Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư hướng dẫn thực hiện một số giải pháp về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng theo quy định tại Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Tổng cục Địa chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Dương Thu Hương; Lê Thị Băng Tâm; Triệu Văn Bé; Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: | 22/11/2000 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC
Thực hiện Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ về một số giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong 6 tháng cuối năm 2000;
Để tạo điều kiện cho khách hàng vay là doanh nghiệp thực hiện bảo đảm tiền vay đối với tổ chức tín dụng phù hợp với thực tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng qui định tại điểm b, c khoản 6 mục III Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 như sau:
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng với chứng từ nộp tiền sử dụng đất theo qui định của pháp luật;
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng với hợp đồng cho thuê đất và chứng từ nộp tiền thuê đất theo qui định của pháp luật.
Sau khi đã hoàn thành thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất, thì doanh nghiệp phải gửi hồ sơ cho Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nơi có đất để làm thụ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp theo qui định của pháp luật, hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
- Trích lục bản đồ thửa đất,
- Bản sao (không phải công chứng) các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1.1 Mục 1 của Thông tư này.
Khi Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp, thì Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức tín dụng (bên nhận thế chấp) để bổ sung vào hồ sơ tín dụng.
Các loại giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp nhà nước như: hợp đồng mua bán, tặng, cho tài sản; hoá đơn mua, bán theo qui định của Bộ Tài chính; chứng từ nộp tiền mua hàng; văn bản bàn giao tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhà nước, biên bản nghiệm thu công trình; các giấy tờ khác phù hợp với quy định của pháp luật.
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH SỐ
12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC
NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ
GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO QUI ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT
SỐ 11/2000/NQ-CP NGÀY 31/7/2000
Thực hiện Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 của
Chính phủ về một số giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trong 6 tháng cuối năm 2000;
Để tạo điều kiện cho
khách hàng vay là doanh nghiệp thực hiện bảo đảm tiền vay đối với tổ chức tín
dụng phù hợp với thực tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tư pháp, Bộ Tài
chính, Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng qui định tại điểm b, c khoản 6
mục III Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000 như sau:
1. Việc tổ chức tín dụng giữ giấy tờ về tài sản thế chấp của doanh nghiệp
1.1. Việc giữ giấy tờ về quyền sử dụng đất
a. Đối với doanh nghiệp nhà nước giao đất, cho thuê đất có đủ điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng để vay vốn theo qui định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì doanh nghiệp vẫn được thế chấp quyền sử dụng đất của mình, nếu có một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng với chứng từ nộp tiền sử dụng đất theo qui định của pháp luật;
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng với hợp đồng cho thuê đất và chứng từ nộp tiền thuê đất theo qui định của pháp luật.
b. Đối với doanh
nghiệp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có đủ điều kiện thế chấp quyền sử
dụng đất tại tổ chức tín dụng để vay vốn theo qui định của pháp luật đất đai
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì trình tự, thủ tục
thế chấp quyền sử dụng đất của doanh nghiệp thực hiện theo qui định tại mục 2,
mục 3, chương VI của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999, Chương II Nghị
định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và các văn bản của Tổng cục Địa chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện các nghị định này. Riêng hồ
sơ thế chấp quyền sử dụng đất qui định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số
17/1999/NĐ-CP thì thay "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" bằng các giấy tờ qui
định tại điểm a khoản 1.1 mục 1 của Thông tư này. Khi thực hiện việc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất ghi rõ đây
là trường hợp thế chấp nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Sau khi đã hoàn thành thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất, thì doanh nghiệp phải gửi hồ sơ cho Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất nơi có đất để làm thụ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp theo qui định của pháp luật, hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
- Trích lục bản
đồ thửa đất,
- Bản sao (không
phải công chứng) các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1.1 Mục 1 của Thông tư
này.
Khi Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền đã ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh
nghiệp, thì Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức tín dụng
(bên nhận thế chấp) để bổ sung vào hồ sơ tín dụng.
1.2. Đối với việc
đăng ký thế chấp và xoá đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, Sở Địa chính hoặc
Sở Địa chính - Nhà đất thực hiện theo qui định tại mục 2, mục 3 Chương VI Nghị
định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ và mục VI Thông tư số
1417/1999/TT-TCĐC ngày 18/9/1999 của Tổng cục Địa chính, chưa thực hiện việc
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với
đất theo Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký
giao dịch bảo đảm cho đến khi các Bộ, ngành liên quan ban hành các văn bản hướng
dẫn cụ thể quy trình, thủ tục, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.3. Đối với máy
móc, thiết bị gắn liền với nhà xưởng, công trình xây dựng, các tài sản khác gắn
liền với nhà đất mà các tài sản này pháp luật chưa có qui định phải đăng ký
quyền sở hữu, thì khi thế chấp, doanh nghiệp phải có các giấy tờ chứng minh tài
sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng đối với
doanh nghiệp nhà nước và giao bản chính giấy tờ đó cho tổ chức tín dụng giữ.
Các loại giấy tờ
chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp hoặc thuộc
quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp nhà nước như: hợp đồng mua bán, tặng,
cho tài sản; hoá đơn mua, bán theo qui định của Bộ Tài chính; chứng từ nộp tiền
mua hàng; văn bản bàn giao tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
doanh nghiệp nhà nước, biên bản nghiệm thu công trình; các giấy tờ khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức
tín dụng giữ giấy tờ về tài sản cầm cố trong trường hợp doanh nghiệp giữ tài
sản cầm cố.
2.1. Đối với tài
sản là động sản đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu (phương tiện vận tải, tàu
thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản...), thì doanh nghiệp giao bản chính giấy chứng
nhận quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng giữ theo qui định tại Điều 12 Chương II
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ và mục 6 Chương II
Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Đối với các
động sản là máy móc, thiết bị không được lắp, đặt gắn liền nhà xưởng, công
trình xây dựng, các tài sản khác không gắn liền với đất mà các tài sản này
không có giấy chứng nhận quyền sở hữu, đang dùng để sản xuất, kinh doanh, nếu
được tổ chức tín dụng nhận cầm cố, thì doanh nghiệp phải có các giấy tờ chứng
minh tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng
đối với doanh nghiệp nhà nước và giao cho tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy
tờ này, doanh nghiệp được giữ tài sản để tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Các
loại giấy tờ này thực hiện theo như qui định tại khoản 1.3 mục 1 của Thông tư
này. Khi cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm được thành lập và đi vào
hoạt động, thì các tổ chức tín dụng và
doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc cầm
cố các động sản này theo qui định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2.3. Đối với máy
móc, thiết bị ở trong kho hàng hoá của doanh nghiệp và chưa đưa vào sử dụng,
thì thực hiện theo qui định tại Điều 12 Chương II Nghị định số 178/1999/NĐ-CP
ngày 29/12/1999 và mục 6 Chương II Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/4/2000
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối với tàu bay, tàu biển có tham gia hoạt động tuyến quốc tế,
các tổ chức tín dụng giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của cơ
quan công chứng nhà nước, chủ phương tiện giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký
để lưu hành tàu bay, tàu biển khi cầm cố, thế chấp vay vốn các tổ chức tín
dụng.
4. Đối với các thủ tục qui định tại khoản 2.2 mục 2 của thông tư
này, các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trứơc pháp luật về tính hợp pháp,
tính trung thực đối với các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu của doanh nghiệp
hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp nhà nước và tài sản này
không có tranh chấp. Các doanh nghiệp không được sử dụng các giấy tờ này để cầm
cố, thế chấp ở nhiều tổ chức tín dụng để vay vốn.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng và doanh nghiệp thoả thuận hợp đồng
cầm cố, thế chấp tài sản phải có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước
hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, thì cơ quan công chứng
nhà nước, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo qui định của pháp luật căn cứ
vào các loại giấy tờ chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp nhà nước qui định tại khoản
1.3 mục 1 Thông tư này để chứng nhận hoặc chứng thực hợp đồng cầm cố, thế chấp
cho các bên.
6. Tổ chức thực hiện
6.1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
6.2. Các Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Địa chính hoặc Sở Địa
chính - Nhà đất các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức
tín dụng có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.