Quyết định 391/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất n

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 391/QĐ-TTg

Quyết định 391/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 - 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:391/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/04/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 391/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 391/QĐ-TTg DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
____________

Số: 391/QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________

Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

Về rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 - 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng

_______________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết Quốc hội số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006;

Xét đề nghị của Văn phòng Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Tổ chức rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 – 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng, đảm bảo mục đích yêu cầu sau đây:

1. Quản lý chặt chẽ quỹ đất nông nghiệp của cả nước, đặc biệt là đất trồng lúa nước và trồng cây lương thực để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và bảo đảm sự ổn định, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

2. Sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp đúng mục đích, bảo vệ môi trường đất sản xuất nông nghiệp không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp độc hại, không bị hoang hoá, bạc màu, ngập úng do ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp gây ra; nhằm bảo đảm cho đất nông nghiệp đủ điều kiện sản xuất lương thực, thực phẩm sạch, cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xuất khẩu.

3. Hạn chế tối đa việc chuyển đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Không xét duyệt quy hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp ở những địa phương có điều kiện sử dụng các loại đất khác.

Trường hợp cần thiết phải chuyển đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc đối với các dự án có ảnh hưởng đến khu vực sản xuất nông nghiệp liền kề thì phải có các giải pháp sử dụng đất tiết kiệm và bảo đảm tính khả thi, an toàn cho sản xuất nông nghiệp trong khi thực hiện dự án. Đồng thời, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi phê duyệt dự án.

Điều 2. Nội dung rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 – 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng.

1. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Thống kê và mời Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội tham gia, thành lập đoàn công tác thực hiện các nội dung sau:

- Trên cơ sở Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010 của cả nước và Nghị quyết của Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của từng tỉnh. Đoàn công tác tiến hành kiểm tra, đối chiếu với báo cáo rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 – 2010, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 – 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng trên địa bàn của mỗi tỉnh; tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Đoàn công tác lựa chọn các tỉnh trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của 3 Miền (Bắc, Trung, Nam), mỗi Miền chon 5 tỉnh; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh tiến hành rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006-2010, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006-2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng.

Đặc biệt cần rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006-2010, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006-2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng ở các cấp huyện, xã của các tỉnh trọng điểm này, làm căn cứ đối chiếu với kết quả rà soát kiểm tra chung của cả nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội.

2. Kiên quyết thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, dự án, đầu tư trên địa bàn quản lý, phát hiện và kiên quyết thu hồi đối với diện tích đất giao hoặc cho thuê nhưng không sử dụng hoặc chậm sử dụng so với tiến độ của dự án, sử dụng không hiệu quả, sử dụng sai mục đích; trường hợp có lý do chính đáng thì quyết định gia hạn và công khai quyết định gia hạn đó.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty 91 có trách nhiệm soát xét diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, chủ động chuyển giao cho tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương những diện tích đất không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả. Các Bộ, ngành không được can thiệp vào việc thu hồi đất của chính quyền địa phương đối với các trường hợp các đơn vị thuộc Bộ, ngành vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất.

Điều 3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) có trách nhiệm xác định, phân loại các tiêu chí, phân tổ chọn mẫu, lập biểu bảng thống kê phục vụ công tác rà soát, kiểm tra cụ thể tình hình thực hiện quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp theo đúng nội dung yêu cầu của Quyết định này.

Điều 4. Giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm túc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006-2010, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006-2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng thuộc phạm vi quản lý của địa phương, đối chiếu với Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Quốc hội về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của cả nước và Nghị quyết của Chính phủ về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của mỗi tỉnh, thành phố; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo Thủ tướng Chính phủ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Đoàn công tác chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nội dung Quyết định này.

Điều 5. Thời gian thực hiện:

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện khẩn trương nghiêm túc nội dung Quyết định này, tổng kết báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý III năm 2008.

Điều 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối bổ sung kinh phí bảo đảm cho việc triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định này.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- UB Kinh tế của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Tổng cục Thống kê;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, TTĐT;
- Lưu KTN (5)VT.Phú

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi