Quyết định 30/2006/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng các dự án điện độc lập
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 30/2006/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 30/2006/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghiệp, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 30/2006/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
SỐ 30/2006/QĐ-BCN
NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN
ĐIỆN ĐỘC LẬP
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định
số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ công nghiệp;
Căn cứ Luật Điện
lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính
phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Điện
lực;
Căn cứ các quy định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng và
đấu thầu;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Năng lượng và Dầu khí,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về quản lý đầu tư xây dựng
các dự án điện độc lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 50/2002/QĐ-BCN ngày 25 tháng 11
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây
dựng các dự án điện độc lập.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÁC DỰ ÁN ĐIỆN ĐỘC LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 30/2006/QĐ-BCN
ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Văn
bản này quy định về lựa chọn chủ
đầu tư, chuẩn bị dự án đầu
tư, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư, thực hiện dự án đầu tư và quản
lý đầu tư đối với các dự án
điện độc lập.
2. Quy
định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng dự án
điện độc lập.
Điều
2. Dự án điện độc lập
1. Dự án điện độc
lập (IPP) là dự án đầu tư xây dựng
nguồn điện không sử dụng vốn ngân sách nhà
nước để đầu tư, khai thác và bán
điện theo quy định của pháp luật về
điện lực.
2. Dự án
điện độc lập được đầu
tư thông qua các hình thức Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao (BOT), Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO)
hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều
3. Đầu tư dự án
điện độc lập
1. Việc
đầu tư xây dựng dự án điện
độc lập phải phù hợp với quy hoạch
phát triển điện lực được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự
án chưa có trong quy hoạch phải được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đồng
ý trước khi chuẩn bị đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt Quy
hoạch phát triển điện lực được
thực hiện theo quy định của Luật
Điện lực. Đối với quy hoạch phát
triển thủy điện nhỏ, Bộ Công nghiệp
phê duyệt Quy hoạch phát triển thuỷ điện
nhỏ toàn quốc, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy
hoạch phát triển thuỷ điện nhỏ của
tỉnh sau khi có thoả thuận của Bộ Công
nghiệp.
3. Nhà
nước quản lý dự án điện độc
lập về chủ trương, tiến độ và quy
mô đầu tư phù hợp với các quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng.
4. Cơ quan có
thẩm quyền cho phép đầu tư các dự án
điện độc lập thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý đầu
tư và xây dựng.
Chương II
LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ, CHUẨN BỊ
DỰ ÁN
VÀ THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
4. Lựa chọn chủ đầu tư
1. Để
đảm bảo tính hiệu quả và bền vững
của dự án, việc lựa chọn chủ đầu
tư thực hiện các dự án điện độc lập
được tiến hành thông qua đấu thầu. Trình
tự thực hiện đấu thầu thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
2. Sau khi quy
hoạch phát triển điện lực được
duyệt, Bộ Công nghiệp công bố Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia, Quy hoạch
thuỷ điện vừa và nhỏ toàn quốc, Uỷ ban
nhân dân tỉnh công bố Quy hoạch phát triển
điện lực tỉnh, huyện, Quy hoạch thuỷ
điện vừa và nhỏ của tỉnh. Trên cơ
sở danh mục kêu gọi đầu tư các dự án
điện độc lập và đăng ký tham gia
đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, cơ quan có thẩm quyền cho phép
đầu tư quy định tại khoản 4 Điều
3 Quy định này tổ chức đấu thầu
để lựa chọn nhà đầu tư phát triển
dự án và trình duyệt theo quy định.
3. Đối
với các trường hợp đặc biệt như
dự án có quy mô nhỏ; dự án có mục tiêu cung cấp
điện cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
dự án chỉ có một nhà đầu tư đăng ký
tham gia hoặc có lý do hợp lý khác, cơ quan có thẩm
quyền cho phép đầu tư quy định tại
khoản 4 Điều 3 Quy định này quyết
định lựa chọn chủ đầu tư theo hình
thức chỉ định thầu.
Điều
5. Đăng ký tham gia
đầu tư dự án
1. Tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia đầu tư dự
án điện độc lập phải lập Báo cáo
đầu tư đối với các dự án nhóm A
hoặc báo cáo xin phép đầu tư đối với các
dự án nhóm B và nhóm C trình cơ quan có thẩm quyền cho
phép triển khai nghiên cứu đầu tư để cho
phép đầu tư.
2. Nội dung Báo
cáo đầu tư, Báo cáo xin phép đầu tư trình cơ quan cho phép đầu
tư bao gồm:
a) Đối
với các dự án nhóm A:
Thực hiện theo quy định
về nội dung của Báo cáo đầu tư theo quy
định của pháp luật về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
b) Đối
với các dự án khác:
- Công văn đề nghị của
chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền
xin phép đầu tư.
- Thông tin cơ bản về chủ
đầu tư: Các tài liệu về tư cách pháp lý,
đăng ký kinh doanh, sơ đồ tổ chức
bộ máy, nhân sự chủ chốt, về năng lực
kinh nghiệm thực hiện dự án, năng lực tài
chính, kỹ thuật, trong đó cần kê khai danh sách các
dự án đã thực hiện (bao gồm các dự án công
nghiệp và dự án điện) trong vòng năm năm gần
nhất và báo cáo quyết toán/kiểm toán của doanh
nghiệp trong vòng ba năm gần nhất. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm về sự chính xác
các thông tin khai báo trên.
- Các thông tin sơ bộ về dự án
đăng ký: Địa điểm xây dựng; mục
tiêu dự án; các thông số chính về quy mô công suất,
vốn đầu tư, thời điểm vận hành,
các nội dung liên quan đến quy hoạch ngành và
địa phương, tiến độ dự kiến
thực hiện dự án, khối lượng đền
bù, di dân, phương thức tổ chức quản lý
đầu tư, vận hành, kinh doanh và chuyển giao
dự án (nếu có).
- Có văn bản chấp thuận mua
điện của Tập đoàn Điện lực
Việt
- Trong trường hợp các dự án
không do tỉnh giải quyết thì phải có văn bản
chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Nguồn vốn dự
kiến huy động để thực hiện dự án
và cam kết cho vay vốn của tổ chức tín dụng,
ngân hàng.
- Vốn của chủ
đầu tư phải có tỷ lệ ít nhất 30%. Trong
trường hợp đặc biệt, cơ quan có thẩm
quyền có thể xem xét nhưng không dưới 20%.
3. Thời hạn trả lời của
cơ quan cho các chủ đầu tư về Báo cáo
đầu tư, Báo cáo xin phép đầu tư như
sau:
a) Đối với các dự án nhóm A:
Trong thời hạn 30 ngày, Bộ Công nghiệp thẩm tra
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu
tư.
b) Các dự án còn lại trong thời
hạn 20 ngày.
4. Sau khi cơ quan có thẩm quyền cho
phép đầu tư, chủ đầu tư dự án điện độc lập
mới được tiến hành công tác lập dự án
đầu tư theo quy định.
5. Nội dung của dự án đầu
tư thực hiện theo quy định của pháp
luật, trong đó đấu nối với hệ
thống điện quốc gia, thiết bị đo
lường, điều khiển thực hiện theo
thoả thuận với Tập đoàn Điện lực
Việt
Điều
6. Thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Chủ đầu tư lập,
tổ chức thẩm định, trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ
sở theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở như sau:
a) Bộ Công nghiệp: các dự án nhóm A
và các dự án có công trình chính nằm từ hai tỉnh
trở lên.
b) Sở Công nghiệp: Các dự án nhóm B
và C còn lại.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc
(đối với dự án nhóm A) và 20 ngày (đối
với dự án nhóm B và C) kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều
này phải có ý kiến bằng văn bản về kết
quả thẩm định thiết kế cơ sở
của dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
4. Nội dung thẩm định
thiết kế cơ sở ngoài việc tuân thủ theo quy
định hiện hành, còn phải thẩm định tính
an toàn về xây dựng, vận hành công trình, các giải pháp
thiết kế và xây dựng các đập hồ chứa
nước (nếu có).
5. Chủ đầu tư tổ
chức thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư và quyết định đầu tư
trên cơ sở kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở
của cơ quan có thẩm quyền.
Chương
III
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
7.
1. Chủ đầu tư lập,
tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, tổng dự toán trên cơ sở dự án đầu
tư được duyệt và các quy định của
pháp luật.
2. Chủ đầu tư chỉ
được phép khởi công dự án khi đã có ít
nhất thiết kế kỹ thuật hạng mục
khởi công được duyệt và đã thu xếp
đủ vốn cho công trình.
Điều
8. Thực hiện dự án
1. Thực hiện dự án đầu
tư phải tuân thủ các quy định về giấy
phép xây dựng, lựa chọn nhà thầu, quản lý thi
công, hình thức quản lý dự án, hợp đồng,
thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình triển khai, chủ
đầu tư cần có biện pháp thích hợp
để đảm bảo tiến độ dự án
như đã thỏa thuận, chịu trách nhiệm về
an toàn công trình và tổ chức thi công đảm bảo
chất lượng dự án.
3. Trước khi đưa dự án vào
hoạt động, chủ đầu tư phải xin
cấp phép hoạt động điện lực theo quy
định của pháp luật.
Điều
9. Chấm dứt thực hiện dự
án
1. Sau 18 tháng đối với các dự
án nhóm A, 12 tháng đối với các dự án nhóm B, C kể
từ khi dự án được phép chuẩn bị
đầu tư, nếu chủ đầu tư không hoàn
thành lập và phê duyệt dự án đầu tư, cơ
quan có thẩm quyền cho phép đầu tư có quyền
ra văn bản chấm dứt dự án để kêu gọi
chủ đầu tư khác triển khai dự án.
2. Sau hai năm kể từ khi dự án
đầu tư được phê duyệt đối
với các dự án nhóm A, sau 1 năm đối với các
dự án khác, nếu chủ đầu tư không khởi
công xây dựng công trình, cơ quan có thẩm quyền cho phép
đầu tư có thể ra văn bản chấm dứt
dự án để kêu gọi chủ đầu tư khác
triển khai dự án.
Chương
IV
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐIỆN ĐỘC LẬP
Điều
10. Chế độ báo cáo
1. Sau khi Báo cáo đầu tư hoặc
Dự án đầu tư được duyệt, chủ
đầu tư gửi một bộ hồ sơ dự
án hoàn chỉnh (bao gồm bản in trên giấy khổ A4 và
bản điện tử ghi trên đĩa CD) về Bộ
Công nghiệp và Sở Công nghiệp để quản lý,
theo dõi.
2. Trong thời gian xây dựng, vào
tuần đầu hàng quý, và hai tuần đầu của
năm, chủ đầu tư phải có báo cáo về tình
hình triển khai thực hiện dự án trong quý, năm
gửi Bộ Công nghiệp, Sở Công nghiệp.
3. Trong thời gian vận hành nhà máy, 6
tháng một lần chủ đầu tư phải báo cáo
về tình hình vận hành và an toàn công trình gửi Bộ Công
nghiệp, Sở Công nghiệp để theo dõi.
4. Sở Công nghiệp có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo của các dự án điện
độc lập trên địa bàn tỉnh để báo
cáo Bộ Công nghiệp sau một tuần so với thời
gian quy định báo cáo của chủ đầu tư.
Điều
11. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Sở Công
nghiệp chịu trách nhiệm đối với tất
cả các dự án điện độc lập trong
địa bàn quản lý và phải lập kế hoạch
giám sát kiểm tra hàng năm để thực hiện.
2. Bộ Công
nghiệp chỉ đạo và phối hợp với các
Sở Công nghiệp tiến hành kiểm tra giám sát các dự
án điện độc lập.
Điều
12. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động điện
lực và sử dụng điện
1. Theo dõi tình hình thực hiện dự
án của chủ đầu tư.
2. Xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền các kiến nghị của chủ đầu
tư về những vấn đề liên quan đến
thực hiện dự án.
3. Kiểm tra,
thanh tra theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng các dự án điện độc lập
Các tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng các dự án
điện độc lập có trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh Quy định này.
Điều
14. Tổ chức thực hiện
Vụ Năng
lượng và Dầu khí có trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn và phối hợp với Sở Công
nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.