Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 của Quốc hội về dự án công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11
Cơ quan ban hành: | Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 66/2006/NQ-QH11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đầu tư dự án công trình quan trọng quốc gia - Ngày 29/6/2006, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11 về dự án công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Theo đó, dự án, công trình quan trọng quốc gia là những dự án, công trình có một trong năm tiêu chí sau đây: Quy mô vốn đầu tư từ 20.000 tỷ đồng trở lên đối với dự án, công trình có sử dụng từ 30% vốn Nhà nước trở lên... Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân, dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất có rừng phòng hộ đầu nguồn từ 200 ha trở lên, đất có rừng phòng hộ ven biển từ 500 ha trở lên, đất có rừng đặc dụng (trừ đất có rừng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên) từ 200 ha trở lên, đất có rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên. Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác. Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hoá. Dự án, công trình đỏi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được QH quyết định. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2006.
Xem chi tiết Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 tại đây
tải Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
SỐ
66/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
VỀ
DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRÌNH QUỐC
HỘI QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ
QUỐC
HỘI NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25-12-2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp
thứ 10;
Căn cứ
vào Điều 2 của Luật tổ chức Quốc hội;
Trên cơ
sở xem xét Tờ trình số 1243/UBKHCNMT11 ngày 12-5-2006
của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
của Quốc hội; Báo cáo thẩm tra số 2561/UBKTNS
ngày 15-5-2006 của Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc
hội và ý kiến của các vị đại biểu
Quốc hội;
NGHỊ QUYẾT
Điều 1
1. Ban hành quy định về tiêu chí các
dự án, công trình quan trọng quốc gia; trình tự,
thủ tục, nội dung hồ sơ Chính phủ trình
Quốc hội xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư.
2. Dự án, công trình quan trọng quốc gia
trong nghị quyết này là dự án đầu tư,
dự án một công trình độc lập hoặc một
cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau có tiêu
chí quy định tại Điều 2 của nghị quyết
này.
Điều 2
Dự án, công trình có một trong năm tiêu chí
sau đây là dự án, công trình quan trọng quốc gia:
1. Quy mô vốn đầu tư từ hai
mươi nghìn tỷ đồng Việt
2. Dự án, công trình có ảnh hưởng
lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn
khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng
đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư sử dụng
đất có yêu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn
từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phòng
hộ chắn sóng, lấn biển từ năm trăm ha
trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai
trăm ha trở lên, trừ đất rừng là
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất
rừng sản xuất từ một nghìn ha trở lên.
3. Dự án, công trình phải di dân tái
định cư từ hai mươi nghìn người
trở lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn
người trở lên ở các vùng khác.
4. Dự án, công trình đầu tư tại
địa bàn đặc biệt quan trọng đối
với quốc gia về quốc phòng, an ninh hoặc có di
tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng
về lịch sử, văn hóa.
5. Dự án, công trình đòi hỏi phải áp
dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
được Quốc hội quyết định.
Điều 3
Hồ sơ dự án, công trình quan trọng
quốc gia do Chính phủ trình Quốc hội bao gồm:
1. Tờ trình của Chính phủ;
2. Báo cáo tiền khả thi (báo cáo đầu
tư);
3. Báo cáo của Hội đồng thẩm
định nhà nước;
4. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 4
Hồ sơ của Chính phủ về dự
án, công trình quan trọng quốc gia phải được cơ
quan có liên quan của Quốc hội thẩm tra. Thủ
tục và phạm vi thẩm tra được quy
định như sau:
1. Chậm nhất là sáu mươi ngày,
trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội,
Chính phủ gửi hồ sơ đến cơ quan
thẩm tra để tiến hành thẩm tra;
2. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu
chủ đầu tư, cơ quan lập dự án, cơ
quan thẩm định dự án báo cáo về những
vấn đề thuộc nội dung dự án, công trình quan
trọng quốc gia; tự mình hoặc cùng chủ
đầu tư, cơ quan lập dự án khảo sát
thực tế về những vấn đề thuộc
nội dung dự án, công trình quan trọng quốc gia. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thẩm
tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu
phục vụ cho việc thẩm tra dự án, công trình quan
trọng quốc gia;
3. Cơ quan thẩm tra tiến hành thẩm
tra những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Sự phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; quy hoạch sử dụng đất,
tài nguyên; phương án di dân, tái định canh,
định cư;
c) Việc tuân thủ các quy định
của pháp luật;
d) Sự đáp ứng tiêu chí xác định
dự án, công trình là dự án, công trình quan trọng quốc
gia;
đ) Những thông số cơ bản
của dự án, công trình bao gồm: quy mô; hình thức
đầu tư; địa điểm; diện tích
đất cần sử dụng; thời gian, tiến
độ thực hiện; phương án lựa chọn
công nghệ; giải pháp bảo vệ môi trường;
nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả
nợ vốn vay;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội ở
mức báo cáo tiền khả thi.
Điều 5
1. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ, trung thực
của hồ sơ trình Quốc hội đối với
dự án, công trình quan trọng quốc gia.
2. Chủ tịch và từng thành viên khác
của Hội đồng thẩm định nhà
nước chịu trách nhiệm trước pháp luật
về ý kiến, đề xuất của mình.
Điều 6
1. Căn cứ vào các tiêu chí quy định
tại Điều 2 của nghị quyết này, Chính phủ
trình dự án, công trình quan trọng quốc gia để
Quốc hội xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư sau khi có ý kiến thẩm tra
của cơ quan có liên quan của Quốc hội và đã
báo cáo với Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Quốc hội xem xét và thông qua Nghị
quyết về chủ trương đầu tư
đối với từng dự án, công trình quan trọng
quốc gia. Nội dung Nghị quyết ghi rõ quy mô; tổng
mức đầu tư; công nghệ chính; địa
điểm; thời gian, tiến độ thực
hiện dự án, công trình; cơ chế, chính sách
đặc biệt được áp dụng (nếu có).
3. Căn cứ vào Nghị quyết của
Quốc hội về dự án, công trình quan trọng
quốc gia, Chính phủ có trách nhiệm triển khai
thực hiện.
4. Hàng năm hoặc khi Quốc hội có yêu
cầu, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình
thực hiện các dự án, công trình quan trọng quốc
gia. Khi có thay đổi mục tiêu, phát sinh tăng vốn
đầu tư trên mười phần trăm, kéo dài
thời gian thực hiện dự án, công trình quan trọng
quốc gia, Chính phủ phải báo cáo Quốc hội tại
kỳ họp gần nhất để xem xét, quyết
định.
Điều 7
Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về
dự án, công trình quan trọng quốc gia.
Điều 8
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
từ ngày 1-10-2006.
Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 05/1997/QH10 ngày 29-11-1997 về tiêu chuẩn các
công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư;
bãi bỏ những quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Nghị quyết 05/1997/QH10.
Những dự án, công trình quan trọng
quốc gia đã được Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư
được tiếp tục thực hiện.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 29-6 -2006.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn
Phú Trọng