Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Địa chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1417/1999/TT-TCĐC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Bùi Xuân Sơn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/09/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH SỐ 1417/1999/TT-TCĐC NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/1999/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ, CHO THUÊ LẠI, THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THẾ CHẤP, GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trí quyền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 34/CP ngày 23 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính;
Sau khi thống nhất với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ như sau:
Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi. chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP) là tổ chức kinh tế trong nước bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, doanh nghiệp của tổ chức chính trị - xã hội, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh và doanh nghiệp tư nhân. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, doanh nghiệp tư nhân còn có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khi thực hiện các quyền theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không phải ra quyết định bằng văn bản cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền đó mà chỉ làm thủ tục và xác nhận vào hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.
Thành viên đã thành niên trong hộ được uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên trong hộ gia đình khi thực hiện các quyền của mình.
Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào đã thành niên thì việc thực hiện các quyền thông qua người giám hộ theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
Người đại diện cho hộ gia đình (chủ hộ hoặc người được chủ hộ uỷ quyền) khi thực hiện các quyền phải được sự đồng ý của các thành viên đã thành niên trong hộ bằng việc ký tên hoặc điểm chỉ.
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Một trong các giấy tờ quy định tại điểm 2b Phần I của Thông tư này;
- Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo thửa đất trên thực địa hoặc sơ đồ thửa đất. Bản trích lục bản đồ, trích đo thửa đất trên thực địa, sơ đồ thửa đất thực hiện theo quy định tại điểm 4 Phần VIII của Thông tư này.
- Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp thì thực hiện theo quy định sau:
+ Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã nơi có đất;
+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã xác nhận về danh giới, diện tích, về đất không có tranh chấp và chuyển hồ sơ lên Phòng Địa chính;
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng địa chính thẩm tra và trình UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thì thực hiện như sau:
+ Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã nơi có đất;
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã xác nhận về ranh giới, diện tích, về đất không có tranh chấp và chuyển hồ sơ lên Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa chính).
+ Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính thẩm tra và trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục để người sử dụng đất thực hiện các quyền theo quy định tại Nghị định 17/1999/NĐ-CP thì đồng thời trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chứng nhận biến động đất đai trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Các tổ chức không có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Sau khi được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đủ điều kiện chuyển đổi, các bên chuyển đổi nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) cho UBND cấp xã nơi có đất để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chứng nhận biến động đất đai trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp lệ phí trước bạ; Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà có chênh lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí hoặc hạng đất, thì bên được nhận phần chênh lệch trị giá đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi làm thủ tục chuyển nhượng căn cứ vào bản kê khai và bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tính diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm của hộ gia đình nhận chuyển nhượng, nếu vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm thì phần diện tích vượt hạn mức đó phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước.
Nơi nộp hồ sơ cho thuê lại đất của hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho thuê, khi có nhu cầu cho thuê lại đất thì hồ sơ cho thuê lại đất gửi đến Phòng Địa chính nơi có đất đó để thẩm tra trước khi trình UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chủ yếu là cấp theo chủ sử dụng đất mà chưa cấp theo từng thửa đất, nên người sử dụng đất chỉ được thế chấp tại một nơi cho vay vốn. Đối với giấy chứng nhận quyển sử dụng đất có ghi nhiều thửa mà người sử dụng đất muốn thế chấp tại nhiều nơi, thì phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng thửa.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho từng thửa thực hiện theo quy định sau:
Phòng Địa chính, Sở Địa chính có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp giấy đó đã được thay thế bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Sau khi bên thế chấp hoàn thành nghĩa vụ trả nợ và bên nhận thế chấp đã xoá thế chấp trong hợp đồng thì việc xoá đăng ký thế chấp thực hiện như sau:
Bên thế chấp và hộ gia đình, cá nhân thì gửi bản hợp đồng thế chấp đến UBND cấp xã nơi đã đăng ký thế chấp. UBND cấp xã xoá đăng ký thế chấp và đóng dấu của UBND cấp xã vào hợp đồng thế chấp và Sổ theo dõi biến động đất đai.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, ngoài quyền được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai còn được thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất đó theo quy định của pháp luật.
Chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 39 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp liên doanh, không áp dụng đối với bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, thì cũng được thực hiện các quyền như hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất làm muối được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được thực hiện các quyền như người sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.
Khi lập hồ sơ để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có trích lục bản đồ, hoặc đã có nhưng do biến động không còn phù hợp với hiện trạng, thì phải trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc vẽ sơ đồ thửa đất theo quy định sau:
- Phải có xác nhận và đóng đấu của Sở Địa chính nơi có đất nếu người sử dụng đất là tổ chức.
- Phải có xác nhận và đóng dấu của Phòng Địa chính nơi có đất nếu người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
Khi người sử dụng đất làm hồ sơ để thức hiện các quyền của mình theo Nghị định số 17/1999/NĐ-CP mà trong Nghị định có quy định phải công chứng các giấy tờ có liên quan, thì cơ quan Công chứng Nhà nước có trách nhiệm công chứng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ để thực hiện các quyền của mình trước ngày 13/4/1999 (ngày Nghị định số 17/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì cơ quan nào đã nhận hồ sơ phải tiếp tục thực hiện mà không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.
Sở Địa chính, Phòng Địa chính, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong việc thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Tổng cục địa chính để giải quyết.
|
Bùi Xuân Sơn (Đã ký) |