần giảm tới mức tối thiểu.
Chú thích: Để đạt mục đích này, tốt hơn là đặt thiết bị nêu trên và máy điện khác ở phía ngoài phòng thử hoặc là cách ly nó với nguồn ồn.
6. Trạng thái làm việc của máy điện thử nghiệm
Máy điện cần được thử ở chế độ tĩnh tại
Nếu trong tiêu chuẩn cho những loại máy điện cụ thể không có những chỉ dẫn đặc biệt thì cần tiến hành thử những điều kiện sau:
Máy điện phải làm việc ở tần số quay danh định (hoặc gần danh định)
Đối với máy điện có một vài tần số quay danh định hoặc có dải tần số quay danh định thì nên tiến hành đo tiếng ồn ở tần số quay mà mức công suất âm hiệu chỉnh A là lớn nhất (mức âm A lớn nhất).
Chú thích. Tần số quay ứng với mức công suất âm A lớn nhất có thể được xác định bằng cách đo với số điểm đo giảm đi.
Nếu cần xác định mức công suất âm ốc ta thì việc xác định phải được thực hiện ở tần số quay ứng với mức công suất âm hiệu chỉnh A lớn nhất (mức âm A lớn nhất)
Khi thử những bộ biến đổi máy điện và các máy điện có thể làm việc với công suất danh định mà không cần nối cơ khí với các cơ cấu hoặc máy phụ khác thì mức ồn được đo ở chế độ như đã được chỉ dẫn.
Những máy điện có thể làm việc như động cơ điện được tiến hành thử ở trạng thái làm việc sau:
Máy điện đồng bộ, Nếu có thể được, thử ở chế độ quá kích thích với dòng điện stato xấp xỉ giá trị danh định và giá trị điện áp nguồn cung cấp là danh định.
Các máy điện còn lại – thử ở chế độ không tải động cơ (đối với động cơ không đồng bộ và máy điện có kich thích độc lập – thử với điện áp nguồn cung cấp xấp xỉ với giá trị danh định)
Đối với những máy điện không thể thử được như động cơ thì trạng thái thử phải được nói rõ trong tiêu chuẩn cho những loại cụ thể.
7. Biên bản thử nghiệm
Trong biên bản thử điển hình, cần có các thông số sau:
- Mức công suất âm A (LPA)
- Mức công suất âm ốc ta, nếu điều đó đòi hỏi
- Phương pháp đặt và định vị máy điện
- Trạng thái làm việc máy điện thử
PHỤ LỤC
Tính toán mức công suất âm theo số liệu đo mức âm a (lpa) tại khoảng cách 1m cách bề mặt máy điện.
Tính toán mức công suất âm hiệu chỉnh A (LPA) theo công thức:
Trong đó: S0 =1m
S0 = 1m
- Diện tích bề mặt đo (diện tích bán cầu tương đương), m2;
rS – bán kính tương đương, m.
Giá trị 10 lg có thể xác định:
- đối với máy điện có chiều cao tâm trục h 630mm và lmax 4h thì theo bảng
- đối với những máy còn lại thì theo biểu đồ
Chiều cao tâm trục, mm | 10 lg , dB | Chiều cao tâm trục, mm | 10 lg , dB |
đến 40 | 8 | Trên 280 đến 400 | 12 |
Trên 40 đến 90 | 9 | - 400 - 500 | 13 |
- 90 - 180 | 10 | - 500 - 630 | 14 |
- 180 - 280 | 11 |
|
|
Giá trị 10 lg phụ thuộc vào các kích thước (l1; l2; l3) của máy điện.
Biểu đồ:
Giá trị 10 lg , dB (A)
Ví dụ:
l1 = 3m; l2 = 1m; l3 =1m
l2 + l3 = 2m
10 lg = 14 dB (A)
Để tính toán mức công suất âm ốc ta LpA sử dụng giá trị mức áp suất âm ốc ta thay cho giá trị LdIA trong công thức đã dẫn