Quyết định 13/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác tín dụng đầu tư năm 1999
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 13/1999/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/1999/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/02/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 13/1999/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 13/1999/QĐ-TTG
NGÀY 04 THÁNG 02 NĂM 1999 VỀ CÔNG TÁC
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NĂM 1999
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để triển khai công tác
tín dụng đầu tư của Nhà nước năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm 1999 chủ yếu tập trung cho vay đủ theo tiến độ xây dựng của các dự án đã vay vốn tín dụng đầu tư Nhà nước đang xây dựng dở dang, các dự án đã có quyết định đầu tư hoặc bố trí vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các dự án ODA vay một phần vốn đối ứng trong nước và các dự án có điều kiện đẩy nhanh tiến độ để đưa vào sản xuất kinh doanh trong năm 1999.
Điều 2. Tổ chức cho vay và nguồn vốn cho vay đối với các dự án đang vay dở dang được quy định như sau:
1. Các dự án đang vay dở dang thuộc tổ chức cho vay nào (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tổng cục Đầu tư phát triển và các ngân hàng thương mại cho vay theo Quyết định số 107/1998/QĐ-TTg ngày 11 tháng 06 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ) đang cho vay, thì năm 1999 tổ chức cho vay đó tiếp tục cho vay theo tiến độ xây dựng và cơ cấu nguồn vốn đã xác định trong quyết định đầu tư. Chủ đầu tư của dự án đăng ký mức vay với cơ quan chủ quản và tổ chức cho vay; cơ quan chủ quản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và trả nợ vay đúng hạn; tổ chức cho vay chịu trách nhiệm cung ứng vốn kịp thời theo tiến độ xây dựng, kiểm tra giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích và thu hồi vốn đầy đủ và đúng hạn.
Những dự án tuy đang cho vay dở dang nhưng xét thấy thật sự không có hiệu quả, không có khả năng hoàn trả nợ thì trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ đầu tư, tổ chức cho vay phải thông báo bằng văn bản lý do cho chủ đầu tư, cơ quan chủ quản và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiến nghị các biện pháp xử lý số nợ đã vay trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Nguồn vốn cho vay đối với các dự án đang cho vay dở dang được cân đối từ nguồn thu hồi nợ và huy động trong và ngoài nước của từng tổ chức cho vay; trước mắt, thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quyết định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp yêu cầu vốn, bố trí nguồn vốn và thông báo tổng mức vốn bố trí cho từng Bộ, Ngành và địa phương và cho từng tổ chức cho vay.
3. Thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, bảo đảm tiền vay và trách nhiệm của cơ quan quyết định đầu tư, tổ chức cho vay và chủ đầu tư thực hiện theo Quyết định số 52/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 03 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Đối với các dự án mới, năm 1999 tập trung ưu tiên cho các đối tượng: sản xuất (bao gồm trồng và chăm sóc cao su, cà phê, chè, cây ăn quả, trồng rừng nguyên liệu), chế biến, bảo quản của các ngành Nông, Lâm, Thủy sản; sản xuất chế biến hàng xuất khẩu; sản xuất các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu; các dự án đóng tàu biển, sản xuất máy động lực, máy phục vụ nông nghiệp; hỗ trợ sản xuất điện, luyện kim, phân bón, xi măng lớn; dụng cụ thiết bị y tế và trường học; các dự án sản xuất kinh doanh ở các vùng khó khăn theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và một số dự án xây dựng hạ tầng về giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị.
Các dự án vay vốn đầu tư phải có hiệu quả, có khả năng trả nợ và phải thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng. Những dự án được quyết định đầu tư sau ngày 31 tháng 03 năm 1999, cơ quan có thẩm quyền chỉ ra quyết định đầu tư sau khi có ý kiến của tổ chức cho vay về hiệu quả đầu tư, khả năng trả nợ, khả năng nguồn vốn cho vay. Các dự án nhóm A do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổ chức cho vay được tham gia ngay từ khâu thẩm định và thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các dự án khi đã có quyết định đầu tư, tổ chức cho vay ký hợp đồng tín dụng và phải thực hiện cho vay, giải ngân theo đúng tiến độ đầu tư của dự án.
Điều 4. Nguồn vốn, cơ chế, chính sách quản lý cho vay các dự án nêu tại Điều 3 Quyết định này được xử lý như sau:
1. Nguồn vốn cho vay và tổ chức cho vay đối với các dự án nhóm A, được quyết định cụ thể cho từng dự án khi quyết định đầu tư. Bộ Kế hoach và Đầu tư dự kiến tổng nguồn vốn, mức cho vay năm 1999 và danh mục các dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Việc cho vay vốn cụ thể đối với từng dự án thực hiện theo quyết định đầu tư của dự án.
Trước mắt giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp mức vốn cho vay đối với các dự án đã có quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 04 năm 1999 trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về mức vốn của năm 1999 và tổ chức cho vay.
2. Nguồn vốn cho vay các dự án nhóm B và C bao gồm nguồn huy động tiết kiệm Bưu điện và các nguồn huy động của Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia. Trước mắt, giao Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam huy động tiết kiệm trong năm 1999 kèm theo Phụ lục của Quyết định này để chuyển cho Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia làm nguồn vốn cho vay; Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao tổng mức vốn cho vay các dự án mới thuộc nhóm B và C cho từng Bộ, Ngành, và địa phương. Căn cứ tổng mức vốn được thông báo, các Bộ, ngành và địa phương bố trí vốn cho từng dự án cụ thể, nhưng nhất thiết phải bố trí đủ vốn đúng tiến độ đầu tư theo quyết định đầu tư của dự án và đăng ký với tổ chức cho vay, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tổ chức cho vay căn cứ quyết định đầu tư và nguồn vốn cho vay của dự án để ký hợp đồng vay vốn với chủ đầu tư và giải ngân theo tiến độ đầu tư của dự án.
3. Các dự án mới thuộc nhóm B và C của kế hoạch năm 1999 có quyết định đầu tư sau ngày 31 tháng 03 năm 1999, giao Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia làm đầu mối cho vay. Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia phải có Quy chế về thẩm định phương án tài chính và hiệu quả của dự án trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tư.
4. Lãi suất cho vay các dự án mới là 0,81%/ tháng.
5. Thời hạn cho vay bao gồm cả thời gian ân hạn (thời gian xây dựng) tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất, thời hạn thu hồi vốn của dự án, nhưng tối đa không quá 10 năm; trường hợp vượt thời hạn trên do Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia quyết định.
6. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp tài sản thuộc vốn vay để vay nợ mới. Chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước được miễn thế chấp tài sản khi vay vốn.
Điều 5. Các dự án không thuộc đối tượng đầu tư quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết định này, được các ngân hàng xem xét cho vay vốn theo Quy chế tín dụng ngân hàng. Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và của Chính phủ, không phân biệt các thành phần kinh tế.
Điều 6. Việc bố trí nguồn, cấp phát và cho vay vốn đối với các Chương trình mục tiêu Quốc gia như: chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường... và các chương trình khác như: phát triển cơ khí, đánh cá xa bờ, chương trình khắc phục thiên tai... thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định đối với từng chương trình.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thành lập tổ chuyên gia liên ngành do Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chỉ đạo xây dựng đề án đổi mới căn bản cơ chế tín dụng đầu tư của Nhà nước trình Chính phủ trong tháng 6 năm 1999 để thực hiện từ năm 2000.
Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
NGUỒN VỐN
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NĂM 1999
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 13/1999/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ)
I. NGUỒN VỐN CHO VAY NĂM 1999
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DỞ DANG
1. Tổng cục Đầu tư phát triển
- Thu hồi nợ để cho vay: 200 tỷ đồng
- Vay Quỹ Bảo hiểm xã hội: 1.000 tỷ đồng
- Huy động vốn: 500 tỷ đồng
2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Thu hồi nợ để cho vay: 400 tỷ đồng
- Vay Quỹ Bảo hiểm xã hội: 1.000 tỷ đồng
- Huy động vốn: 1.000 tỷ đồng
- Vay nước ngoài 30 triệu USD tương đương: 400 tỷ đồng
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu vốn đăng ký của các Bộ, ngành và địa phương; giao tổng mức vốn vay cho từng Bộ, ngành và địa phương và đầu mối cho vay.
II. NGUỒN VỐN CHO VAY ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN MỚI NĂM 1999
1. Giao Tổng công ty Bưu chính Viễn thông huy động tiết kiệm bưu điện trong năm 1999: 1.500 tỷ đồng.
III. DỰ KIẾN PHÂN BỔ NGUỒN VỐN CHO VAY
CÁC DỰ ÁN MỚI TRONG NĂM 1999
1. Vốn cho vay các dự án mới thuộc danh mục A do Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến tổng mức và bố trí vốn cụ thể cho từng dự án khi trình phê duyệt quyết định đầu tư.
2. Vốn cho vay các dự án thuộc danh mục B, C căn cứ nguồn vốn huy động tiết kiệm bưu điện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao tổng mức cho từng Bộ, ngành và địa phương.