Thông tư 03-TM/DT của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện chương VII, Nghị định số 18-CP về tổ chức kinh doanh của các xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03-TM/DT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03-TM/DT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tạ Cả |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/07/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 03-TM/DT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
SỐ 03-TM/DT
NGÀY 02-7-1993
CỦA BỘ THƯƠNG
MẠI
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CHƯƠNG VII,
NGHỊ ĐỊNH SỐ
18-CP VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA
CÁC XÍ NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Thi hành Điều 104 Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ. Bộ Thương mại hướng dẫn việc thực hiện chương VII về tổ chức kinh doanh của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
"Xí nghiệp" là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: Công ty hoặc xí nghiệp liên doanh, Xí nghiệp hoặc Công ty 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là các bên hợp doanh).
"Kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm" bao gồm:
+ Danh mục hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho việc xây dựng xí nghiệp.
+ Danh mục hàng hoá nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất hàng năm.
+ Danh mục các sản phẩm tiêu thụ hàng năm tại thị trường trong và ngoài nước của xí nghiệp.
"Giấy phép xuất nhập khẩu" là văn bản cho phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu một chuyến hàng (lô hàng) nằm trong kế hoạch xuất nhập khẩu đã được duyệt của xí nghiệp.
"Hàng hoá" là các máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư nguyên liệu, linh kiện phụ tùng... và các sản phẩm do xí nghiệp sản xuất.
Việc kinh doanh của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện như sau:
I. ĐĂNG KÝ QUYỀN XUẤT NHẬP KHẨU
Trong thời gian chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày ký giấy phép đầu tư hay giấy phép kinh doanh các xí nghiệp đăng ký hoạt
động xuất nhập khẩu để Bộ Thương mại xác nhận tư cách hoạt động xuất nhập khẩu
của xí nghiệp.
Hồ sơ đăng ký gồm:
1. Đơn xin đăng ký (Mẫu số 1 kèm theo
Thông tư này).
- Đối với hình thức hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng, bên hợp doanh nước ngoài uỷ nhiệm cho bên hợp doanh Việt
Nam đứng đơn đăng ký.
- Trường hợp xí nghiệp uỷ thác cho một
doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nhận uỷ thác phải là doanh nghiệp có
giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp đứng đơn đăng ký.
- Bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải ký
hợp đồng uỷ thác. Khi gửi hồ sơ đăng ký phải kèm theo hợp đồng uỷ thác ký giữa
xí nghiệp và doanh nghiệp xuất nhập khẩu này.
2. Bản sao giấy phép đầu tư hay giấy phép
kinh doanh của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp.
II. ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU VÀ
TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Đối với hàng hoá nhập khẩu bằng vốn góp
của các bên hay vốn để xây dựng xí nghiệp: dựa trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ
thuật hoặc giải trình hiệu quả kinh tế đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và
đầu tư phê duyệt, xí nghiệp lập danh mục hàng hoá đăng ký kế hoạch nhập khẩu
tại Bộ Thương mại (theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này).
Việc đăng ký kế hoạch nhập khẩu nói trên
có thể làm một lần cho toàn bộ thời gian xây dựng cơ bản hoặc có thể chia thành
kế hoạch nhập xuất từng năm phù hợp với tiến độ xây dựng của xí nghiệp.
Kế hoạch nhập khẩu này có thể bổ sung hay
điều chỉnh phù hợp với thiết kế đã được duyệt.
2. Đối với nguyên vật liệu, thiết bị phụ
tùng thay thế sử dụng trong sản xuất hàng năm: "xí nghiệp lập danh mục
hàng hoá (theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này) để đăng ký kế hoạch nhập khẩu
tại Bộ Thương mại chậm nhất vào tháng 11 của năm trước.
Kế hoạch nhập khẩu này có thể bổ sung hay
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh vào tháng đầu của các
quý II, III, IV hàng năm. Trong quá trình thực hiện việc xuất nhập khẩu nếu có
nhu cầu đột xuất để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh, xí nghiệp làm văn
bản đề nghị để Bộ Thương mại xem xét quyết định.
3. Tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp.
- Căn cứ vào quy định trong giấy phép đầu
tư hoặc giấy phép kinh doanh, hàng năm cùng với kế hoạch nhập khẩu ghi tại điểm
2 nêu trên (chậm nhất vào tháng 11 của năm trước), xí nghiệp đăng ký kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm cho năm sau (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
- Danh mục sản phẩm xuất khẩu và kim
ngạch.
- Danh mục sản phẩm và tiêu thụ trong nước
và kim ngạch (nếu có).
Kế hoạch xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm
nói trên có thể điều chỉnh, bổ sung vào tháng 7 hàng năm.
4. Các xí nghiệp gửi đăng ký kế hoạch nhập
khẩu và tiêu thụ sản phẩm, đăng ký quyền xuất nhập khẩu về Bộ Thương mại (Vụ
Đầu tư) làm 02 bản. Bộ Thương mại có trách nhiệm trả lời chậm nhất là 15 ngày
kể từ ngày nhận hồ sơ của xí nghiệp. Văn bản này của Bộ Thương mại ngoài việc
gửi cho xí nghiệp sẽ gửi Bộ Tài chính để xử lý về thuế và các cơ quan có liên
quan để theo dõi.
5. Hàng hoá nhập khẩu của các xí nghiệp
được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 76 Nghị quyết 18-CP ngày
16-4-1993, trường hợp không sử dụng hết chỉ được nhượng bán cho các tổ chức
kinh tế Việt Nam sau khi có văn bản cho phép của Bộ Thương mại và phải thực
hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
Xí nghiệp làm văn bản đề nghị gửi cho Bộ
Thương mại xem xét quyết định (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
III. CẤP GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU
Khi có hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu
(chuyến hàng, lô hàng) các xí nghiệp liên hệ với các phòng cấp giấy phép xuất
nhập khẩu của Bộ Thương mại tại Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha
Trang, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ nơi xí nghiệp đăng ký xuất khẩu hay
nhập khẩu để làm thủ tục xuất hay nhập khẩu.
Hồ sơ xuất trình để làm thủ tục bao gồm:
- Văn bản chính của Bộ Thương mại phê
duyệt kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
- Bản sao giấy phép đầu tư hoặc kinh
doanh.
- Bản kê danh mục hàng hoá xin xuất khẩu,
nhập khẩu.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Sáu tháng một lần các xí nghiệp gửi cho Bộ
Thương mại và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm theo quy định hiện hành cũng như các kiến
nghị nếu có.
Trường hợp xí nghiệp không gửi báo cáo
theo quy định, Bộ Thương mại được quyền từ chối việc xét duyệt kế hoạch nhập
khẩu và tiêu thụ sản phẩm tiếp theo.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Vụ chức năng và Phòng cấp Giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại cùng các xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng những điều đã quy định trong Thông tư này.