Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTC-BXD của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTC-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2004/TTLT-BTC-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Ngọc Tuấn; Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/04/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kiểm soát giá vật liêu xây dựng - Ngày 26/4/2004, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư liên tịch số 38/ 2004/TTLT-BTC-BXD, hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Theo đó, đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn, mặt bằng xây dựng rộng, điều kiện vận chuyển vật liệu trong nội bộ công trường có nhiều khác biệt thì Chủ đầu tư hoặc Ban đơn giá (đối với đơn giá khu vực các tỉnh, thành phố hoặc công trình) và đơn vị nhận thầu xây dựng thống nhất cách tính toán chi phí này và báo cáo cơ quan quản lý đơn giá xem xét... Đối với chi phí bốc xếp vật liệu lên phương tiện, bên mua được tính gộp vào giá mua vật liệu tại điểm cung cấp (hay còn gọi là giá giao trên phương tiện vận chuyển bên mua). Trường hợp đặc biệt thì mới tính chi phí bốc xếp tại nơi mua vật liệu, nhưng không được vượt quá mức giá cước do cơ quan có thẩm quyền quy định... Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTC-BXD tại đây
tải Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTC-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI
CHÍNH - BỘ XÂY DỰNG
SỐ 38/2004/TTLT-BTC-BXD NGÀY 26 THÁNG 4
NĂM 2004
HƯỚNG DẪN VIỆC THÔNG BÁO VÀ KIỂM SOÁT GIÁ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu
tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị
định số 07/2003/NĐ-CP, ngày 30/1/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Để thực hiện quản lý chi
phí trong đầu tư xây dựng, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn việc Thông báo
và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với các
công trình xây dựng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Thông tư
này hướng dẫn việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và
các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà nước tự vay, tự trả không có sự bảo lãnh
của Nhà nước quy định tại các Điều 10, 11 và 12 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP,
ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây
dựng, khoản 4, 5 và 6 Điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 05/5/2000 của
Chính phủ và khoản 4, 5 và 6 Điều1 Nghị định số 07/2003/NĐ - CP, ngày
30/01/2003 của Chính phủ. Ngoài ra, khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng các nguồn vốn khác với các nguồn vốn nói trên áp dụng các quy
định của Thông tư này.
Đối với
những công trình xây dựng do Trung ương quản lý được xây dựng trên địa bàn địa
phương nào thì phải áp dụng theo giá thông báo của địa phương đó.
Mức giá
trong thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp la mức giá tối đa
được sử dụng để tính đơn giá, tính bù trừ chi phí vật liệu hoặc điều chỉnh giá
trị dự toán.
Đối với
giá thiết bị trong đầu tư xây dựng phải thực hiện theo các quy định hiện hành
của Nhà nước.
II. THÔNG
BÁO GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP
1. Hàng
quý trong năm Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng (Liên Sở) thông báo giá vật
liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp
phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương.
Trường
hợp cần thiết hàng tháng Liên Sở có thể thông báo giá bổ sung và điều chỉnh giá
một số loại vật liệu mới và loại vật liệu có giá biến động lớn.
2. Danh
mục các loại vật liệu chủ yếu và phổ biến trong thông báo giá vật liệu đến hiện
trường xây lắp như Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này (phải ghi đầy đủ ký, mã
hiệu, tiêu chuẩn kỹ thuật).
3. Căn cứ
mặt bằng giá và điều kiện cụ thể của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sở
Tài chính và Sở Xây dựng xác định giá vật liệu xây dựng phổ biến trên thị
trường tại địa phương để thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây
lắp trên địa bàn.
Trường
hợp đủ điều kiện để xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp theo phụ lục
số 2 thì Sở Tài chính và Sở Xây dựng xác định nguồn cung cấp, cự ly vận chuyển
bình quân, cấp đường và bậc hàng của các loại vật liệu xây dựng chủ yếu và phổ
biến để xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp.
4. Vật
liệu sử dụng vào công trình phải đúng các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế được
duyệt. Những vật liệu xây dựng không có trong thông báo giá thì chủ đầu tư và
đơn vị nhận thầu xây lắp căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn theo quy định của Bộ
Tài chính, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua bán để xác định giá vật
liệu giá vật liệu cho công trình và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của việc này.
5. Đối
với những công trình xây dựng được phép lập đơn giá xây dựng riêng thì căn cứ phương pháp tính giá vật
liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp tại Phụ lục số 2 để xác định bảng giá vật
liệu xây dựng làm cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình.
6. Trường
hợp công trình ở vùng sâu, vùng xa, cách xa trung tâm huyện lỵ thuộc các tỉnh
miền núi, hải đảo, các công trình theo tuyến...Việc vận chuyển vật liệu xây
dựng đến công trình có nhiều điều khác biệt
thì chủ đầu tư cùng các đơn vị liên quan căn cứ vào phương pháp tính giá
vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp (Phụ lục 2) để xác định giá vật liệu
xây dựng đến hiện trường xây lắp cho công trình, báo cáo Liên Sở kiểm tra ra
thông báo.
7. Đối
với địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Liên
Sở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần trao đổi thông tin với nhau
trưóc khi ra Thông báo giá để tránh sự khác biệt quá lớn về giá vật liệu xây
dựng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1 Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện
thông báo giá vật liệu xây dựng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Xây
dựng thực hiện nghiêm túc việc thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường
xây lắp của địa phương. Các thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây
lắp của địa phương phải gửi về Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
3. Sở Tài
chính, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát thường xuyên
việc thực hiện thông báo giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp quy định
tại địa phương.
Qua việc
kiểm tra áp dụng thông báo giá vật liệu xây dựng nêu trên nếu phát hiện sai
trái, thì toàn bộ số tiền chênh lệch thanh toán không phù hợp sẽ bị xử lý theo
quy định hiện hành của pháp luật.
4. Các
chủ đầu tư và các nhà thầu xây lắp phải căn cứ vào yêu cầu của thiết kế, quy
định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định của Thông tư này
để lựa chọn phương án mua và sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Thông tư
này thay thế Thông tư Liên bộ số
03/TT-LB ngày 27/7/1996 của Liên bộ Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ
Xây dựng về việc Huớng dẫn việc thực hiện thông báo và kiểm soát giá vật liệu
xây dựng, giá thiết bị trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng và có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng để kịp thời xử
lý.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC NHÓM CÁC
LOẠI VẬT LIỆU CHỦ YẾU QUI ĐỊNH
THEO THÔNG BÁO VÀ KIỂM SOÁT GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư Liên
tịch số 38 /2004/ TTLT- BTC - BXD
ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính-Bộ Xây dựng)
SỐ THỨ TỰ
|
DANH MỤC NHÓM CÁC
LOẠI VẬT LIỆU CHỦ YẾU QUI ĐỊNH TRONG
THÔNG BÁO VÀ KIỂM SOÁT GIÁ VẬT LIỆU. XÂY DỰNG
(QUY CÁCH VẬT LIỆU)
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
TIÊU CHUẨN KỸ
THUẬT
|
KÝ HIỆU, Mà HIỆU
|
GIÁ THÔNG BÁO TẠI
...(ĐỒNG)
|
GHI CHÚ
|
1
|
Xi măng
các loại
|
kg
|
|
|
|
|
2
|
Cát các
loại
|
m3
|
||||
3
|
Đá các
loại
|
m3
|
||||
4
|
Vôi
|
tấn
|
||||
5
|
Đất cấp
phối
|
m3
|
||||
6
|
Gạch
xây các loại
|
viên
|
||||
7
|
Gạch
lát các loại
|
m2
|
||||
8
|
Gạch ốp
các loại
|
m2
|
||||
9
|
Gỗ các
loại
|
m3
|
||||
10
|
Thép
hình các loại
|
kg
|
||||
11
|
Thép
tám các loại
|
kg
|
||||
12
|
Thép
tròn các loại
|
kg
|
||||
13
|
Thép
ống tròn các loại
|
kg
|
||||
14
|
Thép
ống vuông các loại
|
kg
|
||||
15
|
Thép
ống chữ nhật các loại
|
kg
|
||||
16
|
Các
loại cửa gỗ, cửa kính khung nhôm
|
m2
|
||||
17
|
Nhựa
đường các loại
|
Kg
|
||||
18
|
Kính
các loại
|
m2
|
||||
19
|
Sơn các
loại
|
Kg
|
||||
20
|
Cọc
BTCT các loại (vuông, tròn, chữ nhật-kèm theo tiết diện).
|
m
|
||||
21
|
Cột
điện các loại
|
m
|
||||
22
|
Cọc cừ
các loại
|
m
|
||||
23
|
Vữa bê
tông thương phẩm các độ sụt, mác bê tông...
|
m3
|
||||
24
|
Tám
lợp các loại (tôn múi, ngói.....
|
m2
|
||||
25
|
Vật
liệu điện trong và ngoài nhà các loại (Dây điện, công tắc điện, áp tô
mát....).
|
(m,cái)
|
(Dây
điện :m; Công tắc, áp tô mát... ...: Cái).
(Đường ống : m; phụ kiện : cái ).
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
Dây
buộc các loại ( thép, ni lông, đay....).
|
|
|
|
|
|
26
|
Vật
liệu nước trong và ngoài nhà các loại ( ống thép, ống gang,ống cống bê tông
cốt thép, và các phụ kiện khác....
|
(m,
Cái)
|
|
|
|
|
27
|
Cốp pha
thép các loại.
|
m2
|
|
|
|
|
28
|
Các
loại vật liệu trang trí nội ngoại thất. ( các loại phào thạch cao, phào gỗ,
giấy dán tường, giáy dán nền...).
|
(m, m2)
|
|
|
|
(Phào:
m; giấy dán: m2)
|
29
|
Keo dán
các loại....
|
kg
|
|
|
|
|
30
|
Phụ
kiện khu vệ sinh, bếp…
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH GIÁVẬT LIỆU XÂY DỰNG
ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP
(Kèm theo Thông tư Liên
tịch số 38/2004/ TTLT-BTC-BXD
ngày 26 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài
chính - Bộ Xây dựng)
I - CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP
Giá vật liệu xây dựng đến hiện
trường xây lắp: là giá vật liệu xây dựng đến chân công trình bao gồm các chi
phí: Giá gốc vật liệu (là giá bán tại nơI sản xuất hoặc đại lý chính thức theo
quy định của nhà sản xuất); chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí tại
hiện trường xây lắp được xác định trên các căn cứ sau :
+ Sơ đồ
nguồn sản xuất và cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng trong phạm vi tỉnh , thành
phố hoặc sơ đồ nguồn sản xuất, cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng của công
trình (do Ban đơn giá công trình xác lập).
+ Giá bán
tại nguồn hoặc địa điểm cung cấp tập trung; bảng giá cước vận tải, bốc xếp vật
liệu xây dựng ở thời điểm lập đơn giá.
+ Cự ly
vận chuyển, cấp loại đường, bậc hàng, loại phương tiện vận chuyển.
+ Một số
khoản mục chi phí (chi phí trung chuyển (nếu có), vận chuyển trong nội bộ công
trình...).
II–PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP
Giá vật
liệu xây dựng đến hiện trường xây lắp được xác định theo công thức
gVL
= gg + Cvc + Cht (1)
Trong đó:
GVL :
Giá vật liệu đến hiện trường xây lắp
gg
: Giá gốc vật liệu.
Cvc:
Chi phí vận chuyển bốc xếp.
Cht
: Chi phí tại hiện trường xây lắp.
1 . Giá gốc vật liệu (gg)
:
Giá gốc vật liệu (gg) là giá mua 1
đơn vị tính (m3, tấn, 1000 viên ...) của từng loại vật liệu có cùng tiêu chuẩn
kỹ thuật, quy cách tại nguồn sản xuất, cung cấp hoặc tại các cửa hàng (hoặc đại lý chính) kinh doanh vật liệu
xây dựng, được xác định theo mức giá thấp nhất sau khi đã trừ đi các chi phí
cho phép.
- Khi vật
liệu chỉ mua ở một nguồn thì giá gốc bình quân chính bằng giá gốc mua tại nguồn
đó: gg = gi (2)
- Nếu vật
liệu mua từ nhiều nguồn khác nhau thì gg được xác định như sau:
+ Trường
hợp xác định được số lượng vật liệu mua ở từng nguồn, gg xác định
theo công thức (3) :
n
ồ gi .
qi
i=1
gg = (3)
n
ồ qi
i=1
Trong đó
:
gi
: Giá gốc của 1 đơn vị vật liệu mua tại nguồn i (đ/ĐVT)
qi
: Số lượng vật liệu mua tại nguồn i (m3, 1000 viên, tấn ...)
n : Số
nguồn cung cấp vật liệu.
+ Khi chỉ
ước lượng được tỷ trọng (%) khối lượng vật liệu qua số liệu thống kê mà không
xác định được số lượng mua cụ thể, gg xác định theo công
thức (4) : n
gg = ồ gi .
fi (4)
i=1
Trong đó :
fi : Tỷ trọng khối lượng vật liệu
mua ở nguồn i (%)
+ Khi
không có đủ dữ liệu như 2 trường hợp trên thì gg tính theo phương
pháp bình quân số học theo công thức (5).
n
ồ gi
i=1
gg = (5)
n
2. Chi
phí vận chuyển bốc xếp (Cvc):
Chi phí
vận chuyển bốc xếp xác định theo công thức:
Cvc = Cvc + CBX + CTC
Trong đó: Cvc
là chi phí vận chuyển; Cbx
là chi phí bốc xếp lên phương tiện bên mua (nếu có); Ctc là chi phí trung chuyển (nếu có). Từng thành
phần chi phí xác định như sau:
2.1. Chi phí vận
chuyển: (Cvc)
Khoản chi phí này
được xác định căn cứ vào cự ly vận chuyển. Giá cước theo phương tiện vận
chuyển, cấp đường, bậc hàng của từng nhóm loại vật liệu do cấp có thẩm quyền
quy định.
Cách tính chi phí vận chuyển:
+ Khi vận chuyển
được mua tại 1 nguồn cung cấp, Cvc xác định theo công thức (6):