Quyết định 256/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 256/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 256/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công ích - Ngày 09/11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Theo đó, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (kể cả hợp tác xã) đều có thể tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo các phương thức đấu thầu, đặt hàng. Nguồn kinh phí thanh toán cho các sản phẩm và dịch vụ công ích thuộc dự toán chi ngân sách. Phương thức đấu thầu được ưu tiên lựa chọn và được thực hiện theo Luật Đấu thầu. Doanh nghiệp trúng thầu phải tự bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu. Trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, nếu giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước thấp hơn chi phí thực tế hợp lý thì được ngân sách nhà nước trợ giá hoặc trợ cấp theo khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích mà doanh nghiệp đó tiêu thụ trên thực tế. Chỉ các công ty nhà nước mới được giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích và phải căn cứ vào kế hoạch của doanh nghiệp nhà nước đã lập từ năm trước với đầy đủ tiêu chí về số lượng, chất lượng và thời gian giao nộp sản phẩm. Công ty nhà nước thực hiện phương thức giao kế hoạch sản xuất dịch vụ công ích cũng có thể được xem xét để hưởng trợ cấp và trợ giấ dịch vụ trên cơ sở tính toán hợp lý... Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 256/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 256/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 256/2006/QĐ-TTg NGÀY 09 THÁNG
11 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU
THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN SẢN XUẤT
VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch
thực hiện sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
việc quản lý, đặt hàng, giao kế hoạch, thanh
toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích
đối với các tổng công ty nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
SẢN XUẤT
VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo
Quyết định sè 256/2006/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế
này quy định việc đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của
Chính phủ).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp
tác xã (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) đã
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, có tham gia sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức
đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế
hoạch.
Điều
3. Cơ quan tổ chức đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là
Bộ quản lý ngành) tổ chức đấu thầu,
đặt hàng, giao kế hoạch đối với các
sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán
chi của ngân sách trung ương.
2. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao
kế hoạch đối với
các sản phẩm,
dịch vụ công ích thuộc
dự toán chi của ngân sách địa phương.
Điều
4. Nguyên tắc lựa chọn phương thức cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Việc lựa chọn
phương thức cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích được quy định thứ tự
ưu tiên như sau:
1. Đấu thầu;
2. Đặt hàng;
3. Giao kế hoạch.
Điều 5. Sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Doanh nghiệp tham gia sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
theo phương thức đấu thầu phải tự
bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu.
2. Doanh nghiệp tham gia sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
theo phương thức đặt hàng; công ty nhà
nước tham gia sản xuất và cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức giao
kế hoạch có giá tiêu thụ do Nhà nước quy
định thấp hơn chi phí thực tế hợp lý
được ngân sách nhà nước cấp bù chênh
lệch dưới hình thức trợ giá, trợ cấp
theo quy định tại Quy chế này.
3. Mức độ hoàn thành về
sản lượng, chất lượng, tiến
độ sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích theo phương thức đấu
thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch là các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước thực hiện
nhiệm vụ công ích.
Chương II
ĐẤU THẦU THỰC HIỆN SẢN
XUẤT VÀ CUNG ỨNG
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 6. Điều kiện
tổ chức đấu thầu và tham gia dự thầu
1. Việc tổ chức
đấu thầu để sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ
được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau:
a) Có kế hoạch đấu thầu
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Thông tin về đấu thầu đã được
đăng tải theo quy định tại Luật
Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
2. Các doanh nghiệp
hoặc được gọi tắt là nhà thầu tham gia
dự thầu phải có đủ các điều kiện
sau:
a) Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngành, nghề phù hợp
với sản phẩm, dịch vụ công ích tham gia
đấu thầu;
b) Hạch toán kinh
tế độc lập;
c) Không bị cơ quan
có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính
không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản
hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả;
đang trong quá trình giải thể;
d) Chỉ
được tham gia trong một hồ sơ dự
thầu đối với một gói thầu với tư
cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu
liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn
bản thoả thuận giữa các thành viên, trong đó quy
định rõ người đứng đầu của
liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của
từng thành viên đối với công việc thuộc gói
thầu;
đ) Đáp
ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc
thư mời thầu của bên mời thầu.
Điều
7. Giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá
hợp đồng
1.
Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác
định trong kế hoạch đấu thầu sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc
tổng dự toán, dự toán được duyệt và các
quy định hiện hành.
Giá
gói thầu do cơ quan tổ chức đấu thầu
xây dựng dựa trên các định mức kinh tế
kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu
trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có), bao
gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để
thực hiện gói thầu kể cả các loại
thuế theo luật định mà nhà thầu phải
nộp khi thực hiện gói thầu.
3.
Giá trúng thầu là giá được người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
kết quả đấu thầu để làm căn
cứ cho bên mời thầu thương thảo, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu. Giá trúng thầu không được
vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu được duyệt.
4.
Giá hợp đồng là giá được bên mời thầu
và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và
không được vượt giá trúng thầu.
Giá
hợp đồng cùng với các điều kiện
cụ thể về thanh toán là cơ sở để thanh
toán và quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 8. Hình thức và
phương thức đấu thầu
1.
Hình thức đấu thầu:
Tuỳ
từng trường hợp cụ thể, cơ quan
tổ chức đấu thầu lựa chọn hình
thức đấu thầu theo quy định tại
Luật Đấu thầu và các văn bản hướng
dẫn.
2.
Phương thức đấu thầu:
Áp dụng
phương thức đấu thầu một túi hồ
sơ.
Điều
9. Hợp đồng giao nhận thầu sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Sau khi
kết quả đấu thầu được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức
đấu thầu và nhà thầu tiến hành ký hợp
đồng giao nhận thầu theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Nội dung
chủ yếu của hợp đồng giao nhận
thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích bao gồm:
a) Tên sản
phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng,
khối lượng;
c) Giá, đơn giá;
d) Chất lượng;
đ) Tiến
độ hoàn thành;
e) Giá trị hợp
đồng;
g) Phương thức nghiệm thu;
h) Phương thức thanh toán (cách thức,
tiến độ thanh toán);
i) Trách nhiệm của mỗi bên khi thực
hiện hợp đồng;
k) Trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng.
Nội dung hợp đồng
phải đúng với các nội dung đã quy định
tại hồ sơ mời thầu.
Ngoài ra, các bên có thể thoả
thuận bổ sung một số nội dung khác trong
hợp đồng nhưng không trái với các quy
định của pháp luật.
Điều 10. Điều
chỉnh hợp đồng
1. Việc
điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng
đối với hình thức hợp đồng theo
đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời
gian và được thực hiện theo quy định sau
đây:
a)
Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách
về thuế, tiền lương ảnh hưởng
trực tiếp đến giá hợp đồng thì
điều chỉnh theo các chính sách này kể từ
thời điểm các chính sách này có hiệu lực;
b)
Trường hợp có khối lượng, số
lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực
hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của
hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà
thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc
giảm phải căn cứ vào hợp đồng;
c)
Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư,
thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước
kiểm soát có biến động lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến thực hiện
hợp đồng thì phải báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Việc
điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng
trong thời gian thực hiện hợp đồng theo
hợp đồng đã ký và phải được cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá
hợp đồng sau khi điều chỉnh không
được vượt dự toán, tổng dự toán
hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu đã được duyệt, trừ
trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
3.
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công
việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì
chủ đầu tư thoả thuận với nhà
thầu đã ký hợp đồng để tính toán
bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường
hợp thoả thuận không thành công thì nội dung công
việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và
tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định
hiện hành.
Điều 11. Thủ tục và trình tự
đấu thầu
Ngoài việc thực hiện các quy
định tại Chương II Quy chế này, thủ
tục, trình tự và các quy định khác về
đấu thầu sản xuất và cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ công ích được thực
hiện theo quy định tại Luật Đấu
thầu và các văn bản hướng dẫn.
Chương III
ĐẶT HÀNG THỰC
HIỆN SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG
SẢN PHẨM, DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH
Điều 12. Điều kiện
đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích
1. Các doanh nghiệp quy định tại Điều 2
Quy chế này nhận đặt hàng sản xuất và cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải có
đủ năng lực về vốn, trình độ
kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ
quản lý và tay nghề của người lao động
đáp ứng được các yêu cầu của hợp
đồng đặt hàng.
2. Việc
đặt hàng sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích phải theo quy định
tại Điều 5 Nghị định số
31/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
13. Đặt hàng sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích
1. Căn
cứ đặt hàng:
a)
Đơn giá hoặc giá của sản phẩm, dịch
vụ công ích sản xuất và cung ứng theo phương
thức đặt hàng được xác định trên
cơ sở áp dụng các định mức kinh tế
kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành
của Nhà nước và do Bộ Tài chính, Bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp tỉnh (gọi
tắt là các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền) quyết định theo quy định tại
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
b) Trên
cơ sở dự toán được giao và đơn giá
hoặc giá sản phẩm, dịch vụ công ích
được các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định, cơ quan đặt
hàng xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm, dịch vụ công ích để ký hợp
đồng đặt hàng.
2. Hợp
đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích:
Căn cứ
đặc thù của các sản phẩm, dịch vụ công
ích đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết
hợp đồng với doanh nghiệp được
đặt hàng theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Tên sản
phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Giá, đơn giá;
đ) Mức trợ giá hoặc mức
trợ cấp;
e) Số lượng,
khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích
được trợ giá, trợ cấp;
g) Giá trị hợp đồng;
h) Thời gian hoàn thành;
i) Địa điểm giao nhận;
k) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;
l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa
cơ quan đặt hàng và doanh nghiệp được
đặt hàng;
m) Trách nhiệm của các bên do
vi phạm hợp đồng.
Ngoài ra, các bên có thể thoả
thuận bổ sung một số nội dung khác trong
hợp đồng nhưng không trái với quy định
của pháp luật.
Điều 14. Điều
chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng
Giá trị hợp đồng đặt hàng
chỉ được điều chỉnh khi
được cơ quan có thẩm quyền cho phép trong các
trường hợp:
1. Nhà nước điều chỉnh
định mức kinh tế kỹ thuật; giá,
đơn giá hoặc mức trợ giá, mức trợ
cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Nhà nước thay đổi
về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên
nhiên vật liệu.
Điều 15. Thanh toán sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương
thức đặt hàng
1. Căn cứ
thanh toán:
a) Hợp đồng
đặt hàng đã được ký kết giữa
cơ quan đặt hàng với doanh nghiệp;
b) Biên bản nghiệm thu số
lượng, khối lượng, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn thành giữa
cơ quan đặt hàng với doanh nghiệp;
c) Giá, đơn giá thanh toán do các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quyết định;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan thực hiện thanh
toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích do
Nhà nước đặt hàng bằng nguồn vốn ngân
sách:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện thanh toán, quyết toán đối với
sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện
sản xuất và cung ứng theo phương thức
đặt hàng bằng nguồn ngân sách địa
phương.
b)
Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính thực hiện thanh toán, quyết toán
đối với sản phẩm, dịch vụ công ích
thực hiện sản xuất và cung ứng theo
phương thức đặt hàng bằng nguồn ngân
sách trung ương.
3. Trình tự và thủ tục thanh
toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích
thực hiện theo Quy định tại Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn.
Điều 16. Trợ giá, trợ
cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương
thức đặt hàng
Các doanh nghiệp khi
tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích theo phương thức đặt hàng,
nếu giá tiêu thụ theo quy định của Nhà
nước thấp hơn chi phí thực tế hợp lý
thì được ngân sách nhà nước trợ giá, trợ
cấp theo số lượng hoặc khối lượng
sản phẩm, dịch vụ công ích thực tế tiêu
thụ.
1. Trợ giá, trợ cấp cho
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích thực hiện theo phương thức
đặt hàng:
a) Trợ giá sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương
thức đặt hàng là khoản hỗ trợ tài chính
của ngân sách nhà nước theo mức cố định
tính trên từng đơn vị sản phẩm, dịch
vụ công ích cho doanh nghiệp để sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà
nước đặt hàng.
b) Trợ cấp cho
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích thực hiện theo phương thức
đặt hàng là khoản hỗ trợ tài chính của ngân
sách nhà nước cho doanh nghiệp để sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
do Nhà nước đặt hàng.
2. Mức trợ giá,
trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức đặt hàng:
a) Mức trợ giá
sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức đặt hàng là phần chênh lệch
giữa giá tiêu thụ theo quy định của Nhà
nước với chi phí sản xuất hợp lý của
doanh nghiệp để sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước
đặt hàng.
b) Mức trợ
cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương
thức đặt hàng là phần chênh lệch giữa
số tiền do Nhà nước thanh toán hoặc do
người được hưởng sản phẩm,
dịch vụ công ích thanh toán với chi phí sản xuất
hợp lý của doanh nghiệp để sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà
nước đặt hàng.
3. Căn cứ xem xét
trợ giá, trợ cấp:
a) Thuộc danh mục
sản phẩm, dịch vụ công ích do Chính phủ quy
định;
b) Hợp đồng
đặt hàng sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích;
c) Số lượng,
khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích
thực hiện trong hợp đồng đặt hàng.
Trường hợp có sự thay đổi về số
lượng, khối lượng, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ công ích phải
được cơ quan đặt hàng đồng ý
bằng văn bản và được bố trí trong
kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm.
4. Thẩm quyền quyết định
mức trợ giá, trợ cấp:
a) Bộ Tài chính
quyết định mức trợ giá, trợ cấp
đối với sản phẩm, dịch vụ công ích do
Nhà nước đặt hàng thanh toán từ nguồn ngân
sách trung ương trên cơ sở đề nghị
của Bộ quản lý ngành.
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định mức trợ giá,
trợ cấp đối với sản phẩm, dịch
vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thanh toán
từ nguồn ngân sách địa phương trên cơ sở
đề nghị của Sở chuyên ngành.
5. Phương thức
cấp phát các khoản trợ giá, trợ cấp:
Phương thức
cấp phát các khoản trợ giá, trợ cấp thực
hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SẢN
XUẤT VÀ CUNG ỨNG
SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 17. Căn cứ và thời gian
giao kế hoạch
1. Căn cứ giao kế hoạch:
a) Công ty nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên chủ sở hữu là Nhà nước thực hiện
nhiệm vụ công ích và công ty quốc phòng, an ninh (sau
đây gọi chung là công ty nhà nước thực hiện
nhiệm vụ công ích) xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch riêng về sản xuất và cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ công ích trong kế hoạch hàng
năm của công ty báo cáo cơ quan giao kế hoạch.
b) Cơ quan giao kế hoạch
căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước do Nhà
nước giao cho các Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích; các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất, cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ công ích và năng lực về vốn, trình
độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình
độ quản lý và tay nghề của người lao
động của từng công ty nhà nước thực
hiện nhiệm vụ công ích để giao kế
hoạch, sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản
của cơ quan tài chính.
Đối với các công ty nhà
nước thực hiện nhiệm vụ công ích từ
nguồn thu phí đối với các loại phí quy
định tại Pháp lệnh Phí và lệ phí thì cơ quan
giao kế hoạch căn cứ vào kế hoạch thu phí (hoặc
số tiền phí được để lại), các
chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, cung ứng các
sản phẩm, dịch vụ công ích và năng lực
về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ
sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề
của người lao động của từng công ty
để giao kế hoạch, sau khi có ý kiến tham gia
bằng văn bản của cơ quan tài chính.
c) Đơn giá hoặc giá của
sản phẩm, dịch vụ công ích cung ứng theo
phương thức giao kế hoạch được xác
định trên cơ sở áp dụng các định
mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí
hiện hành của Nhà nước và do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền quyết định theo
quy định tại Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Giá.
2. Thời gian giao kế hoạch:
cơ quan giao kế hoạch phải hoàn thành việc giao
kế hoạch cho công ty nhà nước thực hiện
nhiệm vụ công ích trước ngày 31 tháng 12 năm
trước.
Điều 18. Nội dung giao
kế hoạch
Căn cứ đặc thù các
sản phẩm, dịch vụ công ích, cơ quan giao kế
hoạch giao cho công ty nhà
nước thực hiện nhiệm vụ công ích theo các
chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Kế hoạch sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Thời gian;
đ) Số lượng, khối
lượng sản phẩm, dịch vụ được
trợ giá, trợ cấp.
2. Kế hoạch tài chính:
a) Doanh thu, chi phí, lợi nhuận hoạt
động công ích;
b) Số phí thu được (hoặc
số phí được để lại), chênh lệch
giữa số phí thu được (hoặc số phí
được để lại) với chi phí đối
với công ty nhà nước thực hiện nhiệm
vụ công ích từ nguồn thu phí;
c) Các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo quy định hiện hành;
d) Giá, đơn giá thanh toán sản phẩm,
dịch vụ công ích;
đ) Mức trợ giá, trợ cấp
đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có
giá tiêu thụ thấp hơn chi phí hợp lý;
e) Số tiền Nhà nước trợ
cấp để trích quỹ khen thưởng và phúc
lợi (trường hợp công ty không đủ lợi
nhuận để trích 2 quỹ này theo quy định).
3. Một số chỉ tiêu khác tuỳ theo
đặc thù của sản phẩm, dịch vụ công ích
hoặc theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Điều 19. Thanh toán sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức
giao kế hoạch
1. Căn cứ thanh toán:
a) Quyết định giao kế hoạch
của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao kế hoạch cho công ty nhà
nước thực hiện nhiệm vụ công ích;
b) Quyết định
giao kế hoạch của tổng công ty nhà nước có
chức năng, nhiệm vụ được giao về
sản xuất và cung ứng sản phẩm công ích cho công
ty thành viên thực hiện sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Biên bản nghiệm
thu số lượng, khối lượng, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn thành
giữa cơ quan giao kế hoạch (Bộ quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổng ty nhà
nước có chức năng, nhiệm vụ
được giao về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích) và công ty nhà
nước thực hiện nhiệm vụ công ích;
d) Giá,
đơn giá thanh toán do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định;
đ) Các tài liệu khác
có liên quan.
2.
Cơ quan thực hiện thanh toán, quyết toán sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế
hoạch bằng nguồn vốn ngân sách :
a)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh toán,
quyết toán đối với sản phẩm, dịch
vụ công ích giao kế hoạch cho các công ty nhà nước
thực hiện nhiệm vụ công ích trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b)
Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính thực hiện thanh toán, quyết toán
đối với sản phẩm, dịch vụ công ích
giao kế hoạch cho các công ty nhà nước thực
hiện nhiệm vụ công ích trực thuộc Bộ.
c) Tổng công ty nhà nước
được giao chức năng nghiệm thu và thanh toán
sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện các
thủ tục thanh toán đối với sản phẩm,
dịch vụ công ích do tổng công ty nhận của Nhà
nước giao cho các công ty thành viên thuộc tổng công ty.
Việc thanh toán, quyết toán đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích giao cho tổng công ty thực
hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
3.
Trình tự và thủ tục thanh toán, quyết toán sản
phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo quy
định tại Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm của công ty nhà nước
thực hiện nhiệm vụ công ích
1.
Công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích
có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, trong đó
có các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
a) Số
lượng, khối lượng sản phẩm, dịch
vụ công ích;
b) Chất
lượng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Tiến
độ sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích.
Trường
hợp trong năm thực hiện kế hoạch nếu
có một số nguyên nhân khách quan cần điều
chỉnh kế hoạch thì công ty phải báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét và quyết
định.
2.
Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) công ty nhà
nước thực hiện nhiệm vụ công ích phải
báo cáo cơ quan giao kế hoạch, cơ quan tài chính cùng
cấp tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của báo cáo.
Điều
21. Trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực
hiện theo phương thức giao kế hoạch
Công ty nhà
nước thực hiện nhiệm vụ công ích khi
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích theo phương thức giao kế hoạch,
nếu giá tiêu thụ theo quy định của Nhà
nước thấp hơn chi phí sản xuất hợp lý
thì được ngân sách nhà nước trợ giá, trợ
cấp theo số lượng hoặc khối lượng
sản phẩm, dịch vụ công ích thực tế tiêu
thụ.
1 Trợ giá,
trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức giao kế hoạch:
a) Trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích
thực hiện theo phương thức giao kế
hoạch là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà
nước theo mức cố định tính trên từng
đơn vị sản phẩm, dịch vụ công ích cho
các công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công
ích để sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch.
b) Trợ
cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương
thức giao kế hoạch là khoản hỗ trợ tài
chính của ngân sách nhà nước cho công ty nhà nước
thực hiện nhiệm vụ công ích để sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
do Nhà nước giao kế hoạch.
2. Mức
trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức giao kế hoạch:
a) Mức
trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thực
hiện theo phương thức giao kế hoạch là
phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ theo quy
định của Nhà nước với chi phí sản
xuất hợp lý của công ty nhà nước thực
hiện nhiệm vụ công ích để sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà
nước giao kế hoạch.
b) Mức
trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức giao kế hoạch là phần chênh
lệch giữa số tiền do Nhà nước thanh toán
hoặc do người được hưởng sản
phẩm, dịch vụ công ích thanh toán với chi phí sản
xuất hợp lý của công ty nhà nước thực
hiện nhiệm vụ công ích để sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà
nước giao kế hoạch.
3. Căn
cứ xem xét trợ giá, trợ cấp:
a) Thuộc
danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích do Chính
phủ quy định;
b) Quyết
định giao kế hoạch do Thủ trưởng
cơ quan nhà nước giao kế hoạch cho công ty nhà
nước thực hiện nhiệm vụ công ích;
c) Số
lượng, khối lượng sản phẩm, dịch
vụ công ích thực hiện trong kế hoạch
được giao. Trường hợp có sự thay
đổi về số lượng, khối lượng,
chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích
phải được cơ quan giao kế hoạch
đồng ý bằng văn bản và được
bố trí trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng
năm.
4. Thẩm quyền quyết
định mức trợ giá, trợ cấp:
a) Bộ Tài chính
quyết định mức trợ giá, trợ cấp
đối với sản phẩm, dịch vụ công ích do
Nhà nước giao kế hoạch được thanh toán
từ nguồn ngân sách trung ương trên cơ sở
đề nghị của Bộ quản lý ngành.
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định mức trợ giá,
trợ cấp đối với sản phẩm, dịch
vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch
được thanh toán từ nguồn ngân sách địa
phương trên cơ sở đề nghị của
Sở chuyên ngành.
5. Phương thức
cấp phát các khoản trợ giá, trợ cấp:
Phương thức
cấp phát các khoản trợ giá, trợ cấp thực
hiện theo quy định hiện hành./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng