Quyết định 33/2006/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 33/2006/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 33/2006/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 33/2006/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG
MẠI SỐ 33/2006/QĐ-BCN
NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN
CÔNG NGHIỆP XE MÁY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định
số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công nghiệp;
Căn
cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ
tại Công văn số 4383/VPCP-CN ngày 11 tháng 8 năm 2006
của Văn phòng Chính phủ về việc giao Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp xem xét, phê duyệt Chiến lược
phát triển công nghiệp xe máy Việt
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ trưởng
Vụ Cơ khí, Luyện kim và Hoá chất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt
Chiến lược phát triển công nghiệp xe máy
Việt
1.
Phát huy nguồn
lực của mọi thành phần kinh tế, tổ
chức lại sản xuất theo hướng phân công hoá,
hợp tác, liên kết để nâng cao hiệu quả đầu
tư, năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội
nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường trong
nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu
tổng quát:
Xây dựng và
phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt
b) Mục tiêu
cụ thể:
- Giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2010:
+ Đáp ứng
90% nhu cầu xe máy trong nước, trong đó đáp
ứng 100% nhu cầu xe thông dụng;
+ Sản
xuất trong nước đạt trên 90% linh kiện,
phụ tùng xe máy và 95% linh kiện phụ tùng động
cơ xe máy;
+
+ Năm 2010
xuất khẩu xe thông dụng, linh kiện và phụ tùng xe
tương đương 450 - 500 nghìn xe, ước kim
ngạch xuất khẩu đạt 300 triệu USD;
+
- Giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015:
Sản xuất
đáp ứng 95% nhu cầu xe máy trong nước; trên 95%
linh kiện, phụ tùng; kim ngạch xuất khẩu xe máy,
linh kiện, phụ tùng đạt khoảng 500 triệu
USD; nâng cao năng lực các Trung tâm
- Giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2025:
+ Tập trung
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các
loại xe máy, linh kiện, phụ tùng xe máy;
+ Sản
xuất được xe máy cao cấp và xe máy chuyên dùng
phục vụ trong nước và xuất khẩu;
+ Tự
thiết kế và sản xuất các loại động
cơ, xe máy sử dụng nhiên liệu sạch.
3. Chiến
lược phát triển
a) Phát triển
sản xuất phục vụ nhu cầu trong
nước
Đầu
tư phát triển sản xuất xe máy trong nước theo
hướng:
- Phát triển
sản xuất linh kiện, phụ tùng xe máy với
chất lượng ngày càng cao, đặc biệt là
sản xuất động cơ, sản xuất nguyên
liệu, phụ liệu cho ngành;
- Phát triển
nhanh các ngành công nghiệp hỗ trợ như: cơ khí
chính xác, hoá chất, cao su, nhựa, điện, điện
tử, vật liệu mới;
- Đẩy
mạnh nghiên cứu thiết kế sản phẩm
mới, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của xe
máy Việt
-
b) Đẩy
mạnh xuất khẩu
- Triển khai
xúc tiến thương mại, tìm kiếm và khai thác
thị trường xuất khẩu, đặc biệt là
các thị trường Châu Phi, Tây
- Đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm xe máy, linh kiện,
phụ tùng có lợi thế cạnh tranh, phù hợp nhu
cầu, thị hiếu tiêu dùng ở từng khu vực
thị trường;
- Tăng cường
hợp tác, liên kết sản xuất trong nước, nâng
cao khả năng cạnh tranh, nghiên cứu thiết kế
xe phù hợp thị trường xuất khẩu;
- Tích cực
tham gia phân công hợp tác quốc tế trong sản xuất
xe máy, linh kiện và phụ tùng xe máy trong khu vực và toàn
cầu.
c) Phát triển
khoa học công nghệ
Huy động
mọi nguồn lực khoa học công nghệ trong
nước, kết hợp nâng cao hợp tác quốc
tế, trong đó thu hút đầu tư nước ngoài,
chuyển giao công nghệ là động lực để
phát triển khoa học công nghệ ngành, chú trọng vào các
nội dung:
- Đầu
tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển,
đẩy mạnh thiết kế sản phẩm mới;
- Chuyển giao
công nghệ tiên tiến, hiện đại;
- Phát triển
công nghệ trong nước, kết hợp tiếp thu công
nghệ nước ngoài;
- Đầu
tư công nghệ kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
d) Phát triển
hệ thống các nhà cung cấp, hệ thống phân
phối và dịch vụ
- Lấy sự
liên kết, hợp tác tối ưu giữa các doanh
nghiệp trong ngành làm cơ sở để sắp
xếp, tổ chức lại các cơ sở sản
xuất;
- Liên kết,
hợp tác thành hệ thống các nhà sản xuất cung
cấp linh kiện, phụ tùng xe máy có sức cạnh tranh
cao, tiến tới tham gia sản xuất, cung cấp linh
kiện, phụ tùng ôtô;
- Xây dựng và phát triển hệ
thống dịch vụ, hệ thống phân phối;
- Tích cực cải tiến công tác
quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
phát triển kỹ năng sản xuất hàng loạt trong
các doanh nghiệp;
- Nâng cao vai trò, chức năng
của Hiệp hội Xe đạp - xe máy là đầu
mối liên kết các doanh nghiệp (trong nước và đầu
tư nước ngoài) trong toàn ngành công nghiệp xe máy
Việt
4. Các giải
pháp và chính sách thực hiện
chiến lược phát triển công nghiệp xe máy
Việt
a) Về định
hướng đầu tư
- Các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có dự
án đáp ứng đầy đủ các quy định
của Quyết định số 24/2002/QĐ-BCN ngày 07
tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp về tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp xe máy được phép đầu tư
dự án sản xuất, lắp ráp xe máy trên nguyên tắc
tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu
tư;
- Xe máy sản
xuất, lắp ráp trong nước phải được
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp và đăng kiểm chất lượng theo quy định
của pháp luật.
Các sản
phẩm xe máy sản xuất tại Việt
- Các loại
phụ tùng để lắp ráp xe máy bao gồm phụ tùng
nhập khẩu và sản xuất trong nước phải
có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, hợp pháp và đăng
ký chất lượng sản phẩm theo quy định
của pháp luật;
- Các doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy và động cơ
xe máy phải có chứng chỉ hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001 (phiên bản 2000) cho hệ
thống sản xuất, lắp ráp xe máy và động cơ
xe máy.
b) Về tổ
chức sản xuất
- Đẩy
mạnh phối hợp liên kết sản xuất giữa
các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài.
-
-
c) Về
thị trường
- Xây dựng các
thể chế ngăn chặn có hiệu quả hàng
nhập lậu và gian lận thương mại và bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp trong ngành công nghiệp
xe máy;
- Đẩy
mạnh công tác xúc tiến thương mại, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao thị
phần trong nước, thâm nhập thị trường
thế giới;
- Thúc
đẩy phát triển dịch vụ bán hàng và sau bán hàng;
- Có chính sách kích
cầu đối với thị trường khu vực
nông thôn, miền núi như: cải tạo, nâng cấp
hệ thống đường xá; tuyên truyền giáo
dục luật lệ giao thông, phát triển mạng
lưới đào tạo, sát hạch và cấp bằng lái
xe;
- Hỗ trợ
quảng bá linh kiện, phụ tùng và xe máy Việt
d) Về khoa
học công nghệ
- Tập trung
đầu tư công nghệ nghiên cứu thiết kế
sản phẩm mới từ nguồn vốn khoa học
công nghệ đối với hoạt động nghiên cứu
và phát triển;
- Đầu
tư công nghệ kiểm tra hiện đại,
đảm bảo năng lực đánh giá chất
lượng sản phẩm nhanh, chính xác và toàn diện;
- Chú trọng
đầu tư hiện đại hóa công nghệ sản
xuất hiện có, ứng dụng nhanh công nghệ mới
cho phát triển ngành.
đ) Về
phát triển nguồn nhân lực
- Nhà
nước hỗ trợ đào tạo cán bộ về
thiết kế, công nghệ sản xuất và quản lý
sản xuất có trình độ cao;
- Kết
hợp giữa doanh nghiệp với các trường
đào tạo, xây dựng đội ngũ công nhân kỹ
thuật có tay nghề cao, có kỹ năng trong sản
xuất, lao động có kỷ luật, làm việc có
hiệu quả;
- Tăng cường
các chương trình hợp tác với các nước có công
nghiệp xe máy phát triển.
e) Về tài
chính:
- Nhà nước
khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu, thiết
kế sản phẩm mới và hoạt động nghiên
cứu và phát triển phù hợp với cam kết của
Việt
- Có chính sách
khuyến khích các ngành công nghiệp hỗ trợ phát
triển, như: hỗ trợ đào tạo nguồn nhân
lực, cung cấp thông tin công nghệ, tổ chức
hội chợ thương mại và triển lãm sản
phẩm;
- Có chính sách
khuyến khích các nhà đầu tư Việt
g) Về công tác
quản lý nhà nước
- Hoàn thiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn xe máy, linh kiện, phụ tùng
xe máy; quy định đăng kiểm xe máy phù hợp
với thực tế Việt
- Tăng cường
công tác quản lý sở hữu công nghiệp và đăng
kiểm chất lượng sản phẩm xe máy;
- Xây dựng
cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển
công nghiệp hỗ trợ, phát triển các doanh nghiệp
vệ tinh.
Điều
2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công
nghiệp chủ trì:
a) Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công
nghiệp sản xuất xe máy, chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương triển khai
thực hiện Chiến lược này;
b) Xây dựng
Quy hoạch phát triển công nghiệp xe máy Việt
2. Bộ Công
nghiệp phối hợp:
a) Với
Bộ Tài chính nghiên cứu đề xuất cơ chế
chính sách tài chính đối với xuất khẩu xe máy và
linh kiện phụ tùng xe máy; đầu tư ra
nước ngoài sản xuất, lắp ráp xe máy;
b) Với
Bộ Thương mại và các Bộ, ngành liên quan
đẩy mạnh xúc tiến thương mại và xây
dựng các cơ chế quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu xe máy phù hợp giai đoạn phát triển sau
năm 2006 để các nhà đầu tư yên tâm
đầu tư phát triển sản xuất, đẩy
mạnh xuất khẩu;
c) Với
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
d) Với
Bộ
đ) Với
Bộ Công an, Tổng cục Hải quan và các cơ quan
quản lý thị trường tăng cường các
biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương
mại, làm hàng giả trong lĩnh vực sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản
phẩm xe máy và phụ tùng xe máy.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều
4. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải