Quyết định 90/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 90/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 90/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Chính sách, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển giao thông vận tải thủ đô - Ngày 09/7/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 90/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020. Theo đó, sẽ dành tối thiểu 15% tổng diện tích đất thành phố cho kết cấu hạ tầng giao thông với tổng vốn đầu tư khoảng 287.800 tỷ đồng. Phạm vi quy hoạch gồm Thủ đô Hà Nội và các đô thị xung quanh thuộc các tỉnh Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Nguyên, trong bán kính ảnh hưởng từ 30 - 50km. Hà Nội sẽ phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ với các quy hoạch khác, qua đó, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông liên phương thức hiện đại và dịch vụ hiệu quả. Vào năm 2020, vận tải hành khách công cộng sẽ đáp ứng từ 35 - 45% tổng nhu cầu đi lại trên toàn thành phố, phấn đấu giảm tỷ phần xe máy xuống còn 30% Hà Nội sẽ cải tạo, mở rộng các quốc lộ hướng tâm hiện đại lên thành đường từ 4 - 6 làn xe cơ giới, xây dựng các đường cao tốc song hành với các quốc lộ có lưu lượng lớn, cũng cơ bản hoàn thành đường vành đai II trước năm 2010. Mở rộng, kết hợp xây dựng mới các trục đô thị của Thủ đô (18 trục phía Nam sông Hồng và 12 trục phía Bắc sông Hồng) nhằm tạo thành các luồng hành khách chủ yếu trong đô thị Hà Nội. Khoảng 150 nút giao thông nội đô sẽ được cải tạo. Ngoài các cầu đã xây dựng, Hà Nội sẽ triển khai xây dựng một số cầu vượt sông Hồng như cầu Nhật Tân, Hồng Hà, Mễ Sở, Vĩnh Thịnh... Hệ thống đường sắt đô thị của Hà Nội sẽ đóng vai trò chính trong hệ thống vận tải hành khách công cộng tốc độ cao, khối lượng lớn, có chức năng gắn kết các khu đô thị, khu công nghiệp, các trung tâm thương mại - dịch vụ - du lịch, trường học. Từ nay đến năm 2010, Hà Nội cần tập trung đầu tư triển khai một số dự án trọng điểm nhằm giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao thông và tôn tạo cảnh quan đô thị để phục vụ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 90/2008/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 90/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 90/2008/QĐ-TTg NGÀY 09 THÁNG 07 NĂM 2008
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề
nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 6938/TTr-BGTVT ngày 30 ngày 10 năm
2007, tờ trình số 2130/TTr-BGTVT ngày 03 tháng 4 năm 2008 và tờ trình số
4332/TTr-BGTVT ngày 05 tháng 6 năm 2008) và báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng (tờ trình số 341/BXD-KTQH ngày 04 tháng 3
năm 2008),
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm
2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi quy hoạch
Bao gồm Thủ đô Hà Nội và các đô thị xung quanh thuộc các tỉnh Hà Tây, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái Nguyên, trong bán kính ảnh hưởng từ
30 km ¸ 50 km.
2. Mục tiêu quy hoạch
- Cụ thể hóa Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến
năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998, xây dựng quy hoạch phát triển giao
thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
- Xác định các nội dung ưu tiên đầu tư phát triển giao
thông vận tải của Thủ đô Hà Nội đến năm 2010;
- Làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư phát
triển giao thông vận tải của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020.
3. Các nội dung chính của quy hoạch
a) Các nguyên tắc xây dựng quy hoạch
- Phù hợp với chiến lược phát triển
giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 06/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12
năm 2004, Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 5 năm 2008;
- Phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ
với các quy hoạch khác, đặc biệt là quy hoạch xây dựng đô thị, phân bổ dân cư
và quy hoạch hệ thống công trình công cộng đô thị của Thủ đô. Qua đó xây dựng
được hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông liên phương thức hiện đại và dịch vụ
vận tải hiệu quả;
- Tập trung phát triển hệ thống vận tải hành khách công
cộng, nâng tỷ phần vận tải đảm nhận của vận tải hành khách công cộng tại thời
điểm năm 2020 lên khoảng 35% ¸ 45% của tổng nhu cầu đi lại trên toàn thành
phố, phấn đấu giảm tỷ phần đảm nhận của xe máy xuống còn 30%;
- Xây dựng lộ trình đầu tư hợp lý để ưu tiên giải quyết
các vấn đề cấp bách, tạo khâu đột phá phát triển đô thị Hà Nội.
b) Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Hà Nội
đến năm 2020
- Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ
+ Các quốc lộ và cao tốc hướng tâm:
. Cải tạo, mở rộng các quốc lộ hướng tâm hiện tại lên
thành đường có 4 đến 6 làn xe cơ giới, gồm: quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội - Thường
Tín và Cầu Đuống - Bắc Ninh); quốc lộ 6 (đoạn Hà Nội - Hoà Bình); quốc lộ 32 (đoạn
Hà Nội - Sơn Tây); quốc lộ 2 (đoạn Nội Bài - Vĩnh Yên); quốc lộ 3 (đoạn từ thị
trấn Đông Anh);
. Xây dựng các đường cao tốc song hành với các quốc lộ có
lưu lượng lớn, theo các hướng: Hà Nội - Lạng Sơn; Pháp Vân - Giẽ - Thanh Hóa; Hà
Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Việt Trì; Hà Nội - Thái Nguyên; Nội Bài - Hạ Long; Láng - Hoà Lạc.
+ Vành đai giao thông đô thị:
. Vành đai II: cải tạo mở rộng, xây dựng mới với tổng
chiều dài khoảng 43,6 km theo trục Vĩnh Tuy - Minh Khai - Ngã Tư Vọng - Ngã Tư
Sở - Cầu Giấy - Bưởi - Nhật Tân - Vĩnh Ngọc - Đông Hội - cầu chui Gia Lâm - khu
công nghiệp Hanel - Vĩnh Tuy thành đường đô thị 4 ¸ 8 làn xe. Một số đoạn cá biệt trong nội thành sẽ xây dựng 4 làn xe trong
giai đoạn đầu. Thời gian hoàn thành khép kín vành đai II trước năm 2010, riêng
đoạn Đại La - Trường Chinh - Cầu Giấy sẽ được mở rộng sau năm 2010.
. Vành đai III: vành đai III có chiều dài khoảng 65 km.
Trong đó, đoạn Nội Bài - Mai Dịch - Thanh Xuân - Pháp Vân - Thanh Trì - Sài
Đồng - Ninh Hiệp có hướng tuyến theo dự án nghiên cứu tiền khả thi đã được Thủ
tướng Chính phủ thông qua (văn bản số 945/CP-KTN ngày 13 tháng 8 năm 1998).
Đoạn tuyến phía Bắc, từ Ninh Hiệp đến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, được điều
chỉnh đi qua các điểm khống chế Việt Hùng - Đông Anh - Tiên Dương - Nam Hồng
(nằm phía Nam của đường sắt vành đai Bắc, tránh khu di tích Cổ Loa).
Về chức năng và cấu tạo mặt cắt ngang: đoạn Nội Bài - Mai
Dịch - Thanh Xuân - Pháp Vân - cầu Thanh Trì cấu thành bởi đường đô thị hai bên
kết hợp với cao tốc đô thị ở giữa. Đoạn cầu Thanh Trì - Sài Đồng - Ninh Hiệp -
Việt Hùng là đường cao tốc mang yếu tố đô thị. Đoạn từ Việt Hùng đến nút giao
với đường Bắc Thăng Long - Nội Bài là đường phố chính. Đoạn tuyến nối giữa
đường vành đai III với đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long qua các điểm khống chế
Ninh Hiệp, Đường Yên, Đồng Xuân là đường cao tốc với chiều dài 8,5 km. Mặt cắt
ngang của đường vành đai III và đoạn Ninh Hiệp - Đường Yên - Đồng Xuân bảo đảm
6 ¸ 8 làn xe. Các cầu lớn gồm cầu Thanh Trì (vượt sông Hồng)
và cầu Phù Đổng 2 (vượt sông Đuống). Đường vành đai III sẽ cơ bản hoàn thành
trước năm 2010.
+ Vành đai giao thông liên vùng:
. Vành đai giao thông đối ngoại (vành đai IV): xây dựng
mới đường vành đai giao thông kết nối các tuyến quốc lộ và cao tốc hướng tâm,
nối các khu công nghiệp, khu đô thị liền kề Thủ đô Hà Nội. Vành đai này sẽ đi
qua các khu vực Phúc Yên, Mê Linh (Vĩnh Phúc); Đan Phượng, Hoài Đức, Hà Đông,
Thường Tín (Hà Tây); Văn Giang, Yên Mỹ, Văn Lâm, Như Quỳnh (Hưng Yên); Tiên Sơn, Tiên Du, Yên
Phong (Bắc Ninh); huyện Hiệp Hòa, (Bắc Giang); Sóc Sơn (Hà Nội). Vành đai giao
thông đối ngoại có chiều dài khoảng 148 km, quy mô 6 ¸ 8 làn xe, chiều rộng chỉ giới 100 m ¸ 120 m. Thời gian xây dựng của đường vành đai
giao thông đối ngoại từ năm 2010 đến năm 2020;
. Vành đai liên kết các đô thị vệ tinh xung quanh Hà Nội
(vành đai V): quy hoạch đường vành đai liên kết các đô thị vệ tinh xung quanh
Hà Nội theo hướng tuyến từ thành phố Vĩnh Yên - thành phố Sơn Tây - đô thị Hoà
Lạc - thị trấn Xuân Mai - Miếu Môn - Đồng Văn - thị xã Hưng Yên - thành phố Hải Dương - Chí Linh - thành phố Bắc Giang -
thị xã Sông Công, với chiều dài khoảng 320 km.
+ Các trục chính đô thị:
. Mở rộng, kết hợp xây dựng mới các trục chính đô thị của
thủ đô (18 trục phía Nam sông Hồng và 12 trục phía Bắc sông Hồng) nhằm tạo
thành các luồng hành khách chủ yếu trong đô thị Hà Nội.
+ Các nút giao thông:
. Cải tạo và xây dựng mới 46 nút giao lập thể trên các
đường vành đai và trục chính đô thị, chưa kể một số nút giao lập thể phát sinh
khi xây dựng các đường cao tốc song hành. Trong đó trên vành đai II và vành đai
III có 24 nút (bao gồm cả trục đường cao tốc Ninh Hiệp - Đường Yên - Đồng Xuân
- Nội Bài), vành đai giao thông đối
ngoại có 18 nút, còn lại là các nút giao lập thể nằm trên các trục chính đô
thị;
. Cải tạo và mở rộng khoảng 150 nút giao trong nội đô.
+ Các cầu đường bộ vượt sông Hồng và sông Đuống:
. Các cầu vượt sông Hồng: ngoài các cầu đã xây dựng, hoàn
thành xây dựng 02 cầu là cầu Thanh Trì (trên đường vành đai III) và cầu Vĩnh
Tuy (trên đường vành đai II); triển khai xây dựng cầu Nhật Tân (trên đường vành
đai II); đầu tư xây dựng mới các cầu trên đường vành đai IV và V là cầu Hồng Hà,
cầu Mễ Sở, cầu Vĩnh Thịnh. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện quy hoạch, Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội tiếp tục nghiên cứu việc đầu tư xây dựng cầu Tứ
Liên.
Mặt cắt ngang các cầu xây dựng mới vượt sông Hồng có quy
mô từ 6 ¸ 8 làn xe (không áp dụng cho cầu Tứ Liên).
. Các cầu vượt sông Đuống: ngoài các cầu đã xây dựng,
hoàn thành xây dựng cầu Đông Trù thuộc dự án đường 5 kéo dài, đầu tư xây dựng
mới cầu Thạch Cầu, cầu Đuống (mới), cầu Phù Đổng II và cầu Đuống trên vành đai
IV.
Mặt cắt ngang các cầu xây dựng mới vượt sông Đuống có quy
mô từ 4 ¸ 8 làn xe.
+ Mạng lưới đường bộ khu vực
Mạng lưới đường bộ khu vực gồm các đường phố chính, đường
gom và đường phố nội bộ. Quy hoạch mạng lưới đường này được thực hiện theo quy
hoạch chi tiết xây dựng các quận, huyện và các khu đô thị đến năm 2020 đã được Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt. Đến năm 2020, tổng số chiều dài mạng lưới đường bộ khu vực trong các quận
nội thành đạt 464 km, khu vực ngoại thành đạt 1.676 km.
+ Bố trí bến, bãi đỗ xe:
Hệ thống bến bãi đỗ xe được triển khai theo Quyết định số
165/2003/QĐ-UB ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới các điểm đỗ xe và bãi đỗ xe xông cộng
trong địa bàn thành phố Hà Nội. Trong quá trình triển khai, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội tiến hành rà soát điều chỉnh quy hoạch này cho phù hợp với điều
kiện thực tế của Thành phố theo từng thời kỳ.
- Quy hoạch mạng lưới giao
thông đường sắt
+ Đường sắt quốc gia:
. Đường sắt hướng tâm: bao gồm các tuyến Yên Viên - Lạng
Sơn; Yên Viên - Bãi Cháy; Cổ Bi - Hải Phòng; Ngọc Hồi - thành phố Hồ Chí Minh;
Bắc Hồng - Lào Cai; Đông Anh - Thái Nguyên. Các tuyến đường sắt này sau năm
2010 sẽ mở thành đường sắt đôi, trước mắt là đối với các đoạn nối liền Hà Nội
với các đô thị vệ tinh có bán kính 50 km ¸ 70 km quanh trung tâm Hà Nội để sử dụng cho
giao thông liên tỉnh và giao thông quốc gia. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố
Hà Nội sẽ có thêm tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam được thực hiện theo dự án
riêng.
. Đường sắt vành đai: xây dựng mới đoạn phía Đông (Đông
Anh - Cổ Loa - Yên Viên - Trung Mầu - Như Quỳnh - Tân Quang - Văn Giang - Ngọc
Hồi), trong đó đoạn Đông Anh - Cổ Loa - Yên Viên được xây dựng mới vòng tránh
khu di tích Cổ Loa; hoàn chỉnh đường sắt vành đai theo tiêu chuẩn đường đôi khổ
lồng 1.435/1.000 mm;
. Đường sắt xuyên tâm: Yên Viên - Long Biên - ga Hà Nội - Văn Điển - Ngọc Hồi có chiều dài 24,6
km sẽ được xây dựng vào trước năm 2015. Trong đó đoạn Gia Lâm - Long Biên - ga
Hà Nội - Giáp Bát sẽ được xây dựng trước năm 2010;
. Các nhà ga chính: trên đường sắt vành đai sẽ hình thành
các ga khách đầu mối tại Phú Diễn (ga phía Tây), Yên Viên (ga phía Bắc), Như
Quỳnh (ga phía Đông), Ngọc Hồi (ga phía Nam). Ga hàng hoá được bố trí tại các
khu vực Bắc Hồng, Yên Viên, Cổ Bi (sau này là Như Quỳnh), Ngọc Hồi, gần với các
trục đường quốc lộ hướng tâm, đường vành đai và các trung tâm vận chuyển liên
hợp.
. Ga Hà Nội
là ga hành khách trung tâm của tuyến đường sắt quốc gia và đường sắt liên vận,
đồng thời cũng là ga trung chuyển đa phương thức giữa các tuyến đường sắt đô
thị số 1 và số 3 với các tuyến vận tải hành khách công cộng khác.
Các cơ sở
công nghiệp, dịch vụ của ngành đường sắt trong phạm vi khu ga Hà Nội sẽ được di
chuyển về khu ga Ngọc Hồi và Yên Viên. Phần diện tích trên mặt đất của các cơ
sở này trong khu vực ga Hà Nội hiện nay sẽ sử dụng vào mục đích khác.
+ Đường sắt đô thị và xe buýt nhanh:
Hệ thống
đường sắt đô thị của thành phố Hà Nội sẽ đóng vai trò chính trong hệ thống vận
tài hành khách công cộng tốc độ cao, khối lượng lớn, có chức năng gắn kết với
các khu đô thị, khu công nghiệp, các trung tâm thương mại - dịch vụ - du lịch,
trường học. Đồng thời các tuyến đường sắt đô thị phải gắn kết với nhau, hình
thành mạng lưới bao quát các khu vực đô thị quan trọng của Hà Nội.
Mạng lưới đường sắt đô thị của Hà Nội đến năm 2020 bao gồm các tuyến:
Tuyến số 1
(Ngọc Hồi - Yên Viên, Như Quỳnh): tuyến này có chiều dài khoảng 38,7 km, phục
vụ các khu vực ngoại thành phía Đông bắc và phía Nam Hà Nội đi qua khu vực
trung tâm thành phố;
Tuyến số 2
(Nội Bài - trung tâm thành phố - Thượng Đình): dài khoảng 35,2 km, là xương
sống cho khu vực đô thị hiện tại và tương lai. Tuyến số 2 nối sân bay Nội Bài
và khu đô thị mới Đông Anh, Từ Liêm, khu Phố cổ, khu phố có kiến trúc kiểu
Pháp, đi dọc hành lang quốc lộ 6 và tới Thượng Đình. Trong đó đoạn tuyến phía
Bắc sông Hồng sẽ đi dọc hành lang của trục chính đô thị Nhật Tân - Vĩnh Ngọc -
Nội Bài.
Phụ trợ cho
tuyến đường sắt đô thị số 2 là tuyến xe buýt nhanh, đi theo hành trình Sóc Sơn
- Đông Anh - Kim Nỗ - Mê Linh - Vĩnh Yên, chiều dài tuyến khoảng 33,9 km. Trong
tương lai có thể phát triển tuyến xe buýt nhanh này thành tuyến đường sắt đô
thị.
Kết nối với tuyến số 2 có tuyến đường sắt đô
thị Hà Nội - Hà Đông, bắt đầu tại khu vực Cát Linh (giao với tuyến số 3), đi
theo hành trình Cát Linh - Hào Nam - La Thành - Thái Hà - đường Láng - Ngã Tư
Sở - quốc lộ 6 - Thượng Đình (nối với tuyến số 2) - Hà Đông - Ba La. Tuyến
đường sắt đô thị Hà Nội - Hà Đông có chiều dài khoảng 14 km, sau năm 2020 sẽ
phát triển tuyến này tới Xuân Mai.
Tuyến số 3 (Nhổn
- ga Hà Nội - Hoàng Mai): tuyến số 3 có chiều dài 21 km, nối khu vực phía tây
với trung tâm thành phố và khu vực phía nam thành phố. Trong đó đoạn tuyến từ
Nhổn đến ga Hà Nội hiện đang được chuẩn bị xây dựng theo dự án của thành phố Hà
Nội. Sau năm 2020 sẽ phát triển tuyến số 3 lên tới Sơn Tây, tổng chiều dài dự
kiến của tuyến số 3 khi đó là 48 km.
Tuyến số 4 (Đông Anh - Sài Đồng - Vĩnh Tuy/Hoàng Mai -
Thanh Xuân - Từ Liêm - Thượng Cát - Mê Linh): tuyến có dạng vòng tròn, kết nối với
các tuyến số 1, số 2, số 3 và số 5, đa dạng hóa nhu cầu giao thông và gắn kết
với các dự án phát triển đô thị. Trước mắt xây dựng tuyến số 4 là tuyến xe buýt
nhanh, trong tương lai sẽ phát triển thành tuyến đường sắt đô thị hoàn chỉnh.
Toàn tuyến số 4 có chiều dài khoảng 53,1 km;
Tuyến số 5 (Nam Hồ Tây - Ngọc Khánh - Láng - Hòa Lạc): là tuyến này có chức
năng kết nối trung tâm thành phố Hà Nội với các khu đô thị dọc theo hành lang
Láng - Hòa Lạc. Chiều dài của tuyến số 5 là khoảng 34,5 km.
Cấu trúc, phương thức, lộ trình và tiến độ thực hiện của
từng tuyến đường sắt đô thị được nghiên cứu cụ thể trong các giai đoạn nghiên
cứu sau và theo dự án riêng.
Hỗ trợ cho các tuyến đường sắt đô thị là các tuyến xe
buýt ưu tiên, gồm:
Tuyến 1: Ba La Bông Đỏ - quốc lộ 6 - Nguyễn Trãi - Khuất Duy Tiến - Láng Hạ
- Kim Mã;
Tuyến 2: Vĩnh Quỳnh - Giải Phóng - Đại Cồ Việt - Phố Huế
- Hàng Bài.
Trong tương lai, khi đã hình thành các tuyến đường sắt đô
thị, sẽ điều chỉnh lại hành trình của các tuyến xe buýt cho phù hợp.
- Quy hoạch giao thông đường sông
Giao thông đường sông khu vực Hà Nội gồm 2 tuyến chính là
tuyến trên sông Hồng (từ Thượng Cát, Từ Liêm đến Vạn Phúc, Thanh Trì), có chiều
dài 47 km; và tuyến trên sông Đuống (từ ngã ba Dâu giao giữa sông Hồng với sông
Đuống đến Trung Mầu, Gia Lâm), có chiều dài 37 km.
- Quy hoạch luồng tàu:
Quy hoạch
luồng tàu kết hợp với điều chỉnh và xây dựng các công trình bảo vệ bờ cho hai
tuyến sông Hồng và sông Đuống. Chiều rộng luồng tàu là 50 m đối với luồng 2
chiều; riêng đoạn sông Hồng khu vực Hà Nội sẽ quy hoạch cho 4 làn, chiều rộng
tối thiểu là 150 m. Bảo đảm độ sâu chạy tàu tối thiểu trên sông Hồng từ 2,5 -
3,6 m; sông Đuống là 2,5 m.
- Chỉnh trị, cải tạo các tuyến đường sông:
+ Bước 1: Điều chỉnh thế sông tự nhiên về thế sông quy hoạch bằng hệ thống
các công trình tác động vào dòng chảy, lòng dẫn, tùy thuộc từng đoạn sông. Xây
dựng công trình khống chế tỷ lệ phân lưu và vị trí cửa phân lưu vào sông Đuống,
ổn định thế sông theo quy hoạch;
+ Bước 2: xây dựng mới và nâng cấp các công trình bảo vệ bờ sông hiện có
sau khi đã ổn định được thế sông. Bảo vệ các đoạn bờ sông trọng điểm cần ưu
tiên từ cầu Thăng Long đến cầu Thanh Trì, các đoạn bờ liên quan đến du lịch,
tôn tạo cảnh quan thành phố (bờ phải từ cống Liên Mạc đến cảng Hà Nội và bờ
trái từ Vĩnh Ngọc đến cửa Đuống, cửa Đuống đến cảng Thạch Cầu);
+ Bước 3: kè bảo vệ lần lượt các đoạn bờ sông còn lại.
Song song với cải tạo giao thông thuỷ sông
Hồng khu vực Hà Nội, triển khai thực hiện việc nạo vét cải tạo để hoàn chỉnh
tuyến sông từ Hà Nội đến cửa Đáy và Lạch Giang, đặc biệt là việc cải tạo cửa
luồng từ biển vào.
Kế hoạch
chỉnh trị sông Hồng được chia thành 3 giai đoạn, thực hiện từ năm 2008 đến năm
2020:
+ Giai đoạn I (2008 -
2012): chỉnh trị đoạn Thượng Cát - cầu Thăng Long;
+ Giai đoạn II (2013 -
2016): chỉnh trị đoạn cầu Thăng Long - cầu Thanh Trì;
+ Giai đoạn II (2017 - 2020): chỉnh trị đoạn
cầu Thanh Trì - Duyên Hà.
Công tác
cải tạo sông Hồng được kết hợp với các dự án phát triển đô thị, cải tạo môi
trường và xây dựng, nâng cấp các tuyến đường bộ song hành.
- Các bến cảng:
Nâng cấp kết hợp xây dựng mới để đến
năm 2020 khu vực Hà Nội có các cảng và bến gồm:
Trên sông Hồng: cảng Khuyến Lương, cảng Thanh Trì, cảng
Chèm và bến Chương Dương, bến Bát Tràng;
Trên sông Đuống: cảng Phù Đổng, cảng Đức Giang.
Nghiên cứu chuyển đổi công năng của cảng Hà Nội hiện nay
theo hướng chủ yếu phục vụ du lịch. Ngoài ra, nghiên cứu đầu tư xây dựng thêm
các cảng phục vụ du lịch dọc hai bên bờ sông Hồng tại khu vực Tầm Xá, Long
Biên, vv…
Các nội dung quy hoạch về chỉnh trị và vận tải thủy được
bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với kết quả nghiên cứu của đề án hành lang thoát
lũ sông Hồng và đề án thành phố ven sông Hồng đang thực hiện.
- Quy hoạch phát triển cảng hàng không và sân bay
Hà Nội có cảng hàng không quốc tế Nội Bài, sân bay Gia
Lâm là sân bay nội địa và sân bay Bạch Mai là sân bay chuyên dùng cho quân sự.
Trong đó cảng hàng không Nội Bài được đầu tư cải tạo, nâng cấp để trở thành
cảng hàng không quốc tế lớn của thủ đô Hà Nội và của cả nước.
Đến năm 2020, cảng hàng không quốc tế Nội Bài có tổng
công suất đạt 20 ÷ 25 triệu hành khách/năm, 260.000 tấn hàng hóa/năm và có diện
tích dự phòng đảm bảo yêu cầu phục vụ. Định hướng cho giai đoạn sau năm 2020,
cảng hàng không quốc tế Nội Bài tiếp tục hoàn chỉnh khu phía Bắc, đồng thời
phát triển về phía Nam, nâng tổng công suất lên 50 triệu hành khách/năm.
Trong thời gian tới, tiếp tục nghiên cứu vị trí, quy mô
của sân bay quốc tế thứ hai trong vùng khi sân bay Nội Bài có dấu hiệu mãn tải
và dự trữ phát triển lâu dài.
- Quy hoạch quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao
thông
Đến năm 2020 Thủ đô Hà Nội sẽ có một mạng lưới giao thông
hoàn chỉnh và hiện đại. Quỹ đất dành cho hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
tối thiểu khoảng 13.800 ha, đạt 15% tổng diện tích đất của thành phố. Trong đó,
quỹ đất dành cho giao thông đường bộ là 11.500 ha, quỹ đất dành cho giao thông
đường sắt là 1.100 ha, quỹ đất dành cho các bến và cảng trên sông Hồng và sông
Đuống là 100 ha và quỹ đất dành cho sân bay Nội Bài, Gia Lâm và Bạch Mai là 1.100
ha (trong đó quỹ đất dành cho cảng hàng không quốc tế Nội Bài khoảng 700 ha).
Riêng quỹ đất dành cho tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam được tính toán sau khi
xác định vị trí tuyến, ga cụ thể.
Mạng lưới đường đô thị tại các quận nội thành và các khu
vực đô thị của các huyện ngoại thành đạt khoảng 20% diện tích đất đô thị, như
quy hoạch chi tiết các quận huyện đã được ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê
duyệt.
- Phát triển vận tải hành khách
công cộng
+ Phát triển hoàn chỉnh vận tải hành khách công
cộng với ba hợp phần cơ bản, gồm: hệ thống vận tải khối lượng lớn (đường sắt đô
thị và xe buýt nhanh); hệ thống xe buýt thông thường; hệ thống bổ trợ với các
phương tiện giao thông nhỏ. Trong đó đường sắt đô thị là xương sống cho giao
thông công cộng của thành phố và xe buýt là phương thức cung cấp dịch vụ tại
những nơi mà đường sắt đô thị không phát triển tới;
+ Tăng cường cải thiện dịch vụ vận tải hành khách
công cộng thông qua các giải pháp như: tổ chức liên thông giữa các phương thức
vận tải (bằng cách sử dụng vé chung); cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ của
hệ thống xe buýt, đặc biệt chú trọng các dịch vụ phục vụ người già, trẻ em và
người khuyết tật;
+ Khuyến khích mở rộng các dịch vụ bán công cộng
như xe buýt đưa đón học sinh và công nhân;
- Quản lý giao thông và an toàn giao thông
+ Phát triển các quy định, chính sách phù hợp cho
công tác quản lý giao thông, bảo đảm an toàn giao thông;
+ Nâng cao năng lực của các cơ quan, cá nhân thực
hiện công tác quản lý giao thông và bảo đảm an toàn giao thông;
+ Tổ chức tốt công tác điều tiết nhu cầu giao thông
bằng các biện pháp kiểm soát tỷ lệ sở hữu và sử dụng phương tiện giao thông cá
nhân, đặc biệt là xe máy và xe ô tô con;
+ Xây dựng chính sách cụ thể về ưu tiên sử dụng
đường giữa các phương thức như xe buýt, xe máy, ô tô, xe đạp v.v...;
+ Có chính sách cụ thể về vai trò của xe máy
trong giao thông đô thị và các hoạt động kinh tế - xã hội của người dân;
+ Thực hiện các chiến dịch nâng cao nhận thức về
an toàn giao thông cho cộng đồng, bao gồm cả các chủ thể công cộng và tư nhân,
tăng cường phổ biến và giáo dục an toàn giao thông cho cộng đồng;
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các
phương tiện giao thông, thiết lập hệ thống kiểm tra an toàn giao thông hữu hiệu
và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong vấn đề đảm bảo an
toàn giao thông.
- Bảo vệ môi trường và tôn tạo cảnh quan đô thị
+ Quy hoạch phát triển giao thông vận tải phải kết hợp
chặt chẽ với các lĩnh vực quy hoạch khác của thủ đô, đặc biệt là quy hoạch đô
thị để góp phần hình thành các vùng sinh thái - văn hóa và vành đai xanh tạo cơ
sở phát triển đô thị của Hà Nội và các vùng lân cận;
+ Song song với việc xây dựng chương trình hạn chế, tiến
tới loại dần các phương tiện giao thông cũ nát ra khỏi hệ thống giao thông của
thành phố, cần có chính sách quản lý chặt chẽ chất lượng của các loại phương
tiện giao thông, khuyến khích các loại hình phương tiện giao thông sử dụng
nhiên liệu ít gây ô nhiễm;
+ Gắn liền các dự án phát triển giao thông vận tải với
yêu cầu bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn di sản văn hóa, lịch sử, kiến
trúc, tôn tạo không gian đô thị.
- Chính sách phát triển
+ Phát triển vận tải hành khách công cộng là nhiệm vụ
chiến lược. Theo đó, cần tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ của
mạng lưới xe buýt hiện có, phát triển các phương thức vận tải hành khách công
cộng khối lượng lớn, tốc độ cao;
+ Gắn liền phát triển đô thị với phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông và vận tải hành khách công cộng, đảm bảo phát triển đô thị một
cách đồng bộ và bền vững;
+ Xây dựng các chính sách đồng bộ, hợp lý nhằm hạn chế sự
gia tăng số lượng phương tiện giao thông cá nhân, đặc biệt có chính sách phù
hợp nhằm hạn chế và tiến đến giảm bớt số lượng xe máy tham gia giao thông;
+ Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải hành khách công cộng thông qua những biện
pháp như cải tiến cơ chế, chính sách quản lý và cấp vốn, ưu đãi về thuế, trợ
giá, …;
+ Tăng cường năng lực, trách nhiệm của chính quyền địa
phương các cấp và các cơ quan chức năng trong công tác quản lý đô thị, quản lý
và thực hiện quy hoạch;
+ Thực hiện các chiến dịch vận động nâng cao ý thức của
người dân trong việc xây dựng và phát triển giao thông vận tải Thủ đô;
+ Tích cực tìm kiếm mọi nguồn vốn đầu tư cho xây dựng và
phát triển giao thông vận tải. Ưu tiên huy động các nguồn vốn phát triển chính
thức (ODA) hoặc nguồn từ các tổ chức tài chính - kinh tế trong và và ngoài nước
cho cho các dự án lớn hoặc công trình trọng điểm.
c) Nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch
Vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch phát triển giao thông
vận tải Thủ đô Hà Nội từ nay đến năm 2020 vào khoảng 287.800 tỷ đồng. Trong đó,
vốn cho các dự án đường bộ khoảng 117.200 tỷ đồng, các dự án đường sắt (gồm
đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị kết hợp xe buýt nhanh) khoảng 138.800 tỷ
đồng, đường thủy khoảng 13.700 tỷ đồng, cảng hàng không quốc tế và sân bay
khoảng 13.800 tỷ đồng, 3.800 tỷ đồng cho công tác quản lý giao thông và an toàn
giao thông, còn lại khoảng 500 tỷ đồng cho công tác tăng cường thể chế chính
sách. Tổng vốn đầu tư này sẽ được huy động từ các nguồn: vốn ngân sách trung
ương và Hà Nội; vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); vốn huy động từ các
doanh nghiệp trong và ngoài nước; vốn huy động từ khai thác quỹ đất; vốn từ
nguồn người tham gia giao thông phải đóng góp; và các nguồn vốn khác.
d) Cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện
- Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu cơ chế, chính sách và các hình thức huy
động các nguồn vốn để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế trong và ngoài nước tham gia xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải thành phố theo quy hoạch được duyệt bằng các hình thức BOT, BT, BOO,
liên doanh, ... theo quy định của pháp luật. Trong đó có phương án huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu đầu tư trong nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định;
- Đối với các dự án giao thông do Trung ương quản lý trên
địa bàn thành phố, có ý nghĩa quyết định cho phát triển giao thông thành phố và
toàn vùng nhưng chưa đủ điều kiện thực hiện đầu tư, giao Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân các
tỉnh có liên quan nghiên cứu cơ chế tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định để thực hiện việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và giao cho
chính quyền địa phương quản lý để đảm bảo quỹ đất phát triển giao thông theo
quy hoạch;
- Cho phép Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng,
thực hiện các phương án tạo quỹ đất và giải phóng mặt bằng theo hướng mở rộng
các tuyến phố để chỉnh trang đô thị;
- Áp dụng các chính sách ưu đãi phát triển theo quy định
của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống
vận tải hành khách công cộng.
e) Các dự án ưu tiên hoàn thành và triển khai
từ nay đến năm 2010
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cần tập trung đầu tư
triển khai một số dự án trọng điểm nhằm giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc
giao thông và tôn tạo cảnh quan đô thị để phục vụ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long -
Hà Nội, bao gồm:
- Cải tạo, nâng cấp một số trục quốc lộ hướng tâm và cao
tốc hướng tâm, gồm: quốc lộ 1 (phía Nam và phía Bắc), quốc lộ 2, quốc lộ 3,
quốc lộ 32, đường Láng - Hòa Lạc (hoàn chỉnh mặt cắt 140m);
- Xây dựng khép kín đường vành đai II, đoạn Bưởi - Nhật
Tân - Vĩnh Ngọc - Cầu Chui - Sài Đồng - Vĩnh Tuy - Minh Khai; xây dựng khép kín
đường vành đai III, đoạn Sài Đồng - Ninh Hiệp - Nội Bài và đoạn tuyến cao tốc
nối từ Ninh Hiệp tới đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long, hoàn thành đoạn Mai Dịch
- Bắc hồ Linh Đàm, đồng thời triển khai xây dựng phần đường vành đai III cao
tốc cho đoạn Nội Bài - Thăng Long - Mai Dịch - Thanh Trì;
- Hoàn thành hệ thống đường dẫn cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh
Tuy, khởi công xây dựng cầu Nhật Tân và đường nối từ cầu Nhật Tân đến sân bay Nội Bài;
- Cải tạo, mở rộng, kết hợp xây dựng mới một số trục
chính đô thị, các đường phố chính và các nút giao để giải quyết tình trạng ùn
tắc giao thông;
- Xây dựng mới kết hợp cải tạo nâng cấp các bến xe tải
liên tỉnh, bến xe khách liên tỉnh và nội đô, bến bãi đỗ xe tại các khu đô thị,
khu dân cư. Trong đó cần tập trung nghiên cứu xây dựng các bãi đỗ xe ngầm, bãi
đỗ xe nhiều tầng để phục vụ nhu cầu đỗ xe tại các khu vực có mật độ giao thông
cao;
- Triển khai xây dựng tuyến đường sắt đô thị Hà Nội - Hà
Đông, tuyến đường sắt đô thị số 3 (Nhổn - ga Hà Nội); đoạn tuyến đường sắt trên
cao Gia Lâm - Giáp Bát (thuộc tuyến
đường sắt xuyên tâm Yên Viên - Ngọc Hồi); xây dựng thí điểm tuyến xe buýt ưu
tiên theo hành lang Ba La Bông Đỏ - quốc lộ 6 - Nguyễn Trãi - Láng Hạ - Kim Mã, Vĩnh Quỳnh - Giải Phóng -
Đại Cồ Việt - Phố Huế - Hàng Bài; triển khai xây dựng trung tâm quản lý và điều
hành vận tải hành khách công cộng;
- Cải tạo, chỉnh trang các tuyến phố (Trần Duy Hưng -
Nguyễn Chí Thanh - Liễu Giai - Văn Cao - Hồ Tây, Giảng Võ - Láng Hạ - Lê Văn
Lương, Phạm Văn Đồng - Phạm Hùng - Khuất Duy Tiến, Tràng Tiền - Hàng Khay -
Tràng Thi - Điện Biên Phủ, Đinh Tiên Hoàng, Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần
Hưng Đạo, Lê Duẩn - Giải Phóng - Bắc Linh Đàm, Tôn Đức Thắng - Nguyễn Lương
Bằng - Tây Sơn - Nguyễn Trãi), các nút giao thông (Kim Liên, Ô Chợ Dừa, Ngã tư
Vọng, Ngã Tư Sở, Cầu Giấy) và 8 quảng trường của thành phố;
- Cải tạo, chỉnh trị luồng tàu trên sông Hồng và cải tạo
nâng cấp các bến, cảng. Nghiên cứu xây dựng mới cảng Phù Đổng của tuyến sông
Đuống;
- Cải tạo, nâng cấp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, xây
dựng nhà ga T2 với công suất khai thác đạt 10 triệu hành khách/năm
Điều 2. Quản lý quy
hoạch
Quản lý chặt chẽ quỹ đất giành cho giao thông nhằm đảm
bảo tính khả thi của quy hoạch trong điều kiện đô thị hóa nhanh chóng tại Thủ
đô Hà Nội.
- Sau khi Quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên
quan tổ chức công bố quy hoạch, xác định và quản lý quỹ đất giành cho giao
thông;
- Đối với mạng lưới đường sắt đô thị, ngoài việc xác
định, quản lý chỉ giới trên mặt đất, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo
các sở, ban, ngành và các quận, huyện quản lý chặt chẽ việc quy hoạch và cấp
phép xây dựng các nhà cao tầng, các công trình có móng sâu chiếm dụng lòng đất
ngầm dọc hành lang tuyến tàu điện ngầm; xác định và quản lý chặt chẽ quỹ đất
dành cho đề pô đường sắt đô thị;
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các địa phương liên
quan thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất giành cho
giao thông, đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch. Trường hợp
phát hiện vi phạm phải kiên quyết thu hồi nhằm đảm bảo quỹ đất cho phát triển
giao thông.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và
các tỉnh liên quan:
- Tiến hành rà soát điều chỉnh các quy hoạch, các dự án
trên địa bàn địa phương cho phù hợp với nội dung của quy hoạch này;
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng và các
bộ, ngành liên quan triển khai lập quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống giao
thông vận tải trên địa bàn, quyết định quy mô các công trình xây dựng theo quy
hoạch;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Giao thông vận tải và các ngành liên quan xác định các nguồn vốn đầu tư và xây
dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo tính khả thi của quy hoạch được
duyệt;
Trong trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng
và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
2. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thống nhất phân công
trách nhiệm và lập kế hoạch thực hiện các dự án phát triển giao thông vận tải
quốc gia trên địa bàn theo từng kế hoạch 5 năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt để thực hiện;
- Căn cứ quy hoạch được duyệt, chỉ đạo các Cục chuyên
ngành quản lý và thực hiện các dự án giao thông vận tải quốc gia khu vực thành
phố Hà Nội phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Giang, Thái
Nguyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN CỦA QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90
/2008/QĐ-TTg
ngày
09 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Dự án |
Kế hoạch dự kiến |
Quy mô |
||
Chiều dài (Km) |
Bề rộng mặt cắt ngang (m) |
Số làn xe cơ giới |
|||
A |
Đường bộ |
|
|
|
|
I |
Quốc lộ hướng tâm (đoạn trong địa phận Hà Nội) |
|
|
|
|
1 |
Quốc lộ 1A cũ (đoạn Cầu Chui - Cầu Đuống - Bắc Ninh) |
2008 - 2010 |
13,1 |
60 |
4 |
2 |
Quốc lộ 1A cũ (đoạn Ngọc Hồi - Văn Điển ) |
2008 - 2010 |
3,3 |
67 |
4 |
3 |
Quốc lộ 32 (đoạn Mai Dịch - Nhổn) |
Đang triển khai |
6,5 |
50 |
|
4 |
Quốc lộ 2 (đoạn Phủ Lỗ - Vĩnh Phúc) |
Đang triển khai |
3 |
35,5 |
4 |
5 |
Quốc lộ 3 (đoạn từ Vĩnh Ngọc đến hết địa phận Hà Nội) |
2008 - 2010 |
12,5 |
50 |
4 |
II |
Cao tốc hướng tâm (đoạn trong địa phận Hà Nội) |
|
|
|
|
1 |
Cao tốc Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn |
2010 - 2015 |
1 |
35,5 |
6 |
2 |
Đường Láng - Hoà Lạc (cao tốc kết hợp đô thị) |
Đang triển khai |
6,5 |
140 - 175 |
6 + 4 |
3 |
Cao tốc Hà Nội - Lào Cai |
Đang triển khai |
1,0 |
25 |
4 |
4 |
Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên |
Đang triển khai |
|
|
|
5 |
Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng |
2008 - 2012 |
10,0 |
35,5 - 45 |
6 - 8 |
6 |
Cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh |
Đang triển khai |
20,0 |
28 |
4 |
III |
Đường vành đai |
|
|
|
|
1 |
Vành đai II |
Đang triển khai |
44 |
50 - 72,5 |
4 - 6 |
2 |
Vành đai III |
Đang triển khai |
65 |
35,5 - 72 |
6 - 8 |
3 |
Vành đai giao thông đối
ngoại (vành đai IV) |
2009-2015 |
148 |
100 - 120 |
6 - 8 |
IV |
Các trục chính đô thị |
|
|
|
|
1 |
Trục Đông - Tây (Trần Khát
Chân - Đại Cồ Việt - Kim Liên - Ô Chợ Dừa - đê La Thành - Cầu Giấy) |
Đang triển khai |
7 |
50 - 60 |
4 |
2 |
Đê Hữu Hồng (Chèm - Khuyến
Lương) |
2010-2012 |
15 |
23 - 59,3 |
2 - 6 |
3 |
Nhổn - Mai Dịch - Xuân
Thủy - Cầu Giấy - Kim Mã - Nguyễn Thái Học - Hùng Vương |
Đang triển khai |
12 |
33 - 50 |
4 -6 |
4 |
Trần Duy Hưng - Nguyễn
Chí Thanh - Liễu Giai - Hồ Tây |
Đang triển khai |
5 |
50 |
6 |
5 |
Trục Bắc - Nam (Lê Duẩn -
Giải Phóng - Văn Điển) |
2008 - 2010 |
10 |
20,5 - 46 |
2 - 6 |
6 |
Nguyễn Trãi - Tây Sơn -
Tôn Đức Thắng |
2010 - 2015 |
9 |
28,5 - 65 |
4 - 6 |
7 |
Nguyễn Tam Trinh - Kim Ngưu
- Lò Đúc |
2008 - 2010 |
5 |
40 |
4 |
8 |
Hà Đông - Lê Văn Lương -
Láng Hạ - Giảng Võ |
2008 - 2010 |
10 |
40 - 53,5 |
4 |
9 |
Hàng Bài - Phố Huế - Bạch
Mai - Trương Định |
2008 - 2010 |
5,5 |
24 - 40 |
2 - 4 |
10 |
Phú Diễn - Nam Thăng Long
- Hoàng Quốc Việt - Hoàng Hoa Thám |
2008 - 2010 |
11 |
50 - 53,5 |
4 |
11 |
Lĩnh Nam - Kim Đồng - Định
Công - Nguyễn Trãi - Yên Hòa - Xuân Thủy - Xuân Đỉnh |
2010-2013 |
17 |
50 |
4 |
12 |
Kiến Hưng - Kim Giang -
Lê Trọng Tấn - Tôn Thất Tùng - Phạm Ngọc Thạch - Ga Hà Nội. |
2012 - 2015 |
6 |
25 - 53,5 |
4 |
13 |
Phú Đô - Yên Hoà - Bảo
tàng dân tộc học - Xuân La |
2008 - 2010 |
11 |
40 - 50 |
4 - 6 |
14 |
Ga Hà Nội - Quốc Tử Giám |
2008 - 2010 |
1,4 |
36 |
4 |
15 |
Khu công nghiệp Nam Thăng
Long - Hồ Tây |
2008 - 2010 |
8,5 |
40 - 60 |
6 |
16 |
Ga Hà Nội - Hào Nam - Núi
Trúc - Đội Cấn - Hoàng Hoa
Thám |
2010 - 2015 |
7,5 |
25 - 35 |
4 - 6 |
17 |
Xuân La - Cổ Nhuế - Cầu
Diễn - Xuân Phương |
2010 - 2015 |
6,8 |
40 |
6 |
18 |
Cát Linh - La Thành - Thái
Hà - Láng |
2008 - 2010 |
2,5 |
22 - 44,5 |
4 - 6 |
19 |
Cầu chui - Đông Trù - Vĩnh
Ngọc - Bắc Thăng Long |
Đang triển khai |
17 |
50 - 72,5 |
6 |
20 |
Nhật Tân - Vĩnh Ngọc - Nội
Bài |
2008 - 2011 |
13,5 |
100 |
6 + 4 |
21 |
Tứ Liên - Đông Hội - Dục Tú
- Vành đai III |
2015 - 2020 |
10 |
50 |
6 |
22 |
Yên Viên - Ngô Gia Tự -
Nguyễn Văn Cừ |
2008 - 2010 |
8,5 |
42 - 50 |
6 |
23 |
Cổ Bi - Việt Hưng - Cổ
Loa - Vân Nội (Vân Trì) |
2010 - 2015 |
18,5 |
48 - 50 |
6 |
24 |
Việt Hùng - Vân Nội - Nam
Hồng - khu Mê Linh |
2015 - 2020 |
12 |
40 |
6 |
25 |
Vĩnh Ngọc - Vân Nội |
2015 - 2020 |
5,0 |
40 - 50 |
6 |
26 |
Gia Thượng - Đức Giang -
Việt Hưng - Sài Đồng - Cổ Bi |
2010 - 2015 |
9,5 |
40 |
6 |
27 |
Nam Hồng - Vân Trì - Tiên
Dương - Nguyên Khê |
2015 - 2020 |
11,5 |
40 |
6 |
28 |
Vĩnh Ngọc - Cổ Loa - Việt Hùng - Nguyên Khê |
2010 - 2015 |
11,5 |
40 |
6 |
29 |
Xuân Canh - Cổ Loa (trục
không gian) |
2015 - 2020 |
2,7 |
200 - 300 |
6 |
30 |
Xuân Canh - Gia Thượng-
Bồ Đề - Thạch Bàn - Trâu Quỳ |
2015 - 2020 |
15 |
30 |
6 |
V |
Các đường phố khu vực,
liên khu vực |
2008 - 2020 |
|
|
|
VI |
Các nút giao |
2008 - 2020 |
|
|
|
VII |
Các bến, bãi đỗ xe |
2008 - 2020 |
|
|
|
B |
Đường sắt |
|
|
|
|
I |
Đường sắt quốc gia |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng đường sắt vành
đai Đông |
2015 - 2020 |
|
|
|
2 |
Nâng cấp, cải tạo đường
sắt vành đai Tây |
2010 - 2015 |
|
|
|
3 |
Nâng cấp cải tạo các đường
sắt hướng tâm |
2010 - 2020 |
|
|
|
4 |
Nâng cấp các nhà ga hiện
có |
2007 - 2020 |
|
|
|
II |
Đường sắt đô thị (kết hợp
xe buýt nhanh) |
|
|
|
|
1 |
Tuyến số 1 (Ngọc Hồi - Yên
Viên - Như Quỳnh) |
2008 - 2015 |
38,7 |
|
|
2 |
Tuyến số 2 (Nội Bài - Hà
Nội - Thượng Đình) |
2008 - 2015 |
35,2 |
|
|
3 |
Tuyến Hà Nội - Hà Đông |
2008 - 2012 |
14,0 |
|
|
4 |
Tuyến số 3 (Nhổn - ga Hà
Nội - Hoàng Mai) |
2008 - 2015 |
21,0 |
|
|
5 |
Tuyến số 4 (trước mắt là
xe buýt nhanh) |
2015 - 2020 |
53,1 |
|
|
6 |
Tuyến số 5 (Nam Hồ Tây -
Ngọc Khánh- Láng - Hòa Lạc) |
2010 - 2015 |
34,5 |
|
|
7 |
Tuyến xe buýt ưu tiên số 1
(Ba La Bông Đỏ - quốc lộ 6 - Nguyễn Trãi
- Láng Hạ - Kim Mã) |
2008 - 2010 |
13,5 |
|
|
8 |
Tuyến xe buýt ưu tiên số 2
(Vĩnh Quỳnh - Giải Phóng - Đại Cồ Việt - Phố Huế - Hàng Bài) |
2008 - 2010 |
9,5 |
|
|
C |
Đường thủy |
|
|
|
|
I |
Cải tạo, chỉnh trị luồng
tàu |
|
|
|
|
1 |
Cải tạo, chỉnh trị luồng
tàu trên sông Hồng |
2010 - 2020 |
|
|
|
2 |
Cải tạo, chỉnh trị luồng
tàu trên sông Đuống |
2010 - 2020 |
|
|
|
II |
Xây dựng, cải tạo các
cảng, bến |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng mới cảng Phù Đổng
(cảng phía Đông) |
2012 - 2015 |
|
|
|
2 |
Cải tạo chuyển đổi công
năng cảng Hà Nội |
2010 - 2015 |
|
|
|
3 |
Mở rộng, cải tạo cảng
Khuyến Lương |
2010 - 2015 |
|
|
|
4 |
Xây dựng các bến tàu du
lịch trên sông Hồng |
2015 - 2020 |
|
|
|
D |
Cảng hàng không và sân bay |
|
|
|
|
1 |
Mở rộng và cải tạo sân bay
Nội Bài |
2008 - 2020 |
|
|
|
E |
Quản lý giao thông và an
toàn giao thông |
|
|
|
|
1 |
Nâng cao năng lực tổ chức,
điều hành giao thông |
2008 - 2020 |
|
|
|
2 |
Tổ chức quản lý hệ thống
bãi đỗ, điểm đỗ xe |
2008 - 2020 |
|
|
|
3 |
Bảo đảm an toàn giao thông
toàn diện |
2008 - 2020 |
|
|
|
F |
Tăng cường chính sách, thể chế |
|
|
|
|