Thông tư 63/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 63/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 63/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đấu thầu mua sắm tài sản trong cơ quan nhà nước - Ngày 15/6/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước. Theo đó, việc phân chia mua sắm tài sản thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng… Khi lập và xác định giá gói thầu trong hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần tham khảo giá hàng hoá cần mua của ít nhất 5 đơn vị cung cấp hàng khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu… Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, bộ phận được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp… Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 63/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 63/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 63/2007/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 06 NĂM
2007
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN NHẰM
DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
BẰNG VỐN NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật
Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 25/11/2005;
Căn cứ Khoản
5 Điều 63 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Thông tư này
hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước như sau:
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học
và công nghệ công lập, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là
cơ quan, đơn vị) khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng
vốn nhà nước phải thực hiện đấu thầu theo quy định tại Thông tư này và quy định
của pháp luật có liên quan.
II. PHẠM VI ÁP
DỤNG:
1.
Nội dung mua sắm tài sản, gồm:
a)
Trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên
chức theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện
làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;
c) Máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ
an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
d) May sắm trang phục ngành;
đ)
Các sản phẩm công nghệ thông tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và
các sản phẩm khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có);
e) Phương tiện vận chuyển: ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng.
g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, văn hoá phẩm, sách,
tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm khác để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ
cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
h) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị
và phương tiện làm việc, các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch
vụ bảo hiểm và thuê các dịch vụ khác;
i) Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);
k) Các loại tài sản khác.
Tất cả các nội dung mua sắm nêu trên, sau đây gọi tắt là tài sản.
2.
Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp được cơ quan có thẩm quyền giao
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị;
b) Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn khác do nhà nước quản
lý (nếu có);
c) Nguồn viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước do nhà nước quản lý (trừ trường hợp phải mua sắm theo yêu cầu của nhà tài
trợ);
d) Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng theo quy định của pháp
luật;
đ) Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc
lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
e) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).
III. THÔNG TƯ
NÀY KHÔNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI:
1. Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, nhà xưởng, phòng thí
nghiệm;
2. Mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị gắn với dự án đầu tư xây
dựng cơ bản;
3.
Mua sắm trang thiết bị, vật tư, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng,
an ninh;
PHẦN II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. THẨM QUYỀN
TRONG ĐẤU THẦU:
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là thủ trưởng
cơ quan ở trung ương), Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định mua sắm tài sản cho
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
- Thủ trưởng cơ quan ở trung ương căn cứ vào tình
hình thực tế có văn bản phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản cho
các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi xin ý kiến Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định việc phân cấp về thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện
hành.
b) Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định
việc mua sắm tài sản thuộc phạm vi được cơ quan quản lý cấp trên phân cấp.
c) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết
định việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc
lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ công
lập quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản quy định tại điểm 1 mục I phần II Thông tư này phê duyệt kế hoạch
đấu thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của cấp mình theo quy định.
3. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu:
Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản quy định tại điểm 1 mục I phần II Thông tư này phê duyệt hoặc uỷ
quyền cho cấp dưới phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của cấp mình theo quy định.
II.
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN:
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu mua
sắm tài sản:
a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết
bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; trang
thiết bị hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu
công việc.
b) Quyết định mua sắm tài sản của cấp
có thẩm quyền (quy định tại điểm 1 mục I phần II Thông tư này).
c) Đề án mua sắm trang bị cho toàn
ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).
d) Dự toán chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao; nguồn quỹ phát triển hoạt động, quỹ phúc lợi của
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập; nguồn vốn
tín dụng của nhà nước mà đơn vị được phép vay theo quy định (nếu có); các nguồn
kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
e) Thông báo thẩm định giá của cơ
quan quản lý giá đối với những loại tài sản yêu cầu phải thẩm định giá theo quy
định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung của từng gói thầu trong
kế hoạch đấu thầu:
Việc phân chia mua sắm tài sản thành
các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm
tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ
có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được
thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được
thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu;
b) Giá gói thầu;
Khi lập và xác định giá gói thầu
trong hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần tham khảo giá hàng hoá cần
mua của ít nhất 5 đơn vị cung cấp hàng khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác
định giá gói thầu.
c) Nguồn kinh phí;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu và
phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
3. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Trách nhiệm trình duyệt:
Thủ trưởng (hoặc trưởng bộ phận,
phòng, ban) được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên hoặc thủ trưởng cơ quan,
đơn vị mình giao nhiệm vụ mua sắm tài sản có trách nhiệm trình kế hoạch đấu
thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu quy định tại điểm 2 mục
I phần II Thông tư này xem xét phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức,
bộ phận thẩm định được quy định tại mục V phần II Thông tư này.
b) Hồ sơ trình duyệt:
- Văn bản trình duyệt gồm:
+ Phần công việc đã thực hiện liên
quan đến chuẩn bị đấu thầu mua sắm tài sản, các căn cứ pháp lý để thực hiện.
+ Phần công việc không áp dụng được
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại mục III phần II Thông tư
này.
+ Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm
những công việc đã hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại mục III phần II Thông tư này.
- Tài liệu kèm theo văn bản trình
duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu mua
sắm tài sản phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu
thầu quy định tại điểm 1 mục II phần II Thông tư này.
4. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ về kế
hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại điểm
2 mục I phần II Thông tư này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu làm căn
cứ cho cấp dưới tổ chức thực hiện.
Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu
không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo trình duyệt kế hoạch đấu
thầu và báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.
III. CÁC HÌNH
THỨC MUA SẮM TÀI SẢN:
Khi thực hiện mua sắm tài sản, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm được quyền lựa chọn một trong các
hình thức mua sắm quy định dưới đây:
1. Đấu thầu rộng rãi:
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tài sản theo
quy định tại khoản 1, mục II phần I Thông tư này đều phải thực hiện đấu thầu
rộng rãi trừ những trường hợp được quy định tại các điểm 2, 3, 4, 5, 6 mục III phần
II Thông tư này.
Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi,
không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị, bộ phận được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm
tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự
thầu đã nộp.
2. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói
thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu được
xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế
có ít hơn năm nhà thầu, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc
áp dụng hình thức lựa chọn khác.
3. Chỉ định thầu:
a) Các trường hợp mua sắm tài sản được áp dụng hình thức chỉ định thầu:
- Mua sắm hàng hoá để khắc phục sự cố bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn
cần phải khắc phục ngay.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia,
an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
-
Mua sắm các hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu.
- Hàng hoá chỉ do một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất (như điện, nước...).
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500.000.000 đồng (năm trăm
triệu đồng), gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường
xuyên có giá gói thầu dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng); trường hợp
thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản quyết định tổ chức đấu thầu.
b) Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là
có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ
quy trình thực hiện chỉ định thầu.
c) Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai,
hoả hoạn cần phải khắc phục ngay thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản báo cáo
cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 mục I phần II cho phép được thực hiện
theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng, song phải bảo đảm tuân thủ các quy định liên quan về việc
phê duyệt giá gói thầu.
4. Mua sắm trực tiếp:
Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung
tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.
Khi mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông
qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng
một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt quá đơn giá của các nội dung
tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Trường hợp tại thời
điểm mua sắm mà giá cả hàng hoá có biến động, không phù hợp với việc mua sắm
trực tiếp thì phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.
5. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm tài sản:
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau:
- Gói thầu có giá gói thầu dưới 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng);
- Nội dung mua sắm hàng hoá là những tài sản thông dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất
lượng.
6. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
Trường hợp không thể lựa chọn nhà thầu theo quy định tại các điểm 1, 2, 3,
4, 5 mục III phần II Thông tư này thì thủ trưởng cơ quan ở trung ương và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập phương
án lựa chọn nhà thầu bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
7. Đối với các
gói thầu mua sắm tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định
tại các điểm 3, 4, 5, 6 mục III phần II Thông tư này, nếu cơ quan, đơn vị thấy
cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu
quả ngân sách nhà nước được giao thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định
và báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả mua sắm tài sản.
IV. THỰC HIỆN ĐẤU THẦU:
1. Việc thực
hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thực
hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng.
2. Việc thực
hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm tài sản thực
hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng.
3. Việc thực
hiện các hình thức lựa chọn nhà thầu khác thực hiện theo quy định tại Chương VI
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
V.
THẨM ĐỊNH TRONG ĐẤU THẦU:
Thẩm định trong đấu thầu gồm: thẩm định kế hoạch
đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
1. Cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định:
a) Đối với gói thầu mua sắm tài sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Sở chuyên ngành có liên quan chịu trách nhiệm chủ trì thẩm
định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu. Việc giao
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hay Sở chuyên ngành thẩm định do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
b) Đối với gói thầu mua sắm tài sản
thuộc thẩm quyền phê duyệt của thủ trưởng cơ quan ở Trung ương thì thủ trưởng
cơ quan ở Trung ương quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm
định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
c) Đối với các gói thầu mua sắm tài
sản mà thẩm quyền quyết định việc mua sắm đã được phân cấp theo quy định tại
điểm 1 mục I phần II Thông tư này thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân cấp
quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Yêu cầu thẩm định:
a) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được
giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội
dung theo quy định tại điểm 1, 2, 3 mục II phần II Thông tư này; lập báo cáo
kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 Luật Đấu thầu trình
người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại điểm 2 mục I
phần II Thông tư này.
b) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được
giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội
dung đã quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 21 Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, trình người có thẩm quyền phê
duyệt quy định tại điểm 3 mục I phần II Thông tư này.
c) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung đã quy
định tại Điều 59 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
d) Đối với những tài sản đòi hỏi kỹ
thuật cao hoặc phức tạp thì cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch đấu
thầu được thuê tư vấn để thẩm định về giá, tính năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý và
các nội dung khác (nếu có), bảo đảm công tác thẩm định đạt hiệu quả.
3. Thời gian thẩm định trong đấu thầu
tối đa là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
VI. TRÌNH, PHÊ DUYỆT,
THÔNG BÁO KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU:
1. Trình duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 39 Luật
Đấu thầu
Hồ sơ trình
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định
số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
2. Việc phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Đấu
thầu.
3. Thông báo kết
quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đấu thầu, khoản
3 Điều 19 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
VII. CHI PHÍ TRONG
ĐẤU THẦU:
1. Nội dung chi phí trong đấu thầu, gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu có);
d) Chi cho hoạt động của tổ chuyên gia;
đ) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị của nhà thầu (nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho đấu thầu;
Trường hợp phải thuê tư vấn trong quá trình lập
hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ; tư vấn để phân
tích, đánh giá hồ sơ dự thầu...), nếu chi phí tư vấn dưới 500.000.000 đồng (năm
trăm triệu đồng) thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo phương thức chỉ định
thầu; Nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên thì
phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
2. Mức chi:
a) Chi thuê thẩm định, chi đăng tin mời thầu:
theo hợp đồng thực tế phát sinh.
b) Chi họp tổ chuyên gia, chi họp thẩm định kế
hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu, họp hội đồng tư vấn và các khoản chi khác: thực hiện theo tiêu chuẩn,
chế độ chi tài chính hiện hành.
Đối với các nội dung chi nhưng không có mức chi
cụ thể thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản được phép chi theo thực tế phát
sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu.
3. Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản
được thu các khoản sau:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu: Bên mời thầu
bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức mua
sắm tài sản quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Đối với đấu thầu
trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 1.000.000 đồng (một triệu
đồng). Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế.
b) Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về kết quả
lựa chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép thu của nhà thầu để
bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó. Mức thu bằng
0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng
(hai triệu đồng) và tối đa là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
c) Các khoản thu về bảo đảm dự thầu theo quy định
tại Điều 27 Luật Đấu thầu, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại Điều
55 Luật Đấu thầu.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá trình đấu thầu:
Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản được
sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm 3 mục VII phần II Thông tư này để chi
phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp
nguồn kinh phí quy định tại điểm 3 mục VII phần II Thông tư này không đảm bảo
để chi cho quá trình đấu thầu thì cơ quan, đơn vị được phép sử dụng nguồn kinh
phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình để bù đắp. Trường hợp còn
dư, được bổ sung kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.
2. Đối với việc mua hàng dự trữ quốc
gia áp dụng theo quy định tại Thông tư này để thực hiện, trừ trường hợp được cơ
quan có thẩm quyền có quy định khác.
3. Đối với việc cung ứng thuốc trong các cơ sở y
tế công lập thực hiện theo hướng dẫn riêng của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính.
4. Các nội dung khác không quy định trong Thông
tư này thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và quy định tại Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết./.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn