Thông tư 216/2012/TT-BTC xác định tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao su
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 216/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 216/2012/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/12/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 216/2012/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 216/2012/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT TRỒNG CÂY CAO SU.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn xác định tiền thuê đất đối với đất trồng cây cao su.
Đơn giá thuê đất một năm bằng (=) giá đất tính thu tiền thuê đất nhân (x) với tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất.
Giá đất tính thu tiền thuê đất trồng cây cao su: là giá đất trồng cây lâu năm xác định theo phương pháp thu nhập và xác định cho từng địa bàn, khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, trên cơ sở thu nhập thuần từ trồng cây cao su phù hợp thực tế tại địa phương. Trường hợp một dự án thuê đất trên địa bàn, nhiều huyện thì giá đất được xác định theo mức chung cho toàn bộ dự án
Tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê đất được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
Thời gian thuê đất nộp tiền một lần là thời gian được cấp có thẩm quyền cho phép thuê đất (Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất). Trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định thì thời gian nộp tiền thuê đất một lần là thời gian được cấp có thẩm quyền cho phép thuê đất trừ đi thời gian được miễn tiền thuê đất.
Đơn giá thuê đất trong trường hợp này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định phải điều chỉnh lại giá đất để tính đơn giá thuê đất theo nguyên tắc sau:
Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có).
Số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất (bản chính).
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định (bản chính).
- Quyết định cho thuê đất, Quyết định chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (Bản sao có chứng thực).
- Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao có chứng thực).
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) (Bản sao có chứng thực).
- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trồng cây cao su trong thời gian xây dựng (kiến thiết) cơ bản vườn cây cao su còn có các giấy tờ sau:
+ Dự án được phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, trong đó quy định rõ thời gian xây dựng (kiến thiết) cơ bản của vườn cây cao su; Riêng trường hợp thuê đất trồng cây cao su của hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc cơ quan chức năng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền (Bản sao có chứng thực).
+ Biên bản xác nhận diện tích đất thực tế trồng cây cao su trong thời gian xây dựng cơ bản nêu trên theo từng năm của Liên ngành theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Bản chính).
- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trồng cây cao su theo quy định của pháp luật về đầu tư: Các loại giấy về ưu đãi đầu tư có ghi ưu đãi về tiền thuê đất như: Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có chứng thực).
- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trồng cây cao su theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ: Giấy xác nhận ưu đãi đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BKHĐT ngày 06/4/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ (bản chính).
- Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trồng cây cao su theo quy định tại Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 203/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này (nếu có).
- Đối với trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải có: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Bản sao có chứng thực).
- Đối với trường hợp giảm tiền thuê đất khi bị thiên tại, hoả hoạn, nguyên nhân bất khả kháng:
+ Số liệu về sản lượng thực tế của năm trước liền kề trong quyết toán tài chính của đơn vị (Bản sao có chứng thực).
+ Biên bản xác định tình trạng, mức độ thiệt hại do thiên tại, hoả hoạn, nguyên nhân bất khả kháng do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xác nhận (bản chính).
Người thuê đất nộp "Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất" đồng thời với việc kê khai, nộp tiền thuê đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp việc đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất không đồng thời với việc kê khai, nộp tiền thuê đất thì “Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất” được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu.
Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm nêu trên kèm theo hồ sơ địa chính (đối với trường hợp đề nghị miễn, giảm đồng thời với việc kê khai nộp tiền thuê đất) hoặc hồ sơ miễn, giảm tiền thuê (trường hợp đề nghị miễn, giảm không đồng thời với việc kê khai nộp tiền thuê đất) để xác định số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được miễn, giảm.
Cục trưởng Cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất.
Chi cục trưởng Chi cục thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Riêng trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng (kiến thiết) cơ bản vườn cây cao su: Cơ quan thuế thực hiện tạm miễn tiền thuê đất trong các năm xây dựng cơ bản (trừ năm kết thúc); kết thúc thời gian xây dựng cơ bản vườn cây cao su, thì cơ quan thuế ra quyết định chính thức miễn tiền thuê đất cho thời gian xây dựng cơ bản vườn cây cao su.
Trình tự xác định và thu nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ, tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ; theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với các trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đã ký hợp đồng thuê đất và đã xác định đơn giá thuê đất trong thời gian ổn định tiền thuê đất (05 năm), trường hợp đang trong thời gian hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất thì khi hết thời hạn ổn định, hết thời gian được hưởng ưu đãi thì áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |