Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT

Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:02/2025/TT-BKHĐTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
03/01/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam từ 10/3/2025

Ngày 03/01/2025, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam. Sau đây là một số nội dung đáng chú ý của Thông tư này.

1. Danh mục chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam gồm 145 chỉ tiêu thống kê phản ánh 17 mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam

- Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi gồm các chỉ tiêu:

  • Tỷ lệ dân số sống dưới chuẩn nghèo quốc tế;
  • Tỷ lệ nghèo đa chiếu;
  • Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
  • Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế;
  • Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…

- Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững gồm các chỉ tiêu:

  • Tỷ lệ mất an ninh lương thực;
  • Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi – thể thấp còi);
  • Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi thừa cân, béo phì…

- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi gồm các chỉ tiêu:

  • Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ;
  • Số ca mắc mới lao trên 100.000 dân;
  • Số ca mắc mới sốt rét trên 100.000 dân…

- Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người gồm các chỉ tiêu:

  • Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông;
  • Tỷ lệ học sinh hoàn thành các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
  • Tỷ lệ huy động trẻ em 05 tuổi đi học mẫu giáo…

2. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là bộ chỉ tiêu thống kê liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng nhằm cung cấp số liệu đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2025.

Xem chi tiết Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT tại đây

tải Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 02/2025/TT-BKHĐT PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 02_2025_TT-BKHDT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ K HOẠCH VÀ ĐU TƯ
____________

Số: 02/2025/TT-BKHĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2025

THÔNG TƯ

Quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam

_____________________

Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;

Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn c Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê;

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy đnh Bộ chtiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam gồm:
a) Danh mục chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam quy định tại Phụ lục I Thông tư này gồm 145 chỉ tiêu thống kê phản ánh 17 mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam;
b) Nội dung chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam quy định tại Phụ lục II Thông tư này gồm khái niệm, phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.
2. Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam là bộ chỉ tiêu thống kê liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng nhằm cung cấp số liệu đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
3. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê, sản xuất thông tin thống kê và sử dụng thông tin thống kê về các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống kê thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
b) Xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam và phổ biến thông tin thống kê các chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan căn cứ vào Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam có trách nhiệm thu thập, tổng hợp, biên soạn những chỉ tiêu được phân công và cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để tổng hợp chung.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2025.
2. Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TCTK (5).

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Chí Dũng

Phụ lục I

DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
PHÁT TRIN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2025/TT-BKHĐT ngày 03 tháng 01 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

STT

Mã số

Mã số chỉ tiêu quốc gia tương ứng

Mục tiêu, tên chỉ tiêu

Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo mọi nơi

1

1.1.1

 

Tỷ lệ dân số sống dưới chuẩn nghèo quốc tế

2

1.2.1

1802

Tỷ lệ nghèo đa chiều

3

1.2.2

1803

Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều

4

1.3.1.a

 

Tỷ lệ người lao động tham gia bảo him xã hội

5

1.3.1.b

 

Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp

6

1.3.1.c

0714

Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế

7

1.3.1.d

0716

Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

8

1.3.1.e

 

Số người được hỗ trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng

9

1.3.1.g

 

Số người được hỗ trợ xã hội đột xuất

10

1.3.1.h

 

Số người được nuôi dưỡng tập trung trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội

11

1.4.1

 

Tỷ lệ dân số sống trong hộ tiếp cận với các dịch vụ cơ bản

Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững

12

2.1.2

0813

Tỷ lệ mất an ninh lương thực

13

2.2.1

1607

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi - thể thấp còi)

14

2.2.2.a

1607

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo chiều cao - thể gầy còm)

15

2.2.2.b

 

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi thừa cân, béo phì

16

2.3.1

 

Năng suất lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

17

2.3.2

 

Thu nhập bình quân lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

18

2.4.1

0814

Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững

19

2.5.1.a

 

Số lượng nguồn gen giống cây trồng được bảo tồn

20

2.5.1.b

 

Số lượng nguồn gen giống vật nuôi được bảo tồn

21

2.c.1

1101

Chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm

Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi

22

3.1.1

1603

Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống

23

3.1.2

 

Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ

24

3.2.1

1605

Tỷ suất chết của trẻ em dưới 05 tuổi

25

3.2.2.a

1604

Tỷ suất chết của trẻ em dưới 01 tui

26

3.3.1.a

1608

Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân

27

3.3.2

 

Số ca mắc mới lao trên 100.000 dân

28

3.3.3

 

Số ca mắc mới sốt rét trên 100.000 dân

29

3.5.2

 

Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên sử dụng rượu, bia tới mức nguy hại

30

3.6.1

1901

Số vụ tai nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông

31

3.7.1

 

Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai và có sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại

32

3.7.2

 

Tỷ suất sinh ở tuổi vị thành niên (10-14 tuổi; 15-19 tuổi)

33

3.8.1

 

Mức độ bao phủ các dịch vụ y tế thiết yếu

34

3.8.2

 

Tỷ lệ người sống trong hộ có chi phí y tế lớn so với tổng chi tiêu

35

3.a.1

 

Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên sử dụng thuốc lá

36

3.b.1

1606

Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin

37

3.c.1

 

Số nhân viên y tế trên 10.000 dân

Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đy các cơ hội học tập suốt đi cho tất cả mọi người

38

4.1.1

1503

Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông

39

4.1.2

 

Tỷ lệ học sinh hoàn thành các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông

40

4.2.2

 

Tỷ lệ huy động trẻ em 05 tuổi đi học mẫu giáo

41

4.3.1.a

1507

Số sinh viên đại học trên 10.000 dân

42

4.3.1.b

0203

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

43

4.4.1

1317

Tỷ lệ người từ 15-64 tuổi biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông

44

4.5.1

 

Chỉ số bình đẳng giới trong giáo dục các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông

45

4.6.1

 

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ

46

4.7.1

 

Tỷ lệ trường có phổ biến kiến thức về giới, phòng chống bạo lực, xâm hại; cung cấp kiến thức về HIV

47

4.a.1

 

Tỷ lệ các trường học có (a) điện; (b) internet dùng cho mục đích học tập; (c) máy tính dùng cho mục đích học tập; (d) cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật; (e) nước uống; (f) hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẽ cho từng giới tính và (g) chỗ rửa tay thuận tiện

48

4.c.1

 

Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên

Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng về giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái

49

5.1.1.a

0103

Tỷ số giới tính khi sinh

50

5.2.1

 

Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực bởi chồng hoặc bạn tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua

51

5.2.2

 

Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi những người không phải chồng hoặc không phải bạn tình trong 12 tháng qua

52

5.3.1

 

Tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước 18 tuổi

53

5.3.1.a

 

Tỷ lệ tảo hôn

54

5.4.1

 

Tỷ lệ thời gian làm công việc nội trợ và chăm sóc gia đình không được trả công

55

5.5.1.a

0211

Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội

56

5.5.1.b

0212

Tỷ lệ nữ đại biu Hội đồng nhân dân

57

5.5.2

 

Tỷ lệ nữ là nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị

58

5.6.1

 

Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi tự quyết định về quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản

59

5.a.1

 

Tỷ lệ hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp

60

5.b.1

 

Tỷ lệ người sở hữu điện thoại di động

Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người

61

6.1.1

1808

Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh

62

6.2.1

1809

Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh

63

6.3.1

 

Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định

64

6.3.1.a

 

Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thi tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

65

6.4.1.a

 

Tỷ lệ hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của lưu vực sông

66

6.4.1.b

 

Tỷ lệ các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông được vận hành theo quy chế phối hợp liên hồ chứa

67

6.6.1.a

 

Số lượng khu Ramsar được thành lập và công nhận

Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người

68

7.1.1

 

Tỷ lệ dân số sử dụng điện

69

7.1.2

 

Tỷ lệ hộ có sử dụng nhiên, liệu sạch

70

7.2.1

 

Tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng tiêu dùng năng lượng cuối cùng

71

7.3.1.a

 

Tổng cung năng lượng sơ cấp/GDP

72

7.3.1.b

 

Tiêu hao năng lượng so với tổng sản phẩm trong nước

73

7.b.1

 

Công suất lắp đặt năng lượng tái tạo

Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người

74

8.1.1

 

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người

75

8.1.1.b

0503

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

76

8.2.1

 

Tốc độ tăng năng suất lao động

77

8.3.1

0206

Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức

78

8.5.1

0209

Thu nhập bình quân một lao động có việc làm

79

8.5.2

0204

Tỷ lệ thất nghiệp

80

8.6.1

 

Tỷ lệ người từ 15-24 tuổi không có việc làm và không tham gia học tập hoặc đào tạo

81

8.7.1

0207

Tỷ lệ người từ 05-17 tuổi tham gia lao động

82

8.8.1

 

Số người bị tai nạn lao động

83

8.9.1

 

Tỷ lệ đóng góp của hoạt động du lịch trong tổng sản phẩm trong nước

84

8.10.1

 

Số chi nhánh ngân hàng thương mại và số máy ATM trên 100.000 dân từ 15 tuổi trở lên

85

8.10.2

0707

Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác

Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới

86

9.1.2.a

1202

Số lượt hành khách vận chuyển và luân chuyển

87

9.1.2.b

1203

Khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển

88

9.2.1.a

 

Tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng sản phẩm trong nước

89

9.2.1.b

0904

Giá trị tăng thêm bình quân đầu người ngành công nghiệp chế biến, chế tạo theo sức mua tương đương

90

9.2.2

 

Tỷ trọng lao động có việc làm trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

91

9.3.2

 

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đang có dư nợ tại các tổ chức tín dụng

92

9.5.1

1406

Chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ so với tổng sản phẩm trong nước (GDP)

93

9.5.2

1403

Số người hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên 1.000.000 dân

94

9.c.1

1314

Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động

95

9.c.2

 

Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng internet băng rộng cáp quang

Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội

96

10.1.1.a

 

Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người của 40% dân số có thu nhập thấp nhất so với tốc độ tăng trưởng về thu nhập bình quân đầu người

97

10.1.1.b

 

Tốc độ tăng chi tiêu bình quân đầu người của 40% dân số chi tiêu thấp nhất so với tốc độ tăng trưởng về chi tiêu bình quân đầu người

98

10.2.1

 

Tỷ lệ người sống dưới 50% thu nhập trung vị

99

10.4.1

 

Tỷ trọng giá trị lao động trong tổng sản phẩm trong nước

100

10.4.2

1805

Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini)

101

10.7.1

 

Tỷ lệ chi phí tuyển dụng mà lao động di cư phải trả so với thu nhập hàng tháng ở nước đến làm việc

Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn, phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng

102

11.1.1

 

Tỷ lệ dân số sống trong các nhà tạm

103

11.5.1

2103

Số người chết, mất tích, bị thương do thiên tai trên 100.000 dân

104

11.5.2

2103

Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra

105

11.6.1

2107

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý

106

11.8.1

 

Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chuẩn nông thôn mới

107

11.8.2

2107

Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý

Mục tiêu 12. Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững

108

12.4.2

2106

Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý

109

12.4.3

 

Tỷ lệ khu vực ô nhiễm môi trường đất được xử lý, cải tạo và phục hồi theo quy định

Mục tiêu 13. ng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai

110

13.1.1

2103

Số người chết, mất tích, bị thương do thiên tai trên 100.000 dân

111

13.2.2

2110

Lượng phát thải khí nhà kính bình quân đầu người

112

13.3.1.a

 

Tỷ lệ cơ sở phát thải khí nhà kính xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính

113

13.3.2

 

Tỷ lệ dân số được phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai

Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững

114

14.1.1.a

 

Tỷ lệ điểm quan trắc chất lượng nước biển ven bờ đạt yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các thông số: Ô nhiễm chất hữu cơ (N-NH4+) và dầu mỡ khoáng

115

14.5.1

 

Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển trên tổng diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia

Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất

116

15.1.1

2102

Tỷ lệ che phủ rừng

117

15.1.2

 

Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên đất liền so với diện tích lãnh thổ đất liền

118

15.2.1.a

 

Diện tích rừng được bảo vệ

119

15.3.1

2105

Tỷ lệ diện tích đất bị thoái hóa

120

15.6.1

 

Tỷ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham gia vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn gen và tri thức truyền thống về nguồn gen

121

15.6.2

 

Số lượng hồ sơ tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích

Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp.

122

16.1.1

 

Số nạn nhân của tội cố ý giết người trên 100.000 dân

123

16.1.3

1905

Tỷ lệ dân số bị bạo lực

124

16.1.4

 

Tỷ lệ dân số cảm thấy an toàn khi đi bộ một mình quanh khu vực sống sau khi trời tối

125.

16.2.1

 

Tỷ lệ người dưới 18 tuổi đã tng bị người chăm sóc, nuôi dưỡng xử phạt về thể chất hoặc bị xử phạt về tinh thần trong tháng qua

126

16.2.2

 

Số nạn nhân của nạn mua bán người được phát hiện trên 100.000 dân

127

16.2.3

 

Tỷ lệ người từ 18-29 tuổi đã từng bị bạo lực tình dục trước 18 tuổi

128

16.3.1

 

Tỷ lệ nạn nhân bị bạo lực trong 12 tháng qua đã trình báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan, đoàn th có th hỗ trợ

129

16.4.2

 

Tổng số vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trái phép bị tịch thu

130

16.5.1

 

Tỷ lệ người phải trả chi phí không chính thức khi sử dụng dịch vụ công

131

16.5.2

 

Tỷ lệ doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức khi sử dụng dịch vụ công

132

16.6.1

 

Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước so với dự toán chi ngân sách nhà nước đã được phê duyệt

133

16.6.2

 

Tỷ lệ dân số hài lòng về dịch vụ công trong lần gần đây nhất

134

16.9.1

0113

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh

Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát trin bền vững

135

17.1.1

0602

Tỷ lệ thu ngân sách nhà nước so với tổng sản phm trong nước

136

17.1.2

 

Tỷ trọng các khoản chi được bảo đảm từ nguồn thu thuế

137

17.3.1.a

 

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài

138

17.3.1.b

 

Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

139

17.4.1

 

Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài quốc gia so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ

140

17.6.1

1307

Số thuê bao truy nhập Internet băng rộng trên 100 dân

141

17.8.1

1306

Tỷ lệ người sử dụng Internet

142

17.11.1

1006

Trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

143

17.17.1

 

Tổng số dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

144

17.19.1

 

Tỷ lệ đăng ký khai sinh

145

17.19.2

 

Tỷ lệ đăng ký khai tử

Phụ lục II

NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2025/TT-BKHĐT ngày 03 tháng 01 năm 2025
của B trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi

1.1.1. Tỷ lệ dân số sống dưới chuẩn nghèo quốc tế

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ dân số sống dưới chuẩn nghèo quốc tế là phần trăm dân số có mức thu nhập bình quân một ngày dưới 2,15 Đô la Mỹ theo sức mua tương đương 2017 so với tổng dân số tại thời điểm đó.

Công thức tính:

Tỷ lệ dân s sông dưới
chuẩn nghèo quốc tế (%)

=

Dân số có thu nhập bình quân
một ngày dưới 2,15 Đô la Mỹ
theo sức mua tương đương 2017

x 100

Tổng dân số

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Dân tộc;

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

1.2.1. Tỷ lệ nghèo đa chiều

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ nghèo đa chiều là tỷ lệ phần trăm giữa số hộ nghèo đa chiều so với tổng s hộ.

Công thức tính:

Tỷ lệ nghèo đa chiều (%)

=

Số hộ nghèo đa chiều

x 100

Tổng dân số

Chuẩn nghèo đa chiều bao gồm 2 tiêu chí: (1) Tiêu chí về thu nhập và (2) tiêu chí về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Các tiêu chí để xác định chuẩn nghèo đa chiều dựa trên văn bản quy phạm pháp luật tương ứng theo từng thời kỳ.

2. Phân tổ chủ yếu

- Dân tộc của chủ hộ;

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

1.2.2. Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều là tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em từ 0-15 tuổi nghèo đa chiều so với tổng số trẻ em từ 0-15 tuổi.

Công thức tính:

Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều (%)

=

Tổng số trẻ em từ 0-15 tuổi nghèo đa chiều

x 100

Tổng số trẻ em từ 0-15 tuổi

Dựa trên nguồn số liệu hiện có, các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản để xác định nghèo đa chiều trẻ em gồm giáo dục, y tế, nhà ở, nước hợp vệ sinh, hố xí hợp vệ sinh, dinh dưỡng và tiếp cận công nghệ thông tin. Một trẻ em được gọi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 2 chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Đối với mỗi chiều, có các chỉ tiêu tương ứng để xác định mức độ thiếu hụt.

Lưu ý: Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề trẻ em có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn tiêu chuẩn xác định nghèo đa chiều trẻ em thì phương pháp tính sẽ thay đổi theo quy định của văn bản pháp luật.

2. Phân tổ chủ yếu

Giới tính;

Dân tộc;

Thành thị/nông thôn;

Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: 2 năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

1.3.1.a. Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Số người tham gia bảo hiểm xã hội gồm số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc các đối tượng sau:

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bng tên gọi khác nhưng có nội dung th hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

+ Cán bộ, công chc, viên chức;

+ Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Dân quân thường trực;

+ Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

+ Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

+ Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

+ Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

+ Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.

Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội là tỷ lệ phần trăm giữa số người tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm báo cáo.

Công thức tính:

Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm  hội (%)

=

Số người tham gia bảo hiểm xã hội năm báo cáo

100

Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm báo cáo

2. Phân tổ chủ yếu

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

Số người tham gia bảo hiểm xã hội: Dữ liệu hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: Điều tra lao động việc làm.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);

Phối hợp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (cung cấp số liệu về số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội).

1.3.1.b. Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Khái niệm, phương pháp tính

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:

- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chc xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân cư, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.

Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm báo cáo.

Công thức tính:

Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (%)

=

Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm báo cáo

x 100

Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm báo cáo

2. Phân tổ chủ yếu

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

- Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp: Dữ liệu hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: Điều tra lao động việc làm.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

- Phối hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội Việt Nam (cung cấp số liệu về số người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp).

1.3.1.c. Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế

1. Khái niệm, phương pháp tính

a) Số người tham gia bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

Số người tham gia bảo hiểm y tế được xác định theo 6 nhóm đối tượng cụ thể như sau:

Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;

Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;

Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;

Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;

Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;

Nhóm do người sử dụng lao động đóng.

Chi tiết về người tham gia bảo hiểm y tế thuộc 06 nhóm tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Chương I Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.

b) Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế

Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm giữa số người tham gia bảo hiểm y tế so với dân số trung bình năm báo cáo.

Công thức tính:

Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế (%)

=

Số người tham gia bảo hiểm y tế năm báo cáo

x 100

Dân số trung bình năm báo cáo

2. Phân tổ chủ yếu

Nhóm tham gia bảo hiểm y tế;

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

- Số người tham gia bảo hiểm y tế: Dữ liệu hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Dân số trung bình: Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

Chủ trì: Bộ kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);

Phối hợp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (thu thập số liệu số người tham gia bảo hiểm y tế).

1.3.1.d. Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

1. Khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu

a) Số người được hưởng bảo hiểm xã hội

Số người được hưởng bảo hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm xã hội (tính theo số người, bạt kể một người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội khác nhau).

Số người được hưởng bảo hiểm xã hội được chi trả theo các chế độ: Ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

Phân tổ chủ yếu

Chế độ trợ cấp;

Thời gian hưởng (hưởng 1 lần/hàng tháng);

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Vùng kinh tế - xã hội.

b) Số người được hưởng bảo hiểm y tế

Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số người đã tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế).

Phân tổ chủ yếu

Hình thức điều trị (nội trú/ngoại trú);

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Vùng kinh tế - xã hội.

c) Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là số người đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm (thất nghiệp) được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).

Phân tổ chủ yếu

Chế độ trợ cấp (trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề/hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng nghề);

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Vùng kinh tế - xã hội.

2. Kỳ công bố: Năm.

3. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính của Bảo hiểm xã hi Việt Nam.

4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

1.3.1.e. Số người được hỗ trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng

1. Khái niệm, phương pháp tính

Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

b) Mồ côi cả cha và mẹ;

c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học, chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểxã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

2. Phân tổ chủ yếu

Giới tính;

Nhóm đối tượng;

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

1.3.1.g. Số người được hỗ trợ xã hội đột xuất

1. Khái niệm, phương pháp tính

Những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội đột xuất bao gồm:

+ Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác;

+ Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác;

+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị bị hư hỏng nặng, đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở;

+ Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác;

+ Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng.

2. Phân tổ chủ yếu

Nhóm đối tượng;

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

1.3.1.h. Số người được nuôi dưỡng tập trung trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội

1. Khái niệm, phương pháp tính

Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, gồm:

1. Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm:

a) Đối tượng trẻ em thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng, gồm:

Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

Mồ côi cả cha và mẹ;

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

M côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;

Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

b) Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;

c) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm:

a) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;

b) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;

c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động là đối tượng thuộc diện chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

4. Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội bao gồm:

a) Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy nhiệm chăm sóc;

b) Người không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.

2. Phân tổ chủ yếu

Nhóm đối tượng;

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Vùng kinh tế - xã hội

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

1.4.1. Tỷ lệ dân số sống trong hộ tiếp cận với các dịch vụ cơ bản

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ dân số sống trong hộ tiếp cận với các dịch vụ cơ bản là phần trăm dân số sống trong hộ được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản trong tổng dân số trong năm xác định.

Các dịch vụ cơ bản được xác định theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều quy định trong chuẩn nghèo quốc gia tương ứng theo từng thời kỳ.

Công thức tính:

Tỷ lệ dân s sống trong hộ tiếp cận với các dịch vụ cơ bản (%)

=

Dân số sống trong hộ được tiếp cận với các dịch vụ cơ bn

x 100

Tổng dân số

2. Phân tổ chủ yếu

Thành thị/nông thôn;

Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: 2 năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững

2.1.2. Tỷ lệ mất an ninh lương thực

1. Khái niệm, phương pháp tính

An ninh lương thực là trạng thái mà mọi người có khả năng tiếp cận các thực phẩm an toàn, bổ dưỡng, đầy đủ để duy trì cuộc sống khỏe mạnh và năng động.

Chỉ tiêu này đo lường tỷ lệ phần trăm dân số trải qua tình trạng mất an ninh lương thực ở mức độ vừa và nghiêm trọng.

Công thức tính:

Tỷ lệ mất an ninh
lương thực (%)

=

Dân số trải qua tình trạng mất an ninh lương thực

x 100

Tổng dân số

Dân số trải qua tình trạng mất an ninh lương thực được thu thập và tính toán theo thang đo FIES. Thang đo FIES do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) quy định nhằm đánh giá các mức độ thiếu lương thực, thực phẩm của dân số, gồm 8 nội dung như sau:

STT

Nội dung thang đo

1

Lo lắng không có đủ thức ăn

2

Không thể mua thực phẩm bảo đảm dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe

3

Chỉ ăn một vài loại thực phẩm

4

Phải bỏ một bữa ăn

5

Ăn ít hơn số lượng cần phải ăn

6

Cạn kiệt thực phẩm

7

Bị đói.

8

Không ăn gì cả ngày

 

Dữ liệu ở cấp độ cá nhân hoặc hộ gia đình được thu thập bằng cách áp dụng bảng câu hỏi về an ninh lương thực trong một cuộc điều tra mẫu.

Phương pháp được sử dụng để phân tích dữ liệu FIES xuất phát từ lý thuyết đáp ứng câu hỏi (IRT). Mô hình IRT cụ thể được áp dụng cho dữ liệu FIES là mô hình Rasch (mô hình logistic một tham số, 1-PL).

2. Phân tổ chủ yếu: Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: 2 năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

2.2.1. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng (chiều cao theo tuổi - thể thấp còi)

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi là tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi có chiều cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của chiều cao trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.

Quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là một nhóm trẻ có sức khỏe, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường. Cân nặng và chiều cao của những trẻ em này được Tổ chức Y tế Thế giới dùng làm chuẩn để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của những trẻ em cùng độ tuổi. Quần thể tham khảo năm 2006 của Tổ chức Y tế Thế giới là chuẩn mới thay thế cho quần thể tham khảo cũ trước đây của Hoa Kỳ và của Tổ chức Y tế Thế giới.

Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo các mức sau:

Bình thường: ≥ - 2SD

Suy dinh dưỡng:

Độ I (vừa): < - 2SD và ≥ - 3SD

Độ II (nặng): < - 3SD và ≥ - 4SD

Độ III (rất nặng): < - 4SD

Trong đó, SD là độ chênh lệch chuẩn.

Công thức tính:

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (%)

=

S trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi

x 100

Số trẻ em dưới 05 tuổi được đo
chiều cao

2. Phân tổ chủ yếu

Giới tính;

Dân tộc (Kinh/khác);

Thành thị/nông thôn;

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra dinh dưỡng.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Y tế.

2.2.2.a. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo chiều cao - thể gầy còm)

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể gầy còm là tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi có chiều cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của chiều cao trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.

Quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là một nhóm trẻ có sức khỏe, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường. Cân nặng và chiều cao của những trẻ em này được Tổ chức Y tế Thế giới dùng làm chuẩn để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của những trẻ em cùng độ tuổi. Quần thể tham khảo năm 2006 của Tổ chức Y tế Thế giới là chuẩn mới thay thế cho quần thể tham khảo cũ trước đây của Hoa Kỳ và của Tổ chức Y tế Thế giới.

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể gầy còm (%)

=

S trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao

x 100

Số trẻ em dưới 05 tuổi được cân và đo
chiều cao

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Dân tộc (Kinh/khác);

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra dinh dưỡng.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Y tế.

2.2.2.b. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi thừa cân, béo phì

1. Khái niệm, phương pháp tỉnh

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi thừa cân, béo phì được tính bằng tổng số trẻ em dưới 05 tuổi bị thừa cân, béo phì tính trên tổng số trẻ dưới 05 tuổi được cân, đo trên địa bàn (tỉnh/huyện/xã) tại thời điểm điều tra.

Cách đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ em dưới 05 tuổi dựa vào Z- Score của chỉ số cân nặng theo chiều cao. Theo các tiêu chuẩn của Quần thể tham khảo WHO 2006, tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ em dưới 05 tuổi được phân loại khi Z- score cân nặng theo chiều cao ở ngưỡng như sau:

Chỉ số Z-score cân nặng theo chiều cao (WHZ):

1 < Z-score  ≤ 2

Trẻ nguy cơ thừa cân

2 < Z-score ≤ 3

Trẻ thừa cân

Z-score > 3

Trẻ béo phì

Công thức tính:

Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị thừa cân, béo phì (%)

=

S trẻ em dưới 05 tuổi bị thừa cân, béo phì

x 100

Tổng số trẻ em dưới 05 tuổi được cân và đo chiều cao

2. Phân tổ chủ yếu

Giới tính;

Dân tộc (Kinh/khác);

Thành thị/nông thôn/miền núi;

Tỉnh, thành phố;

Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra dinh dưỡng.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Y tế.

2.3.1. Năng suất lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Khái niệm, phương pháp tính

Năng suất lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản phản ánh hiệu suất làm việc của lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, thường đo bằng tổng sản phẩm trong nước ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tính bình quân một lao động có việc làm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trong thời kỳ tham chiếu.

Công thức tính:

Năng suất lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sn

=

Tổng sản phẩm trong nước ngành nông, lâm nghiệp và thủy sn

Tổng số lao động có việc làm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

2. Kỳ công bố: Năm.

3. Nguồn số liệu

Điều tra thống kê;

Chế độ báo cáo thống kê;

Dữ liệu hành chính.

4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

2.3.2. Thu nhập bình quân lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Khái niệm, phương pháp tính

Thu nhập của lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có việc làm bao gồm những khoản thu nhập sau:

Thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất như lương, gồm: Tiền làm thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp,... của những người lao động làm công hưởng lương trong nền kinh tế. Các khoản thu nhập này có thể bằng tiền hoặc hiện vật.

Thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm: Thu lợi từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp để bán sản phẩm, lợi nhuận từ việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,... không bao gồm những khoản thu nhập từ lãi suất cho vay hay lợi tức được trả mà không liên quan đến công việc đang làm.

Thu nhập bình quân một lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có việc làm là tổng thu nhập của tất cả lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có việc làm so với tổng số lao động có việc làm.

Công thức tính:

Thu nhập bình quân một lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có việc làm

=

Tổng thu nhập của tất cả lao động có
việc làm ngành nông lâm nghiệp và
 thủy sản

Tổng số lao động có việc làm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

2. Phân tổ chủ yếu: Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

2.4.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững so với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp;

Công thức tính:

Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững (%)

=

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững

x 100

Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hằng năm bao gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác.

Chỉ tiêu này được tính dựa trên kết quả điều tra mẫu thông qua 11 chỉ tiêu thành phần tương ứng với 11 chủ đề thuộc 3 khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường.

Khía cạnh

Chủ đề

Chỉ tiêu thành phần

Kinh tế

Năng suất đất

Giá trị sản phẩm trên một hecta

Lợi nhuận

Thu nhập ròng

Khả năng thích ứng và phục hồi

Cơ chế giảm thiểu rủi ro

Môi trường

Sức khỏe của đất

Tỷ lệ thoái hóa đất

Sử dụng nước

Sự ổn định của nguồn nước tưới

Rủi ro ô nhiễm phân bón

Sử dụng phân bón

Rủi ro thuốc bảo vệ thực vật

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Đa dạng sinh học

Áp dụng hỗ trợ đa dạng sinh học trong sản xuất nông nghiệp

Xã hội

Việc làm tốt

Tiền công, tiền lương trong nông nghiệp

An ninh lương thực, thực phẩm

An ninh lương thực, thực phẩm theo thang đo trải nghiệm mất an ninh lương thực (FIES)

Quyền sử dụng đất

Đảm bảo quyền sử dụng đất

 

Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững được tính cho từng chỉ tiêu thành phần và phân loại theo 3 mức độ: Cao, chấp nhận được và không bền vững, dựa trên phân loại và tổng hợp diện tích theo 3 mức độ từ cấp độ nông trại (là cơ sở có sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong thời gian tham chiếu, gồm hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp,...). Tổng các tỷ lệ theo các mức độ hiệu quả và bền vững cao, chấp nhận được và không bền vững của mỗi chỉ tiêu thành phần bằng 100%.

Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững (SDG 2.4.1) bằng tổng tỷ lệ sản xuất hiệu quả và bền vững ở mức cao và chấp nhận được của chỉ tiêu thành phần mà tổng tỷ lệ sản xuất hiệu quả và bền vững ở mức cao và chấp nhn được của nó thấp nhất trong 11 chỉ tiêu thành phần. Công thức tính:

Trong đó:

SDG241a+d: Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững.

SId: Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững ở mức cao của chỉ tiêu thành phần thứ n.

Sla: Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vng ở mức chấp nhận được của chỉ tiêu thành phần thứ n.

n: Số chỉ tiêu thành phần.

Tính tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững của mỗi chỉ tiêu thành phần:

Mu số ở tất cả các chỉ tiêu thành phần là diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các nông trại trong danh sách mẫu.

Tử số của mỗi chỉ tiêu thành phần theo từng mức độ sản xuất hiệu quả và bền vững cao, trung bình, không bền vững lần lượt là tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các nông trại trong danh sách mẫu được phân loại sản xuất hiệu quả và bền vững theo mức độ cao, chấp nhận được, không bền vững. Mỗi nông trại được phân loại sản xuất hiệu quả và bền vững theo tiêu chí của từng chỉ tiêu thành phần.

Công thức tính:

Trong đó:

Sld; Sla; SIu : Lần lượt là tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững ở mức cao, chấp nhận được, không bền vững;

m: Số nông trại trong danh sách điều tra mẫu;

d,a,u: Lần lượt là số nông trại được phân loại hiệu quả và bền vững ở mức cao; chấp nhận được, không bền vững (d+a+u = m);

A: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp, của mỗi nông trại.

Bộ tiêu chí phân loại hiệu quả và bền vững dựa trên phương pháp luận của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO) xây dựng. Cụ thể như sau:

STT

Chỉ tiêu thành phần

Tiêu chí sản xuất hiệu quả và bền vững

(Tiêu chí phân loại hiệu quả bền vững ở cấp nông trại)

1

Giá trị sản phẩm trên một hecta

Mỗi nông trại sẽ tính giá trị sản phẩm trên 1 hecta đất sản xuất nông nghiệp, tập hợp thành 1 dãy số liệu về giá trị sản phẩm trên một hecta, từ đó tìm ra giá trị tương ứng với phân vị 90 của dãy số liệu đó. Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

Mức độ cao: Giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích của nông trại ≥ 2/3 giá trị của phân vị 90;

Chấp nhận được: Giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích của nông trại ≥ 1/3 giá trị của phân vị 90 và < 2/3 giá trị của phân vị 90;

Không bền vững: Giá trị sản phẩm trên 1 đơn vị diện tích của nông trại <1/3 giá trị của phân vị 90.

Thời gian tham chiếu: Năm trước liền kề năm điều tra.

2

Thu nhập ròng

Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

Mức độ cao: Trong 3 năm liên tiếp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông trại có lãi ở cả 3 năm;

Chấp nhận được: Trong 3 năm liên tiếp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông trại có lãi 1 hoặc 2 năm;

Không bền vững: Trong 3 năm liên tiếp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông trại không có lãi ở bất kỳ năm nào.

Thời gian tham chiếu: 3 năm trước liền kề năm điều tra.

3

Cơ chế giảm thiểu rủi ro

Chỉ tiêu thành phần này đo lường các cơ chế giảm thiu rủi ro sau:

- Tiếp cận được với tín dụng;

- Tiếp cận được với bảo hiểm;

- Đa dạng hóa trong sản xuất của trang trại (tỷ trọng của một loại sản phẩm nông nghiệp không lớn hơn 66% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ca nông trại).

Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

Mức độ cao: Nông trại đảm bảo được 2 trong 3 cơ chế;

Chấp nhận được: Nông trại đảm bảo được 1 cơ chế;

Không bền vững: Nông trại không đảm bảo được cơ chế nào.

Thời gian tham chiếu: Năm tớc liền kề năm điều tra.

4

Tỷ lệ thoái hóa đất

Chỉ tiêu thành phần này đo lường tỷ lệ đất bị thoái hóa do các vấn đề liên quan đến xói mòn đất, giảm độ phì nhiêu của đất, xâm nhập mặn, hạn hán, ô nhiễm, mất đa dạng sinh học đất,... qua đánh giá của nông trại dựa trên thực tiễn sản xuất.

Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa

=

Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa

x100

Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp

Phân loại hiệu quả và bn vững ở cấp nông trại:

Mức độ cao: Tỷ lệ thoái hóa đất <10%

Chấp nhận được: Tỷ lệ thoái hóa đất ≥ 10% và < 50%

Không bền vững: Tỷ lệ thoái hóa đất ≥ 50%

Thời gian tham chiếu: 3 năm trước liền kề năm điều tra.

5

Sự ổn định của nguồn nước tưới

Chỉ tiêu thành phần này đánh giá sự ổn định của nguồn nước tưới dưới 3 góc độ: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu; sự sụt giảm của mực nước ngầm, sông, suối; tổ chức phân bổ nguồn nước tưới có hiệu quả hay không thông qua đánh giá của nông trại dựa trên thực tiễn sản xuất.

Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

Mức độ cao: Nguồn nước tưới ổn định qua các năm;

Chấp nhận được: Nguồn nước tưới không ổn định qua các năm hoặc không rõ là có ổn định hay không nhưng có tổ chức phân phối nước đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho tưới tiêu;

Không bền vững: Các trường hợp còn lại.

Thời gian tham chiếu: 3 năm trước liền kề năm điều tra.

6

Sử dụng phân bón

Chỉ tiêu thành phần này đánh giá rủi ro về ô nhiễm phân bón thông qua bộ chỉ tiêu về “Biện pháp giảm thiểu tác hại của phân bón đến môi trường” thông qua đánh giá của nông trại dựa trên thực tiễn sản xuất.

Phân loại nông trại:

Mức độ cao: Nông trại thực hiện ít nhất bốn biện pháp để giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường;

Chấp nhận được: Nông trại thực hiện 2-3 biện pháp để giảm thiu rủi ro ô nhiễm môi trường;

Không bền vững: Nông trại chỉ thực hiện 1 biện pháp hoặc không thực hiện bất kỳ biện pháp nào để giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường.

Thời gian tham chiếu: Năm trước liền kề năm điều tra.

7

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Chỉ tiêu thành phần này đánh giá rủi ro về ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật thông qua bộ chỉ tiêu về “Biện pháp giảm thiểu tác hại của thuốc bảo vệ thực vật liên quan đến sức khỏe” và “Biện pháp giảm thiểu các tác hại của thuốc bảo vệ thực vật liên quan đến môi trường” thông qua đánh giá của nông trại.

Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

Mức độ cao: Nông trại tuân thủ cả 3 biện pháp liên quan đến sức khỏe và ít nhất 4 biện pháp liên quan đến môi trường;

Chấp nhận được: Nông trại thực hiện 2 hoặc 3 biện pháp liên quan đến sức khỏe và 2 hoặc 3 biện pháp liên quan đến môi trường;

Không bền vững: Nông trại chỉ thực hiện 1 biện pháp hoặc không thực hiện bất kỳ biện pháp nào liên quan đến sức khỏe và chỉ thực hiện 1 biện pháp hoặc không thực hiện bất kỳ biện pháp nào liên quan đến môi trường.

Thời gian tham chiếu: Năm trước liền kề năm điều tra

8

Áp dụng hỗ trợ đa dạng sinh học trong sản xuất nông nghiệp

Chỉ tiêu thành phần này đánh giá mức độ hiệu quả và bền vững về đa dạng sinh học trong sản xuất với 5 tiêu chí:

- Đ lại ít nhất 10% diện tích cho thảm thực vật tự nhiên hoặc đa dạng;

- Nông trại sản xuất các sản phẩm nông nghiệp được chứng nhận hữu cơ, hoặc các sản phẩm của nó đang trải qua quá trình chứng nhận;

- Nông trại không sử dụng các chất kháng khuẩn quan trọng về mặt y tế làm chất kích thích tăng trưởng;

- Ít nhất hai nhóm sản phẩm chiếm tỷ trọng từ 10% trở lên;

- Thực hành luân canh trên ít nhất 80% diện tích canh tác của nông trại trong thời gian 3 năm (không bao gồm cây trồng lâu năm và đồng cỏ lâu dài) trong thời gian 3 năm;

- Sử dụng giống thuần chủng.

Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại:

Mức độ cao: Đáp ứng từ 3 tiêu chí trở lên;

Chấp nhận được: Đáp ứng 2 tiêu chí;

Không bền vững: Không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào.

9

Tiền công, tiền lương trong nông nghiệp

Phân loại nông trại:

Mức độ cao: Mức tiền công, tiền lương của lao động cao hơn mức lương tối thiểu của quốc gia hoặc mức lương tối thiểu của ngành nông nghiệp;

Bn vững mức độ chấp nhận được: Mức tiền công, tiền lương của lao động bằng mức lương tối thiểu của quốc gia hoặc mức lương tối thiểu của ngành nông nghiệp;

Không bền vững: Mức tiền công, tiền lương của lao động thấp hơn mức lương tối thiểu của quốc gia hoặc mức lương tối thiểu của ngành nông nghiệp.

10

Thang đo trải nghiệm mất an ninh lương thực, thực phẩm (FIES)

Chỉ tiêu thành phần này đánh giá mức độ hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại thông qua trải nghiệm mất an ninh lương thực của các thành viên trong nông trại theo thang đo và phân loại FIES.

Mức độ cao: Nông trại không rơi vào tình trạng mất an ninh lương thực, thực phẩm hoặc chỉ rơi vào tình trạng mất an ninh dạng nhẹ;

Chấp nhận được: Tình trạng mất an ninh lương thực, thực phẩm ở nông trại là vừa phải;

Không bền vững: Tình trạng mất an ninh lương thực, thực phẩm của nông trại là nghiêm trọng.

11

Đảm bảo quyền sử dụng đất

Chỉ tiêu thành phn này đánh giá mức độ hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại thông qua 4 tiêu chí:

- Giấy tờ hợp pháp về đất sản xuất nông nghiệp;

- Tên của các thành viên của nông trại trên giấy tờ hợp pháp (có quyền hoặc đồng quyền sở hữu hoặc sở hữu quyền sử dụng đất);

- Quyền bán;

- Quyền thừa kế.

Phân loại nông trại:

Mức độ cao: Có giấy tờ hợp pháp với tên chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu quyền sử dụng trên đó hoặc có quyền bán bất kỳ mảnh đất sản xuất nông nghiệp nào hoặc có quyền thừa kế bất kỳ mảnh đất sản xuất nông nghiệp nào;

Chấp nhận được: Có giấy tờ hợp pháp ngay cả khi thành viên của nông trại không được ghi tên là chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu quyền sử dụng;

Không bền vững: Các trường hợp còn lại.

 

2. Phân tổ chủ yếu

- Chỉ tiêu thành phần;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: 5 năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

2.5.1.a. Số lượng nguồn gen giống cây trồng được bảo tồn

1. Khái niệm, phương pháp tính

Nguồn gen là các loài sinh vật, các mẫu vật di truyền trong khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và trong tự nhiên.

Giống cây trồng là một quần thể cây trồng có thể phân biệt được với quần thể cây trồng khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất là một đặc tính và di truyền được cho đời sau; đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống; có giá trị canh tác, giá trị sử dụng.

Nguồn gen giống cây trồng là những giống cây trồng sống hay mẫu vật di truyền của chúng có khả năng tạo ra hoặc tham gia tạo ra cây trồng mới.

Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên của chúng; bảo tồn loài cây trồng, có giá trị trong môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng.

Bảo tồn chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của chúng; bảo tồn loài cây trồng, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền trong các cơ sở khoa học và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.

Các hình thức lưu giữ nguồn gen cây trồng phổ biến đang sử dụng trong bảo tồn chuyển chỗ gồm:

- Ngân hàng gen hạt giống (lưu giữ trong kho lạnh);

- Ngân hàng gen đồng ruộng (lưu giữ trên đồng ruộng);

- Ngân hàng gen in-vitro (lưu giữ trong ống nghiệm, bình thủy tinh).

Thời gian lưu giữ nguồn gen trong kho lạnh thường được phân thành các loại:

+ Dài hạn: Lưu giữ 50 - 100 năm, tùy thuộc điều kiện, phương tiện bảo quản;

+ Trung hạn: Lưu giữ 10-15 năm, tùy thuộc điều kiện, phương tiện bảo quản.

Phương pháp tính: Thống kê số lượng nguồn gen giống cây trồng được lưu giữ, bảo tồn tại các cơ sở bảo tồn, lưu giữ tài nguyên thực vật.

2. Phân tổ chủ yếu

- Tên nguồn gen;

- Thời gian lưu giữ (kho lạnh); Trung hạn, dài hạn.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2.5.1.b. Số lượng nguồn gen giống vật nuôi được bảo tồn

1. Khái niệm, phương pháp tính

Giống vật nuôi là quần thể vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại hình và cấu trúc di truyền tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do tác động của con người phải có số lượng bảo đảm để nhân giống và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau (khoản 9 Điều 2 Luật Chăn nuôi năm 2018).

Nguồn gen giống vật nuôi là các động vật sống và sản phẩm giống của chúng mang thông tin di truyền có khả năng tạo ra hoặc tham gia tạo ra giống vật nuôi mới (khoản 21 Điều 2 Luật Chăn nuôi năm 2018).

Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên của chúng; bảo tồn loài vật nuôi đặc hữu, có giá trị trong môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng.

Bảo tồn chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của chúng; bảo tồn loài vật nuôi đặc hữu, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền trong các cơ sở khoa học và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.

Thời gian lưu giữ nguồn gen trong kho lạnh thường được phân thành các loại:

+ Dài hạn: Lưu giữ 50- 100 năm, tùy thuộc điều kiện, phương tiện bảo quản;

+ Trung hạn: Lưu giữ 10-15 năm, tùy thuộc điều kiện, phương tiện bảo quản.

Phương pháp tính: Thống kê số lượng nguồn gen giống vật nuôi tại các tổ chức, cá nhân lưu giữ, bảo tồn giống vật nuôi.

2. Phân tổ chủ yếu

- Hình thức bảo tồn;

- Thời gian lưu giữ: Trung hạn, dài hạn.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2.c.1. Chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm

1. Khái niệm, phương pháp tính

Chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung theo thời gian của các mặt hàng lương thực, thực phẩm tiêu dùng hàng ngày của người dân.

Danh mục hàng hoá đại diện gồm các mặt hàng lương thực, thực phẩm chủ yếu, đại diện cho tiêu dùng của dân cư trong một giai đoạn nhất định, được sử dụng để điều tra thu thập giá định kỳ, phục vụ tính chỉ số giá tiêu dùng.

Quyền số tính chỉ số giá tiêu dùng là tỷ trọng chi tiêu cho các nhóm hàng lương thực, thực phẩm trong tổng chi tiêu của dân cư của năm được chọn làm gốc so sánh. Quyền số này được sử dụng cố định trong 5 năm.

Sau mỗi chu kỳ 5 năm, danh mục mặt hàng đại diện, quyền số lại được cập nhật cho phù hợp với thị trường tiêu dùng và cơ cấu chi tiêu cho đời sống hàng ngày của người dân trong thời kỳ hiện tại.

Công thức tính:

Chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm được tính toán theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền có dạng tổng quát như sau:

Trong đó:

: Chỉ số giá tiêu dùng kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0);

: Tương ứng là giá tiêu dùng kỳ báo cáo (t) và kỳ gốc cố định (0);

: Quyền số kỳ gốc cố định (0);

: Chi tiêu dùng ở kỳ gốc cố định (0);

n : Số mặt hàng.

Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm

Chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm được tính từ kết quả điều tra giá tiêu dùng của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Chỉ số giá tiêu dùng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức biến động giá của các nhóm mặt hàng với quyền số tương ứng.

Chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá tiêu dùng của mỗi nhóm lương thực, thực phẩm được chọn điều tra với quyền số tương ứng.

Chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm của 6 vùng kinh tế được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá nhóm lương thực, thực phẩm của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vùng với quyền số tương ứng.

Chỉ số giá tiêu dùng nhóm lương thực, thực phẩm của cả nước được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá nhóm lương thực, thực phẩm của các vùng kinh tế với quyền số tương ứng.

2. Phân tổ chủ yếu

- Lương thực/thực, phẩm;

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

- Điều tra giá tiêu dùng;

- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi

3.1.1. Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống

1. Khái niệm, phương pháp tính

- Tử vong mẹ là số phụ nữ tử vong trong thời gian mang thai hoặc trong vòng 42 ngày sau khi kết thúc thai nghén do bất cứ nguyên nhân nào liên quan đến thai nghén hoặc bệnh lý bị nặng lên do mang thai hoặc sinh đẻ gây ra mà không phải do tai nạn hoặc tự tử.

- Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống là số tử vong mẹ của một khu vực trong kỳ nghiên cứu tính trên 100.000 trẻ đẻ ra sống của khu vực đó trong cùng kỳ.

Công thức tính:

Trong đó:

MRb : Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống;

: Số phụ nữ chết do những nguyên nhân liên quan đến mang thai và sinh đẻ trong thời kỳ nghiên cứu;

B: Số trẻ em đẻ ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.

2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm dân tộc (Kinh/khác).

3. Kỳ công bố: 10 năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Cơ sở dữ liệu ngành Y tế (các trường hợp tử vong mẹ được thẩm định).

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:

- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);

- Phối hợp: Bộ Y tế.

3.1.2. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ là số phụ nữ đẻ trong kỳ báo cáo được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ tính trên 100 phụ nữ đẻ trong cùng thời kỳ.

Nhân viên y tế có kỹ năng bao gồm bác sỹ chuyên khoa phụ sản từ định hướng trở lên, hộ sinh trung cấp trở lên, y sỹ sản nhi, những cán bộ y tế khác có phạm vi hành nghề sản phụ khoa hoặc phạm vi hành nghề phù hợp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

Công thức tính:

Tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế có kỹ năng đỡ (%)

=

Tổng số phụ nữ đẻ được nhân viên
 y tế có kỹ năng đỡ trong kỳ báo cáo

˟

100

Tổng số phụ nữ đẻ trong kỳ báo cáo

2. Phân tổ chủ yếu

- Dân tộc (Kinh/khác);

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Y tế.

3.2.1. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 05 tuổi

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ suất chết của trẻ em dưới 05 tuổi là số đo mức độ chết của trẻ em từ 05 năm đầu tiên của cuộc sống, được định nghĩa là số trẻ em dưới 05 tuổi chết tính bình quân trên 1.000 trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.

Công thức tính:

Trong đó:

U5MR: Tỷ suất chết của trẻ em dưới 05 tuổi;

5D0: Số trẻ em chết ở độ tuổi dưới 05 tuổi trong thời kỳ nghiên cứu;

B: Số trẻ đẻ ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Dân tộc

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

Riêng phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 5 năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

3.2.2.a. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 01 tuổi

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ suất chết của trẻ em dưới 01 tuổi là số đo mức độ chết của trẻ em trong năm đầu tiên của cuộc sống. Tỷ suất này được định nghĩa là số trẻ em dưới 01 tuổi chết tính bình quân trên một nghìn trẻ em sinh ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.

Công thức tính:

Trong đó:

IMR : Tỷ suất chết của trẻ em dưới 01 tuổi;

D0 : Số trẻ em chết ở độ tuổi dưới 1 tuổi trong thời kỳ nghiên cứu;

B : Số trẻ đẻ ra sống trong thời kỳ nghiên cứu.

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Dân tộc;

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

Riêng phân tổ dân tộc công bố theo kỳ 5 năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

3.3.1.a. Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân

1. Khái niệm, phương pháp tính

Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân là tỷ số giữa tổng số người đã được cơ quan y tế phát hiện bị nhiễm HIV tại thời điểm báo cáo so với tổng dân số.

Công thức tính:

Tổng số người hiện nhiễm HIV được phát hiện trên 100.000 dân

=

Tổng số người hiện nhiễm HIV tại thời điểm báo cáo

˟

100.000

Tổng dân số

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tuổi;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Y tế.

- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

3.3.2. Số ca mắc mới lao trên 100.000 dân

1. Khái niệm, phương pháp tính

Số ca mắc mới lao trên 100.000 dân là số ca bệnh lao mới được phát hiện (tất cả các dạng bệnh lao) trên 100.000 dân trong năm xác định.

Công thức tính:

Số ca mắc mới lao trên 100.000 dân

=

Tổng số bệnh nhân mắc lao mới được
phát hiện trong năm xác định

˟

100.000

Dân số trung bình trong cùng năm

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tuổi;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội;

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Y tế;

- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

3.3.3. Số ca mắc mới sốt rét trên 100.000 dân

1. Khái niệm, phương pháp tính

Số ca mắc mới sốt rét trên 100.000 dân là số người có ký sinh trùng sốt rét mới được phát hiện tính trên 100.000 dân trong năm xác định.

Công thức tính:

Số ca mắc mới sốt rét trên 100.000 dân

=

Tổng số người có ký sinh trùng sốt rét
 mới được phát hiện trong năm xác định

˟

100.000

Dân số trung bình trong cùng năm

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tuổi;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Y tế;

- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

3.5.2. Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên sử dụng rượu, bia tới mức nguy hại

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên sử dụng rượu, bia tới mức nguy hại là tỷ lệ phần trăm số người từ 15 tuổi trở lên sử dụng rượu, bia tới mức nguy hại so với tổng dân số từ 15 tuổi trở lên trong năm xác định.

- Mức độ:

+ Mức nguy cơ thấp: uống ≤ 2 đơn vị cồn/ngày với nam giới, ≤ 1 đơn vị cồn/ngày đối với nữ giới và không uống quá năm ngày trong một tuần;

+ Mức nguy cơ cao: uống từ 2 - ≤ 5 đơn vị cồn/ngày;

+ Mức nguy hại: uống ≥ 6 đơn vị cồn/ngày hoặc có 1 lần bất kỳ trong 30 ngày qua uống ≥ 6 đơn vị cồn/lần.

Công thức tính:

Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở
lên sử dụng rượu, bia tới
mức nguy hại

=

Số người từ 15 tuổi trở lên sử
dụng rượu, bia tới mức nguy hại

˟

100

Dân số từ 15 tuổi trở lên

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tuổi;

- Dân tộc;

- Thành thị/nông thôn.

3. Kỳ công bố: 5 năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Y tế.

3.6.1. Số vụ tai nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng (gọi là mạng lưới giao thông: Đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không), nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc an toàn giao thông hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, đã gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản.

Một lần hoặc nhiều lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông.

Số người bị tai nạn giao thông gồm những người bị thương và chết do tai nạn giao thông gây ra.

Người chết do tai nạn giao thông gồm toàn bộ số người bị chết do các tai nạn giao thông gây ra.

Người bị thương là những người bị tổn thương về thể xác và tâm trí do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường.

Số người bị thương do tai nạn giao thông gồm toàn bộ số người bị thương phải điều trị do tai nạn giao thông gây ra.

2. Phân tổ chủ yếu

- Loại tai nạn (đường bộ/đường sắt/đường thuỷ/đường hàng hải);

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

- Chế độ báo cáo thống kê ngành Công an;

- Chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì:

+ Bộ Công an: Thu thập số vụ tai nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông đường bộ/đường sắt/đường thuỷ;

+ Bộ Giao thông vận tải (Cục hàng hải Việt Nam): Thu thập số vụ tai nạn giao thông; số người chết, bị thương do tai nạn giao thông đường hàng hải.

- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

3.7.1. Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai và có sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại

1. Khái niệm, phương pháp tính

Phương pháp tránh thai hiện đại bao gồm triệt sản nữ, đặt vòng tránh thai, que tránh thai, thuốc tiêm, thuốc uống ngừa thai, bao cao su nữ, các biện pháp màng chắn tránh thai (bao gồm màng ngăn, mũ chụp cổ tử cung và chất diệt tinh trùng dạng bọt, mỡ, kem và xốp đệm tránh thai), phương pháp vô kinh khi con bú, ngừa thai khẩn cấp và các phương pháp hiện đại khác, miếng dán tránh thai hoặc vòng âm đạo.

Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai và có sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại là tỷ lệ phần trăm số phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai đang sử dụng (hoặc chồng/bạn tình đang sử dụng) ít nhất một biện pháp tránh thai hiện đại tính trên tổng số phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu tránh thai.

Công thức tính:

Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi

có nhu cầu tránh thai và

có sử dụng biện pháp

tránh thai hiện đại (%)

=

Số phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu

tránh thai đang sử dụng (hoặc chồng/bạn

tình đang sử dụng) ít nhất một biện pháp

tránh thai hiện đại

˟

100

Tổng số phụ nữ từ 15-49 tuổi có nhu cầu

tránh thai

2. Phân tổ chủ yếu

- Nhóm tuổi;

- Tình trạng hôn nhân;

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

3.7.2. Tỷ suất sinh ở tuổi vị thành niên (10-14 tuổi; 15-19 tuổi)

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ suất sinh ở tuổi vị thành niên (10-14 tuổi; 15-19 tuổi) là tổng số trẻ sinh ra sống của phụ nữ ở tuổi vị thành niên (10-14 tuổi; 15-19 tuổi) trên một nghìn phụ nữ ở cùng nhóm tuổi.

Công thức tính:

Tỷ suất sinh ở tuổi vị
thành niên (10-14 tuổi;

15-19 tuổi)

=

Tổng số trẻ sinh ra sống của
phụ nữ ở tuổi vị thành niên
(10-14 tuổi; 15-19 tuổi)

˟

1000

Tổng số phụ nữ ở tuổi vị thành niên (10-14 tuổi; 15-19 tuổi)

2. Phân tổ chủ yếu

- Trình độ học vấn của người mẹ;

- Nhóm tuổi (10-14 tuổi; 15-19 tuổi);

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố

- Tỷ suất sinh của nhóm tuổi 15-19 công bố theo kỳ năm.

- Tỷ suất sinh của nhóm tuổi 10-14 công bố theo kỳ 5 năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Dữ liệu hành chính.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);

Phối hợp: Bộ Y tế.

3.8.1. Mức độ bao phủ các dịch vụ y tế thiết yếu

1. Khái niệm, phương pháp tính

Mức độ bao phủ các dịch vụ thiết yếu dựa trên những can thiệp sức khỏe bao gồm sức khỏe sinh sản, bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, dịch vụ dân số, các bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, năng lực cung cấp dịch vụ và khả năng tiếp cận, giữa đại bộ phận dân cư nói chung và bộ phận dân cư khó khăn nhất.

Chỉ tiêu này (index) được đo lường theo thang điểm từ 0 đến 100 được tính là trung bình khối của 14 chỉ tiêu về của độ bao phủ dịch vụ y tế:

- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (15-49 tuổi) áp dụng và hài lòng biện pháp tránh thai hiện đại.

- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai ít nhất 4 lần.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi nghi ngờ bị viêm phổi (ho và khó thở không phải do dị dạng ở ngực và tắc mũi) trong hai tuần trước cuộc điều tra được điều trị tại cơ sở y tế.

- Tỷ lệ người bệnh lao được phát hiện và điều trị khỏi.

- Tỷ lệ người nhiễm HIV hiện đang được điều trị ARV (ART).

- Tỷ lệ phần trăm dân số ở các khu vực có dịch sốt rét ngủ có màn được phun thuốc vào đêm trước khi điều tra.

- Tỷ lệ hệ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh.

- Tỷ lệ người trên 18 tuổi có huyết áp bình thường (theo chuẩn của nhóm tuổi), bất kể tình trạng điều trị.

- Tỷ lệ người trên 25 tuổi có chỉ số đường huyết ở mức chuẩn theo nhóm tuổi.

- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên hút thuốc lá được sử dụng dịch vụ cai nghiện thuốc lá.

- Số giường bệnh viện bình quân đầu người, với ngưỡng tối đa 18 trên 10.000 dân.

- Số nhân lực y tế (bác sỹ, điều dưỡng và dược sĩ) trên một 10.000 dân.

- Chỉ số năng lực cốt lõi quốc tế (IHR), đó là tỷ lệ phần trăm trung bình của các thuộc tính của 13 năng lực cốt lõi đã đạt được tại một thời điểm cụ thể.

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tuổi.

3. Kỳ công bố: 5 năm.

4. Nguồn số liệu

- Điều tra thống kê;

- Dữ liệu hành chính.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Y tế.

3.8.2. Tỷ lệ người sống trong hộ có chi phí y tế lớn so với tổng chi tiêu

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ người sống trong hộ có chi phí y tế lớn so với tổng chi tiêu là tỷ lệ người sống trong hộ có chi tiêu về y tế chiếm tỷ lệ lớn (hơn 10% hoặc 25%) trong tổng số chi tiêu của hộ.

Công thức tính:

Tỷ lệ người sống trong

hộ có chi phí y tế lớn so

với tổng chi tiêu (%)

=

Số người sống trong hộ có chi phí y tế

lớn hơn 10% hoặc lớn hơn 25% tổng
chi tiêu của hộ

˟

100

Tổng số người sống trong hộ được

khảo sát

2. Phân tổ chủ yếu

- Dân tộc của chủ hộ;

- Thành thị/nông thôn;

- Vùng kinh tế - xã hội;

3. Kỳ công bố: 2 năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

3.a.1. Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên sử dụng thuốc lá

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên sử dụng thuốc lá là phần trăm dân số từ 15 tuổi trở lên hiện đang sử dụng bất kỳ sản phẩm thuốc lá nào.

Sản phẩm thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm, khác dùng để hút, nhai, ngửi.

Công thức tính:

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi

trở lên sử dụng thuốc lá (%)

=

Dân số từ 15 tuổi trở lên sử dụng

thuốc lá

˟

100

Dân số 15 tuổi trở lên

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Thành thị/nông thôn.

3. Kỳ công bố: 5 năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra thống kê.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

Chủ trì: Bộ Y tế;

- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

3.b.1. Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin là tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế so với tổng số trẻ em dưới 01 tuổi trong cùng kỳ báo cáo.

Công thức tính:

Tỷ lệ trẻ em
dưới 01 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ
các loại vắc xin (%)

=

Số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm (uống)
đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo
quy định của Bộ Y tế trong kỳ báo cáo

˟

100

Tổng số trẻ em dưới 01 tuổi
trong cùng kỳ báo cáo

2. Phân tổ chủ yếu

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Báo cáo định kỳ của cơ sở y tế.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Y tế.

3.c.1. Số nhân viên ý tế trên 10.000 dân

1. Khái niệm, phương pháp tính

Nhân viên y tế là lao động hiện có việc làm trong các cơ sở y tế (kể cả công và tư, kể cả biên chế và hợp đồng) tại thời điểm báo cáo của một khu vực.

Nhân viên y tế gồm: Bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, các nhân viên y tế khác.

Công thức tính:

Số nhân viên y tế

trên 10.000 dân

=

Tổng số nhân viên y tế làm việc tại

các cơ sở y tế tại thời điểm báo cáo

˟

10.000

Tổng dân số

2. Phân tổ chủ yếu

- Loại nhân viên y tế (Bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, các nhân viên y tế khác);

- Loại hình (công/tư);

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

- Báo cáo định kỳ của các cơ sở y tế;

Điều tra cơ sở y tế.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

Chủ trì: Bộ Y tế;

- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người

4.1.1. Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông gồm tỷ lệ học sinh đi học chung phổ thông và tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ thông.

a) Tỷ lệ học sinh đi học chung phổ thông

Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp tiểu học là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh đang học cấp tiểu học so với tổng dân số ở độ tuổi cấp tiểu học từ 6 - 10 tuổi.

Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp trung học cơ sở là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh đang học cấp trung học cơ sở so với tổng dân số ở độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11-14 tuổi.

Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp trung học phổ thông là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh đang học cấp trung học phổ thông so với tổng dân số ở độ tuổi cấp trung học phổ thông từ 15 - 17 tuổi.

Công thức tính:

Tỷ lệ học sinh
đi học chung cấp học i
năm học t (%)

=

Số học sinh đang học cấp học i
năm học t

˟

100

Dân số trong độ tuổi cấp học i
trong năm học t

b) Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ thông

Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp tiểu học là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh từ 6 - 10 tuổi đang học cấp tiểu học so với tổng dân số trong độ tuổi cấp tiểu học từ 6 - 10 tuổi.

Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp trung học cơ sở là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh từ 11 - 14 tuổi đang học cấp trung học cơ sở so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11 - 14 tuổi.

Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp trung học phổ thông là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh từ 15 - 17 tuổi đang học cấp trung học phổ thông so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học phổ thông từ 15 - 17 tuổi.

Công thức tính:

Tỷ lệ học sinh đi học
đúng tuổi cấp học i
năm học t (%)

=

Số học sinh trong độ tuổi cấp học i
đang học cấp học i năm học t

˟

100

Dân số trong độ tuổi cấp học i
trong năm học t

Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai giảng năm học trừ đi năm sinh của học sinh trong giấy khai sinh.

2. Phân tổ chủ yếu

- Chung/đúng tuổi;

- Cấp học (tiểu học; trung học cơ sở; trung học phổ thông)

- Giới tính;

- Dân tộc;

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

- Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

4.1.2. Tỷ lệ học sinh hoàn thành các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông

1. Khái niệm, phương pháp tính

a. Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học năm học (t) so với số học sinh lớp 01 đầu năm học (t-4).

Công thức tính:

Tỷ lệ học sinh hoàn thành

cấp tiểu học (%)

=

Số học sinh hoàn thành chương trình

tiểu học năm học t

˟

100

Số học sinh lớp 01 năm học t-4

b. Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học cơ sở: là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở năm học (t) so với số học sinh lớp 06 đầu năm học (t-3).

Công thức tính:

Tỷ lệ học sinh hoàn thành

cấp trung học cơ sở (%)

=

Số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở

năm hc t

˟

100

Số học sinh lớp 06 đầu năm học t-3

c. Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học phổ thông là tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông năm học (t) so với số học sinh lớp 10 đầu năm học (t-2).

Công thức tính:

Tỷ lệ học sinh hoàn thành

cấp trung học phổ thông (%)

=

Số học sinh được công nhận tốt

nghiệp trung học phổ thông năm học t

˟

100

Số học sinh lớp 10 đầu năm học t-2

2. Phân tổ chủ yếu

Cấp học;

- Giới tính;

- Dân tộc;

- Khuyết tật;

- Loại hình;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4.2.2. Tỷ lệ huy động trẻ em 05 tuổi đi học mẫu giáo

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ huy động trẻ em 05 tuổi là tỷ lệ phần trăm giữa số trẻ em 05 tuổi đang học tại trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo tại cơ sở giáo dục khác so với dân số độ tuổi 05 tuổi.

Công thức tính:

Tỷ lệ huy động trẻ em

05 tuổi đi học mẫu giáo

năm học t (%)

=

Số trẻ em 05 tuổi đang học mẫu

giáo, mầm non năm học t

˟

100

Dân số trong độ tuổi 05 tuổi năm t

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4.3.1.a. Số sinh viên đại học trên 10.000 dân

1. Khái niệm, phương pháp tính

Số sinh viên đại học trên 10.000 dân là tỷ số giữa số sinh viên đang học trình độ đại học trên mười nghìn dân.

Công thức tính:

Số sinh viên đại học

trên 10.000 dân

=

Số sinh viên đang học trình

độ đại học

˟

100

Tổng dân số

2. Phân tổ chủ yếu: Loại hình.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

4.3.1.b. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

1. Khái niệm, phương pháp tính

Lao động qua đã đào tạo, gồm:

- Lao động đã qua đào tạo có bằng/chứng chỉ: Là người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp, đã từng theo học và tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời được cấp một trong các loại bằng hoặc chứng chỉ sau: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học.

- Người chưa theo học một chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật nào nhưng do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên họ đã có được kỹ năng, tay nghề, tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật có bằng/chứng chỉ cùng nghề và thực tế đã từng làm công việc này với thời gian từ 3 năm trở lên. Nhóm này thường được gọi là công nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ.

Công thức tính:

Tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo có bằng,
chứng chỉ (%)

=

Số lao động đã qua đào tạo
có bằng/chứng chỉ

˟

100

Lực lượng lao động

 

Tỷ lệ lao động

đã qua đào (%)

=

Số lao động đã qua đào tạo

˟

100

Lực lượng lao động

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tuổi;

- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;

- Ngành kinh tế;

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu:

- Điều tra lao động và việc làm;

- Chế độ báo cáo thống kê ngành Lao động - Thương binh và xã hội.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê): Chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp “Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng/chứng chỉ”.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp “Tỷ lệ lao động qua đào tạo”.

4.4.1. Tỷ lệ người từ 15-64 tuổi biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ người từ 15-64 tuổi biết kỹ năng về công nghệ thông tin và truyền thông là tỷ lệ phần trăm giữa số người từ 15-64 tuổi biết kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông so với tổng số người từ 15-64 tuổi của kỳ báo cáo.

Công thức tính:

Tỷ lệ người người từ 15-
64 tuổi biết kỹ năng về
công nghệ thông tin và
truyền thông (%)

=

Số người người từ 15-64 tuổi biết kỹ năng
công nghệ thông tin và truyền thông

˟

100

Tổng số người từ 15-64 tuổi

Tiêu chí xác định người có kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông, tiêu chí sắp xếp người có kỹ năng vào nhóm có kỹ năng cơ bản hay nâng cao được quy định bởi Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của từng thời kỳ và bảo đảm mục tiêu so sánh quốc tế.

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Dân tộc;

- Nhóm tuổi;

- Thành thị/nông thôn;

- Kỹ năng (cơ bản/nâng cao);

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: 2 năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

- Phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông.

4.5.1. Chỉ số bình đẳng giới trong giáo dục các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông

1. Khái niệm, phương pháp tính

Chỉ số bình đẳng giới trong giáo dục các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông là tỷ số giữa giá trị của một chỉ tiêu giáo dục của nữ giới so với nam giới. Giá trị của chỉ số càng gần 1 cho thấy sự bình đẳng giữa nữ và nam càng cao; càng gần 0 cho thấy sự bất bình đẳng càng lớn.

Công thức tính:

Chỉ số bình đẳng giới
của chỉ tiêu i

=

Giá trị của chỉ tiêu i của nữ giới

˟

100

Giá trị của chỉ tiêu i của nam giới

Trong đó:

i: Tỷ lệ học sinh đi học chung/đúng tuổi cấp tiểu học; tỷ lệ học sinh đi học chung/đúng tuổi cấp trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh đi học chung/đúng tuổi cấp trung học phổ thông.

2. Phân tổ chủ yếu: Cấp học.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

- Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

4.6.1. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ là tỷ lệ phần trăm giữa dân số 15 tuổi trở lên tại thời điểm (t) biết chữ (có thể đọc, viết và hiểu được một câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài) so với tổng dân số từ 15 tuổi trở lên tại thời điểm đó.

Công thức tính:

Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
 trở lên biết chữ (%)

=

Dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ

˟

100

Dân số từ 15 tuổi trở lên

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tuổi;

- Nhóm dân tộc (Kinh/khác);

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

4.7.1. Tỷ lệ trường có phổ biến kiến thức về giới, phòng chống bạo lực, xâm hại; cung cấp kiến thức về HIV

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ trường có phổ biến kiến thức về giới, phòng chống bạo lực, xâm hại; cung cấp kiến thức về HIV là tỷ lệ phần trăm số trường có phổ biến kiến thức về giới tính, phòng chống bạo lực, xâm hại; cung cấp kiến thức về HIV trong tổng số trường của cấp học đó.

Công thức tính:

Tỷ lệ trường có phổ biến

kiến thức về giới, phòng

chống bạo lực, xâm hại;

cung cấp kiến thức về HIV

cấp học n (%)

=

Số trường có phổ biến kiến thức về giới,

phòng chống bạo lực, xâm hại; cung cấp

kiến thức về HIV cấp học n

˟

100

Tổng số trường của cấp học n

2. Phân tổ chủ yếu

Cấp học;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4.a.1. Tỷ lệ các trường học có: (a) điện; (b) internet dùng cho mục đích học tập; (c) máy tính dùng cho mục đích học tập; (d) cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật; (e) nước uống; (f) hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẽ cho từng giới tính và (g) chỗ rửa tay thuận tiện

1. Khái niệm, phương pháp tính

Là tỷ lệ phần trăm các trường học theo cấp học có các cơ sở hoặc dịch vụ có sẵn, gồm:

- Điện: Các nguồn năng lượng thường xuyên và sẵn có cho phép sử dụng đầy đủ và bền vững cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông cho mục đích giảng dạy, học tập.

- Internet dùng cho mục đích học tập: Internet có sẵn để tăng cường việc giảng dạy, học tập và học sinh có thể truy cập được. Truy cập có thể thông qua băng thông cố định, băng rộng cố định hoặc qua mạng di động.

- Máy tính dùng cho mục đích học tập: Sử dụng máy tính để hỗ trợ cung cấp các khóa học hoặc nhu cầu giảng dạy và học tập độc lập. Máy tính bao gồm các loại sau:

+ Máy tính để bàn;

+ Máy tính xách tay;

+ Máy tính bảng.

- Cơ sở hạ tầng phù hợp với học sinh khuyết tật: Là cơ sở hạ tầng mà tất cả người sử dụng có thể tiếp cận được, kể cả những người khuyết tật. Khả năng tiếp cận bao gồm dễ đi vào, dễ thoát ra hoặc dễ dàng sử dụng các dịch vụ và cơ sở của nhà trường.

- Các tài liệu phù hợp với học sinh khuyết tật bao gồm các tài liệu học tập và các sản phẩm hỗ trợ cho phép học sinh khuyết tật/hạn chế về chức năng tiếp cận với việc học và tham gia đầy đủ vào trường học. Các tài liệu học tập có thể tiếp cận bao gồm sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy, tài liệu đánh giá và các tài liệu khác có sẵn và được cung cấp dưới các định dạng thích hợp như âm thanh, chữ nổi, ngôn ngữ ký hiệu và các định dạng đơn giản mà học sinh khuyết tật /hạn chế về chức năng có thể sử dụng.

- Nước uống là nguồn nước bảo đảm theo quy định tại khoản 1 điều 5, Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về y tế trường học.

- Hệ thống vệ sinh tiện lợi và riêng rẽ cho từng giới tính: Là các nhà vệ sinh tách riêng cho nam, nữ của các cơ sở học tập.

- Chỗ rửa tay thuận tiện: Là chỗ rửa tay đang sử dụng được, có nước hợp vệ sinh và xà phòng cho tất cả các học sinh nam và học sinh nữ.

Công thức tính:

Tỷ lệ trường học ở cấp học
n có phương tiện cơ sở f

(%)

=

Số trường học ở cấp học n có
phương tiện cơ sở f

˟

100

Tổng số trường học ở cấp học n

2. Phân tổ chủ yếu

- Cấp học;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4.c.1. Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên là tỷ lệ phần trăm giữa số giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên theo cấp học (tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông) so với tổng số giáo viên của cấp học tương ứng.

Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên là giáo viên có bằng cử nhân sư phạm, cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

Công thức tính:

Tỷ lệ giáo viên đạt
trình độ chuẩn được
 đào tạo trở lên (%)

=

Số giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào
tạo trở lên ở cấp học n năm học t

˟

100

Tổng số giáo viên ở cấp học n năm học t

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Cấp học;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái

5.1.1.a. Tỷ số giới tính khi sinh

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ số giới tính khi sinh là số bé trai sinh ra sống trên 100 bé gái sinh ra sống của một khu vực trong kỳ báo cáo (thường là một năm).

Công thức tính:

Tỷ số giới tính
khi sinh

=

Tổng số bé trai sinh ra sống
trong kỳ báo cáo

˟

100

Tổng số bé i sinh ra sống
trong kỳ báo cáo

2. Phân tổ chủ yếu

- Thành thị/nông thôn;

- Vùng kinh tế - xã hội;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Dữ liệu hành chính.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);

- Phối hợp: Bộ Y tế.

5.2.1. Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực bởi chồng hoặc bạn tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực bởi chồng hoặc bạn tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua là tỷ lệ phần trăm phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực về thể chất, tình dục hoặc tinh thần bởi chồng hoặc bạn tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua so với tổng số phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên.

Các loại bạo lực được xác định như sau:

a) Bạo lực về thể chất: Bao gồm các hành vi nhằm mục đích làm tổn hại đến nạn nhân như đẩy, nắm lấy, xoắn cánh tay, kéo tóc, tát, đá, cắn hoặc đánh bằng nắm tay, hoặc đe dọa hoặc tấn công bằng một số loại vũ khí, súng hoặc dao,...

Công thức tính:

Tỷ lệ phụ nữ và trẻ

em gái từ 15 tuổi trở
lên đã từng bị bạo lực
 về thể chất bởi chồng hoặc bạn tình hiện tại

hoặc trước đây trong

12 tháng qua (%)

=

Số phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở

lên đã từng bị bạo lực về thể chất bởi

chồng hoặc bạn tình hiện tại hoặc trước đây trong 12 tháng qua

˟

100

Tổng số phụ nữ và trẻ em gái từ 15

tuổi trở lên

b) Bạo lực tình dục là hành vi tình dục có hại hoặc không mong muốn được áp đặt trên một người nhất định. Bạo lực tình dục bao gồm các hành vi tiếp xúc lạm dụng tình dục, buộc phải tham gia vào các hành vi tình dục, cố gắng hoặc hoàn thành hành vi tình dục mà không có sự đồng ý, loạn luân, quấy rối tình dục,...

Công thức tính:

Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái
từ 15 tuổi trở lên đã từng
bị bạo lực tình dục bởi
chồng hoặc bạn tình hiện
tại hoặc trước đây trong 12
tháng qua (%)

=

Số phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi
trở lên đã từng bị bạo lực tình dục
bởi chồng hoặc bạn tình trong 12
tháng qua

˟

100

Tổng số phụ nữ và trẻ em gái từ 15

tuổi trở lên

c) Bạo lực tinh thần là hành vi lạm dụng tình cảm và kiểm soát hành vi. Bạo lực tinh thần thường gắn với bạo lực thể chất và tình dục của chồng hoặc bạn tình.

Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái
từ 15 tuổi trở lên đã từng bị

bạo lực về tinh thần bởi
chồng hoặc bạn tình hiện tại

hoặc trước đây trong 12
tháng qua (%)

=

Số phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên

đã từng bị bạo lực về tinh thần bởi

chồng hoặc bạn tình trong 12 tháng qua

˟

100

Tổng số phụ nữ và trẻ em gái từ 15

tuổi trở lên

2. Phân tổ chủ yếu

- Nhóm tuổi;

- Dân tộc;

- Trình độ học vấn;

- Hình thức bạo lực (thể chất/tình dục/tinh thần);

- Tần suất bạo lực;

- Thành thị/nông thôn.

3. Kỳ công bố: 10 năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát sức khỏe dân cư và kinh nghiệm cuộc sống.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

5.2.2. Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi những người không phải chồng hoặc không phải bạn tình trong 12 tháng qua

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi những người không phải chồng hoặc không phải bạn tình trong 12 tháng qua là tỷ lệ phần trăm số phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên đã từng bị bạo lực tình dục bởi những người không phải là chồng hoặc không phải bạn tình trong 12 tháng qua so với tổng số phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi trở lên.

Công thức tính:

Tỷ lệ phụ nữ và trẻ em gái
từ 15 tuổi trở lên đã từng bị
bạo lực tình dục bởi những
người không phải chồng
hoặc không phải bạn tình
trong 12 tháng qua (%)

=

Số phụ nữ và trẻ em gái từ 15 tuổi
trở lên đã từng bị bạo lực tình dục
bởi những người không phải chồng
hoặc không phải bạn tình trong 12
tháng qua

˟

100

Tổng số phụ nữ và trẻ em gái từ 15

tuổi trở lên

2. Phân tổ chủ yếu

- Nhóm tuổi;

- Nơi xảy ra;

- Trình độ học vấn;

- Dân tộc;

- Tần suất bạo lực;

- Thành thị/nông thôn.

3. Kỳ công bố: 10 năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát sức khỏe dân cư và kinh nghiệm cuộc sống.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

5.3.1. Tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước 18 tuổi

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước 18 tuổi là phần trăm số phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng lần đầu trước 15 tuổi, trước 18 tuổi so với tổng số phụ nữ từ 20-24 tuổi.

Công thức tính:

Tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi

đã kết hôn hoặc sống

chung như vợ chồng lần

đầu trước 15 tuổi, trước

18 tuổi (%)

=

Số phụ nữ từ 20-24 tuổi đã kết hôn

hoặc sống chung như vợ chồng lần

đầu trước 15 tuổi, trước 18 tuổi

˟

100

Tổng số phụ nữ từ 20-24 tuổi

2. Phân tổ chủ yếu

- Dân tộc (Kinh/khác);

- Trình độ học vấn;

- Thành thị/nông thôn;

- Vùng kinh tế - xã hội;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: 5 năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

5.3.1.a. Tỷ lệ tảo hôn

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.

Luật Hôn nhân và Gia đình quy định độ tuổi kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

Tỷ lệ tảo hôn là tỷ lệ phần trăm số trường hợp kết kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật trên tổng số trường hợp đã kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng.

2. Phân tổ chủ yếu: Dân tộc.

3. Kỳ công bố: 5 năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

- Điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp

- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê);

- Phối hợp: Ủy ban Dân tộc.

5.4.1. Tỷ lệ thời gian làm công việc nội trợ và chăm sóc gia đình không được trả công

1. Khái niệm phương pháp tính

Công việc nội trợ và chăm sóc gia đình không được trả công bao gồm việc chuẩn bị thực phẩm, rửa bát/chén, dọn dẹp và sửa chữa nhà ở, giặt là/ủi, làm vườn, chăm sóc vật nuôi, mua sắm, lắp đặt, phục vụ và sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình, chăm sóc trẻ em và chăm sóc người bệnh, người cao tuổi hoặc người khuyết tật trong gia đình, ...

Công thức tính:

Tỷ lệ thời gian làm công việc
nội trợ và chăm sóc gia đình
không được trả công (%)

=

Số giờ trung bình hàng ngày làm
công việc nội trợ và chăm sóc gia

đình không được trả công

˟

100

24

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tuổi;

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động việc làm.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

5.5.1.a. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội là số phần trăm giữa nữ đại biểu Quốc hội so với tổng số đại biểu Quốc hội trong cùng nhiệm kỳ.

Công thức tính:

Tỷ lệ nữ đại biểu
Quốc hội nhiệm
kỳ k (%)

=

Số nữ đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ k

˟

100

Tổng số đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ k

2. Phân tổ chủ yếu

- Nhóm tuổi;

- Trình độ học vấn;

- Dân tộc.

3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm kỳ.

4. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Văn phòng Quốc hội.

5.5.1.b. Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố thuộc trung ương) là tỷ lệ phần trăm giữa số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng nhiệm kỳ.

Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc trung ương) là tỷ lệ phần trăm giữa số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện cùng nhiệm kỳ.

Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) là tỷ lệ phần trăm giữa số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã cùng nhiệm kỳ.

Công thức tính:

Tỷ lệ nữ đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp t
nhiệm kỳ k (%)

=

Số nữ đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp t nhiệm kỳ k

˟

100

Tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp t nhiệm kỳ k

2. Phân tổ chủ yếu

Cấp hành chính;

- Dân tộc;

- Nhóm tuổi;

- Trình độ học vấn.

3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm kỳ.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Nội vụ.

5.5.2. Tỷ lệ nữ là nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ nữ là nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị là tỷ lệ phần trăm lao động nữ là nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị so với tổng số lao động là nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị.

Lao động là nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị được xác định theo Danh mục nghề nghiệp Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Công thức tính:

Tỷ lệ nữ là nhà lãnh đạo

trong các ngành, các cấp

và các đơn vị (%)

=

Số nữ là nhà lãnh đạo trong các ngành,

các cấp và các đơn vị

˟

100

Tổng số nhà lãnh đạo trong các ngành,

các cấp và các đơn vị

2. Phân tổ chủ yếu

- Thành thị/nông thôn;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra lao động và việc làm.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

5.6.1. Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi tự quyết định về quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi tự quyết định về quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản là tỷ lệ phần trăm phụ nữ trong độ tuổi từ 15- 49 tuổi được lựa chọn hoặc tự quyết định cả ba khía cạnh: Quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Công thức tính:

Tỷ lệ phụ nữ từ 15-49 tuổi
tự quyết định về quan hệ
tình dục, sử dụng biện pháp
tránh thai và chăm sóc sức
khỏe sinh sản (%)

=

Số phụ nữ từ 15-49 tuổi được lựa
chọn hoặc tự quyết định về quan
hệ tình dục, sử dụng biện pháp
tránh thai và chăm sóc sức khỏe
sinh sản

˟

100

Tổng số phụ nữ từ 15-49 tuổi

2. Phân tổ chủ yếu

Nhóm tuổi;

- Trình độ học vấn;

- Thành thị/nông thôn.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

5.a.1. Tỷ lệ hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp

1. Khái niệm phương pháp tính

Hộ có sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình có thực hiện hoạt động trồng trọt trong 12 tháng qua trên đất sản xuất nông nghiệp (đất giao lâu dài, đất chuyển nhượng, đi thuê, mượn, đấu thầu).

Không tính: Các hộ có hoạt động sản xuất lâm nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; các hộ có quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhưng không canh tác trên đất đó; các hộ có thành viên tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp chỉ như người lao động làm công ăn lương.

Tỷ lệ hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp là phần trăm số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp so với tổng số hộ có sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

Công thức tính:

Tỷ lệ hộ sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp, có giấy

chứng nhận quyền sử

dụng đất đối với đất sản

xuất nông nghiệp (%)

=

Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

đối với đất sản xuất nông nghiệp

˟

100

Tổng số hộ có sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính của chủ hộ;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: 5 năm.

4. Nguồn số liệu

- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;

- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

5.b.1. Tỷ lệ người sở hữu điện thoại di động

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ người sở hữu điện thoại di động là tỷ lệ phần trăm giữa số người sở hữu điện thoại di động so với tổng dân số của kỳ báo cáo.

Công thức tính:

Tỷ lệ người sở hữu
điện thoại di động (%)

=

Số người sở hữu điện thoại di động

˟

100

Tổng dân s

Tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời kỳ và để bảo đảm mục tiêu so sánh quốc tế số người sở hữu điện thoại di động được quy định theo độ tuổi nhất định. Vì vậy, phạm vi thu thập số liệu sẽ được quy định cụ thể trong từng phương án điều tra.

2. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tui;

- Dân tộc;

- Khuyết tật;

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

Riêng phân tổ Khuyết tật công bố theo kỳ 5 năm.

4. Nguồn số liệu

- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam;

- Điều tra quốc gia về người khuyết tật.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người

6.1.1. Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ dân số sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là tỷ lệ phần trăm giữa dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh so với tổng dân số.

Công thức tính:

Tỷ lệ dân số được sử
dụng nguồn nước
hợp vệ sinh (%)

=

Dân số được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh

˟

100

Tổng dân s

Nguồn nước hp vệ sinh là những nguồn nước chính dùng cho ăn, uống của hộ gia đình như sau:

- Nước máy;

- Giếng khoan;

- Giếng đào được bảo vệ;

- Nước suối, khe mó được bảo vệ;

- Nước mưa;

- Nước mua từ xe xitec chở nước;

- Nước đóng chai, bình.

2. Phân tổ chủ yêu:

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

6.2.1. Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh là tỷ lệ phần trăm giữa dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh so với tổng dân số.

Công thức tính:

Tỷ lệ dân số

sử dụng hố xí

hợp vệ sinh (%)

=

Dân số sử dụng hố xí hợp vệ sinh

˟

100

Tổng dân s

Hố xí hợp vệ sinh bao gồm:

- Hố xí tự hoại, thấm dội nước;

- Hố xí đào (cải tiến có ống thông hơi; có bệ ngồi);

- Hố xí ủ phân trộn.

2. Phân tổ chủ yếu

- Thành thị/nông thôn;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Vùng kinh tế - xã hội.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5.  Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

6.3.1. Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định

1. Khái niệm, phương pháp tính

- Nước thải là nước đã qua sử dụng và được xả thải ra môi trường xung quanh. Xử lý nước thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại trong nước thải, đảm bảo nước thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định.

- Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định là tỷ lệ phần trăm nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định trên 80% tổng công suất cấp nước sạch tại địa phương.

Công thức tính:

Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định (%)

=

Tổng công suất khai thác xử lý nước thải đô thị

x 100

Tổng công suất khai thác của nhà máy nước x 80%

 

2. Phân tổ chủ yếu

- Loại đô thị (loại đặc biệt/loại I/loại II/loại III/loại IV/loại V);

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Xây dựng.

6.3.1.a. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là tỷ lệ phần trăm các khu công nghiệp đang hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường trong tổng số các khu công nghiệp đang hoạt động.

Công thức tính:

Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường (%)

=

Số lượng các khu công nghiệp đang hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

x 100

Tổng số khu công nghiệp đang hoạt động

 

2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: Năm.

4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Quản lý các khu kinh tế).

6.4.1.a. Tỷ lệ hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của lưu vực sông

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của lưu vực sông là tỷ lệ phần trăm số hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của lưu vực sông so với tổng số hồ chứa lớn.

Việc kiểm soát, giám sát được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Dòng chảy tối thiểu là dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông hoặc đoạn sông nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước của các đối tượng sử dụng nước.

Công thức tính:

Tỷ lệ hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của lưu vực sông (%)

=

Số hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của lưu vực sông

x 100

Tổng số hồ chứa lớn

2. Kỳ công b: Năm.

3. Nguồn SQ liệu: Dữ liệu hành chính.

4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6.4.1.b. Tỷ lệ các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông được vận hành theo quy chế phối hợp liên hồ chứa

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông được vận hành theo quy chế phối hợp liên hồ chứa là tỷ lệ phần trăm các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông được vận hành theo quy chế phối hợp liên hồ chứa so với tổng số hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông.

Các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông được vận hành theo quy chế phối hợp liên hồ chứa bao gồm các hồ thuộc danh mục các hồ thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông được Thủ tướng Chính phủ quy định.

Công thức tính:

Tỷ lệ các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông được vận hành theo quy chế phối hợp liên hồ chứa (%)

=

Các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông được vận hành  theo quy chế phối hợp liên hồ chứa

x 100

Tổng số hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông

2. Kỳ công bố: Năm.

3. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.

4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6.6.1.a. Số lượng khu Ramsar được thành lập và công nhận

1. Khái niệm, phương pháp tính

Khu Ramsar là vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế được Ban thư ký Công ước Ramsar công nhận. Theo quy định trên, Công ước Ramsar là tên viết tắt của Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế.

2. Kỳ công bố: Năm.

3. Nguồn số liệu: Dữ liệu hành chính.

4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người

7.1.1. Tỷ lệ dân số sử dụng điện

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tỷ lệ dân số sử dụng điện là tỷ lệ phần trăm của dân số sử dụng điện trên tổng dân số (chỉ tính dân số sử dụng điện lưới).

Công thức tính:

Tỷ lệ dân số sử dụng điện (%)

=

Dân số sử dụng điện

x 100

Tổng dân số

 

2. Phân tổ chủ yếu

- Thành thị/nông thôn;

- Vùng kinh tế - xã hội;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: 2 năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

7.1.2. Tỷ lệ hộ có sử dụng nhiên liệu sạch

1. Khái niệm, phương pháp tính

Nhiên liệu sạch là loại nhiên liệu có tác động tối thiểu đến môi trường khi được sản xuất, sử dụng,  thải bỏ. Các đặc điểm chính của nhiên liệu sạch bao gồm:

+ Phát thải thấp: sản sinh ít khí thải độc hại như CO2, Nox, Sox, và các hạt bụi mịn khi đốt cháy.

+ Tái tạo được: có thể được tái tạo hoặc có nguồn gốc từ các nguồn tài nguyên không cạn kiệt.

+ Thân thiện với môi trường: ít gây tác động tiêu cực đến hệ sinh thái và sức khoẻ con người.

+ Hiệu suất năng lượng cao: Có khả năng chuyển hoá năng lượng mt cách hiệu quả.

Một số ví dụ về nhiên liệu sạch bao gồm:

+ Điện: Đặc biệt là điện từ các ngun năng lượng tái tạo như gió, mặt trời, và thủy điện.

+ Hydro: Khi sản xuất từ nước và sử dụng năng lượng tái tạo để phân tách nước.

+ Khí sinh học (biogas): Sản xuất từ quá trình phân hủy sinh học của các vật liệu hữu cơ.

+ Nhiên liệu sinh học (biofuels): Như ethanol và biodiesel, sản xuất từ cây cối hoặc chất thải sinh học.

+ Khí tự nhiên (natural gas): Mặc dù không hoàn toàn không phát thải, nhưng vẫn được xem là sạch hơn so với than và dầu.

Hộ gia đình sử dụng nhiên liệu sạch để nấu ăn là hộ chủ yếu sử dụng bếp điện, bếp năng lượng mặt trời, LPG (khí dầu mỏ hóa lỏng), bếp ga/bếp ga sinh học, các bếp sử dụng ethanol hoặc cồn.

Hộ gia đình sử dụng nhiên liệu sạch để sưởi ấm là những hộ gia đình chủ yếu dùng hệ thống sưởi trung tâm hoặc sử dụng máy sưởi năng lượng mặt trời, điện, đường ống ga tự nhiên, LPG/ga hóa lỏng, ga sinh học, hoặc cồn/ethanol.

Hội gia đình sử dụng nhiên liệu sạch để thắp sáng là những hộ gia đình chủ yếu sử dụng điện, đèn năng lượng mặt trời, đèn sạc điện hoặc chạy bằng pin, đèn sử dụng khí ga tự nhiên.

Công thức tính:

Tỷ lệ hộ có sử dụng nhiên liệu sạch (%)

=

Số hộ gia đình chủ yếu sử dụng nhiên liệu sạch để nấu ăn, sưởi ấm và thắp sáng

x 100

Tổng số hộ

 

 2. Phân tổ chủ yếu

Giới tính của chủ hộ;

Thành thị/nông thôn;

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Kỳ công bố: 2 năm.

4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.

5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).

7.2.1. Tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng tiêu dùng năng lượng cuối cùng

1. Khái niệm, phương pháp tính

Tiêu dùng năng lượng tái tạo bao gồm tiêu dùng năng lượng từ: Thy điện, nhiên liệu sinh học rắn, gió, mặt trời, nhiên liệu sinh học lỏng, khí sinh học, địa nhiệt, sóng biển và chất thải. Tổng tiêu dùng năng lượng cuối cùng được tính từ bảng cân đối và số liệu thống kê quốc gia là tổng tiêu dùng cuối cùng trừ sử dụng phi năng lượng.

Các nguồn