Quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2007/QĐ-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Khôi Nguyên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 22/2007/QĐ-BTNMT
NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2007
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn
cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai;
Căn
cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc bản đồ;
Căn
cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai, Vụ trưởng Vụ Khoa học -
Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 39/2004/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy phạm
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Phạm
Khôi Nguyên
QUY
ĐỊNH
VỀ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
(ban hành kèm theo Quyết định số
22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định
về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định thống nhất những yêu cầu kỹ
thuật cơ bản cho việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước; vùng
địa lý tự nhiên - kinh tế; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Quy định
về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là cơ sở để thẩm định, kiểm tra,
nghiệm thu các Dự án, Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của cả nước, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và các cấp
hành chính.
3. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được thành lập trong các kỳ kiểm kê đất đai, lập quy
hoạch, kế hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc thực hiện các dự án có
liên quan đến hiện trạng sử dụng đất.
4. Khi thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và thực hiện các công việc có liên quan đến
bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải tuân theo các quy định trong Quy định này và
các quy định khác có liên quan.
5. Khi thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được phép sử dụng các quy định trong quy
chuẩn kỹ thuật ngành về đo đạc thành lập các loại bản đồ tương ứng với các quy
định về nội dung và độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng tỷ lệ.
Nếu các quy định trong quy chuẩn kỹ thuật ngành có mâu thuẫn với các quy định
nêu trong Quy định này thì phải tuân theo Quy định này.
6. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trong
phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả
nước và các vùng địa lý tự nhiên - kinh tế. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm tổ chức thực hiện thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương
theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Trong Quy
định này các khái niệm dưới đây được hiểu như sau:
Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bổ các loại đất theo quy định về
chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và
được lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả
nước.
Nội dung bản
đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, trung thực hiện trạng
sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ.
Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất dạng số là bản đồ được số hoá từ các bản đồ hiện trạng sử
dụng đất đã có hoặc được thành lập bằng công nghệ số.
Khoanh đất là
đơn vị cơ bản của bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được xác định trên thực địa và
thể hiện trên bản đồ bằng một đường bao kép kín. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất tất cả các khoanh đất đều phải xác định được vị trí, hình thể, loại đất
theo hiện trạng sử dụng của khoanh đất đó.
Loại đất trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xác định theo mục đích sử dụng đất.
Mục đích sử
dụng đất được xác định tại thời điểm thành lập bản đồ. Trường hợp khoanh đất đã
có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đã đăng
ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thành lập bản đồ chưa sử
dụng đất theo mục đích mới thì loại đất được xác định theo mục đích sử dụng đất
mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê, đã cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc đã
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất loại đất được biểu thị bằng các ký hiệu tương ứng trong
“Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Đối với
khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng thì thể hiện mục đích sử dụng chính của
khoanh đất.
Mục đích sử
dụng đất được phân loại và giải thích cách xác định theo Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
8. Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của một đơn vị hành chính phải biểu thị:
Toàn bộ các
loại đất thuộc phạm vi quản lý của đơn vị hành chính đó trong đường địa giới
hành chính và theo các quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Biểu thị ranh
giới các khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế; ranh giới các
nông trường, lâm trường; ranh giới các đơn vị quốc phòng, an ninh; ranh giới
các khu vực đã quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm
mốc trên thực địa.
Đối với khu
vực đang có tranh chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất phải thể hiện rõ vị trí, ranh giới của khu vực đó.
Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính tiếp giáp biển phải thể hiện toàn bộ
diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính
đến đường bờ biển theo quy định hiện hành tại thời điểm thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
9. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất phải được thành lập trên bản đồ nền có cùng tỷ lệ. Cơ sở
toán học, độ chính xác, nội dung của bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất quy định tại Mục III của Quy định này.
10. Nội dung
bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm: các yếu tố nội dung cơ sở địa lý trên bản đồ
nền, quy định tại Mục III của Quy định này; các yếu tố nội dung hiện trạng sử
dụng đất, quy định tại Mục IV và Mục V của Quy định này.
Các yếu tố
nội dung bản đồ, khung bản đồ, các ghi chú trong và ngoài khung của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất phải biểu thị bằng các ký hiệu tương ứng trong “Ký hiệu bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành.
11. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất dạng số được phép thành lập bằng các phần mềm khác nhau,
nhưng dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển về khuôn dạng *.DGN của phần
mềm Microstation.
12. Dữ liệu
đồ hoạ và thuộc tính hiện trạng sử dụng đất phải được lưu trữ đầy đủ. Các tệp
tin (file) bản đồ phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin và có
khả năng chuyển đổi khuôn dạng (format).
13. Trước khi
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thu nhập, phân tích và đánh giá các
tư liệu, tài liệu có liên quan; lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất phải áp dụng các giải pháp kỹ thuật ngoài quy định của Quy
định này cần phải trình bày rõ các giải pháp kỹ thuật đó trong Thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình.
14. Dự án,
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được sử dụng trong suốt quá trình thi công,
là cơ sở để kiểm tra, nghiệm thu các sản phẩm đã hoàn thành và thanh quyết toán
công trình.
15. Phương
pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được căn cứ vào: mục đích, yêu cầu
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; tỷ lệ bản đồ nền; đặc điểm của đơn vị
hành chính; diện tích, kích thước của các khoanh đất; mức độ đầy đủ, độ chính
xác và tin cậy của các nguồn tài liệu hiện có; điều kiện thời gian, trang thiết
bị kỹ thuật công nghệ và trình độ của lực lượng cán bộ kỹ thuật.
16. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành lập bằng một trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp
sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở;
- Phương pháp
sử dụng ảnh chụp từ máy bay, hoặc vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh
thành sản phẩm ảnh trực giao;
- Phương pháp
hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước. Phương pháp này chỉ được
áp dụng khi: Không có bản đồ địa chính cơ sở và ảnh chụp từ máy bay, hoặc ảnh
chụp từ vệ tinh; bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước được thành lập trên
bản đồ nền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi số lượng và diện
tích các khoanh đất ngoài thực địa đã biến động không quá 25% so với bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của chu kỳ trước.
17. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và
cả nước được thành lập theo công nghệ số bằng phương pháp tổng hợp từ bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc.
18. Quy trình
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo phương pháp sử dụng bản đồ
địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xây
dựng Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình:
- Khảo sát sơ
bộ, thu thập, đánh giá, phân loại tài liệu;
- Xây dựng
Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
Bước 2: Công
tác chuẩn bị:
- Thành lập
bản đồ nền từ bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở;
- Nhân sao
bản đồ nền, bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở;
- Lập kế
hoạch chi tiết;
- Vạch tuyến
khảo sát thực địa.
Bước 3: Công
tác ngoại nghiệp:
- Điều tra,
đối soát, bổ sung, chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý lên bản sao bản đồ
nền;
- Điều tra,
khoanh vẽ, chỉnh lý, bổ sung các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất lên bản
sao bản đồ địa chính hoặc bản sao bản đồ địa chính cơ sở.
Bước 4: Biên
tập tổng hợp:
- Kiểm tra,
tu chỉnh kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý ngoài thực địa;
- Chuyển các
yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính, hoặc bản đồ địa
chính cơ sở lên bản đồ nền;
- Tổng quát
hoá các yếu tố nội dung bản đồ;
- Biên tập,
trình bày bản đồ.
Bước 5: Hoàn
thiện và in bản đồ:
- Kiểm tra,
kết quả thành lập bản đồ;
- In bản đồ
(đối với công nghệ truyền thống thì hoàn thiện bản đồ tác giả);
- Viết thuyết
minh thành lập bản đồ.
Bước 6: Kiểm
tra, nghiệm thu:
- Kiểm tra,
nghiệm thu;
- Đóng gói và
giao nộp sản phẩm.
19. Quy trình
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo phương pháp sử dụng ảnh
chụp từ máy bay, hoặc ảnh chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh
thành sản phẩm ảnh trực giao được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xây
dựng Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình:
- Khảo sát sơ
bộ, thu nhập, đánh giá, phân loại tài liệu;
- Xây dựng
Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
Bước 2: Công
tác chuẩn bị:
- Tiếp nhận,
nhân sao bản đồ nền;
- Kiểm tra
đánh giá chất lượng ảnh;
- Lập kế
hoạch chi tiết.
Bước 3: Điều
vẽ ảnh nội nghiệp:
- Điều vẽ,
khoanh định các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất trên ảnh;
- Kiểm tra
kết quả điều vẽ, khoanh định các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất trên
ảnh.
Bước 4: Công
tác ngoại nghiệp:
- Điều tra,
đối soát, bổ sung và chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý trên bản đồ nền;
- Điều tra,
đối soát kết quả điều vẽ nội nghiệp các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất
ở ngoài thực địa và chỉnh lý bổ sung các nội dung còn thiếu;
- Kiểm tra,
tu chỉnh kết quả điều vẽ ngoại nghiệp.
Bước 5: Biên
tập tổng hợp:
- Chuyển kết
quả điều vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất lên bản đồ nền;
- Tổng quát
hóa các yếu tố nội dung bản đồ;
- Biên tập,
trình bày bản đồ;
Bước 6: Hoàn
thiện và in bản đồ:
- Kiểm tra
kết quả thành lập bản đồ;
- Hoàn thiện
và in bản đồ (đối với công nghệ truyền thống thì hoàn thiện bản đồ tác giả);
- Viết thuyết
minh thành lập bản đồ.
Bước 7: Kiểm
tra, nghiệm thu:
- Kiểm tra,
nghiệm thu;
- Đóng gói và
giao nộp sản phẩm.
20. Quy trình
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã theo phương pháp hiện chỉnh bản
đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xây
dựng Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình:
- Khảo sát sơ
bộ, thu thập, đánh giá, phân loại tài liệu;
- Xây dựng
Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
Bước 2: Công
tác chuẩn bị:
- Kiểm tra,
đánh giá chất lượng và nhân sao bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước (gọi
là bản sao);
- Lập kế
hoạch chi tiết.
Bước 3: Công
tác nội nghiệp
- Bổ sung,
chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý theo các tài liệu thu thập được lên
bản sao;
- Bổ sung,
chỉnh lý các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất theo các tài liệu thu thập
được lên bản sao;
- Kiểm tra
kết quả bổ sung, chỉnh lý nội nghiệp;
- Vạch tuyển
khảo sát thực địa.
Bước 4: Công
tác ngoại nghiệp:
- Điều tra,
chỉnh lý, bổ sung các yếu tố nội dung cơ sở địa lý;
- Điều tra,
bổ sung, chỉnh lý yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất trên bản sao;
- Kiểm tra
kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý bản đồ ngoài thực địa;
Bước 5: Biên
tập tổng hợp:
- Chuyển kết
quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Biên tập
bản đồ.
Bước 6: Hoàn
thiện và in bản đồ:
- Kiểm tra
kết quả biên tập bản đồ;
- Hoàn thiện
và in bản đồ (đối với công nghệ truyền thống thì hoàn thiện bản đồ tác giả);
- Viết thuyết
minh thành lập bản đồ;
Bước 7: Kiểm
tra, nghiệm thu:
- Kiểm tra,
nghiệm thu;
- Đóng gói và
giao nộp sản phẩm.
21. Quy trình
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, tỉnh, vùng địa lý tự nhiên -
kinh tế và cả nước theo phương pháp tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của các đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc được thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xây
dựng Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình:
- Khảo sát sơ
bộ, thu thập, đánh giá, phân loại tài liệu;
- Xây dựng
Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
Bước 2: Công
tác chuẩn bị:
- Tiếp nhận
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới, bao gồm cả bản đồ
giấy và bản đồ dạng số;
- Kiểm tra số
lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp dưới, bao gồm cả bản đồ giấy và bản đồ
dạng số;
- Tiếp nhận
bản đồ nền;
- Lập kế
hoạch chi tiết.
Bước 3: Biên
tập tổng hợp:
- Bổ sung,
chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý trên bản đồ nền;
- Chuyển các
nội dung hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp dưới lên
bản đồ nền (đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện trước khi chuyển
các nội dung hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã lên
bản đồ nền phải chuyển hệ toạ độ của bản đồ hiện trạng sử dụng cấp xã về hệ toạ
độ, kinh tuyến trục của bản đồ nền cấp huyện);
- Tổng quát
hoá các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất;
- Biên tập,
trình bày bản đồ.
Bước 4: Hoàn
thiện và in bản đồ
- Kiểm tra
kết quả biên tập bản đồ;
- Hoàn thiện
và in bản đồ;
- Viết thuyết
minh thành lập bản đồ.
Bước 5: Kiểm
tra, nghiệm thu:
- Kiểm tra,
nghiệm thu;
- Đóng gói và
giao nộp sản phẩm.
22. Công tác
giám sát, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải được
tiến hành kịp thời và chặt chẽ theo quy định tại Mục VIII của Quy định này.
II. TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT
1. Các văn
bản pháp lý dùng làm căn cứ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và còn hiệu lực.
2. Số liệu
dùng cho việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xác nhận và phù hợp với thực trạng sử dụng đất.
3. Tài liệu
bản đồ dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải bảo đảm độ chính
xác theo quy định của loại bản đồ đó, phải xác định được thời điểm, phương pháp
thành lập và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các tài
liệu bản đồ dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã:
- Bản đồ nền;
- Hồ sơ địa
giới hành chính, bản đồ và các trích lục kèm theo quyết định điều chỉnh địa
giới hành chính của các cơ quan có thẩm quyền;
- Bản đồ địa
chính;
- Bản đồ địa
chính cơ sở;
- Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất chu kỳ trước;
- Các trích
lục biến động sử dụng đất;
- Bản đồ,
trích lục kèm theo các quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng của các cơ quan có thẩm quyền;
- Ảnh chụp từ
máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh thành
sản phẩm ảnh trực giao và thời điểm ảnh được chụp cách thời điểm thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất không vượt quá 1 năm;
- Các bản đồ
chuyên đề có liên quan.
5. Tài liệu
bản đồ dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh,
vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước:
- Bản đồ nền;
- Hồ sơ địa
giới hành chính, bản đồ và các trích lục kèm theo quyết định điều chỉnh địa
giới hành chính của các cơ quan có thẩm quyền;
- Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc (bao gồm cả bản đồ giấy
và bản đồ dạng số);
- Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất chu kỳ trước;
- Bản đồ,
trích lục kèm theo các quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất của các
cơ quan có thẩm quyền;
- Ảnh chụp từ
máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh thành
sản phẩm ảnh trực giao và phải có thời điểm chụp cách thời điểm thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất không quá 1 năm;
- Các bản đồ
chuyên đề có liên quan.
III. YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI BẢN ĐỒ NỀN DÙNG ĐỂ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Bản đồ nền
phải được thành lập theo quy định tại Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày
12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia
Việt Nam; Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/02/2007 về sử dụng hệ thống
tham số tính chuyển giữa Hệ toạ độ quốc tế WGS-84 và hệ toạ độ quốc gia Việt
Nam - 2000.
1.1.
E-líp-xô-ít quy chiếu WSG-84 với kích thước:
- Bản trục
lớn: 6.378.137 m;
- Độ dẹp:
1/298, 257223563.
1.2. Lưới
chiếu bản đồ:
- Sử dụng
lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 11o và 21o
để thành lập các bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
- Sử dụng
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6o có hệ số điều
chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài K0 = 0,9996 để thành lập các bản đồ
nền có tỷ lệ từ 1/500.000 đến 1/25.000;
- Sử dụng
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3o có hệ số điều
chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999 để thành lập các bản đồ
nền có tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/1.000.
1.3. Kinh
tuyến trục bản đồ nền cấp xã quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy
định này.
2. Tỷ lệ của
bản đồ nền được lựa chọn dựa vào; kích thước, diện tích, hình dạng của đơn vị
hành chính; đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất
phải biểu thị trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Tỷ lệ của bản đồ nền cũng là
tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định trong Bảng 01 của Quy định
này.
Bảng 01: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị
thành lập bản đồ |
Tỷ lệ bản
đồ |
Quy mô diện
tích tự nhiên (ha) |
Cấp xã |
1:1.000 |
Dưới 120 |
1:2.000 |
Từ 120 đến 500 |
|
1:5.000 |
Trên 500 đến 3.000 |
|
1:10.000 |
Trên 3.000 |
|
Cấp huyện |
1:5.000 |
Dưới 3.000 |
1:10.000 |
Từ 3.000 đến 12.000 |
|
1:25.000 |
Trên 12.000 |
|
Cấp tỉnh |
1:25.000 |
Dưới 100.000 |
1:50.000 |
Từ 100.000 đến 350.000 |
|
1:100.000 |
Trên 350.000 |
|
Cấp vùng |
1:250.000 |
|
Cả nước |
1:1.000.000 |
|
3. Khi diện tích tự nhiên của
đơn vị hành chính xấp xỉ dưới hoặc trên của khoảng giá trị quy mô diện tích
trong cột 3 của Bảng 01 thì được phép chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn
một bậc so với quy định tại Bảng 01 của Quy định này.
4. Tài liệu bản đồ dùng để
thành lập bản đồ nền là các bản đồ phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật quy định
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.1. Đối với các đơn vị hành
chính cấp xã có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở ở nhiều tỷ lệ thì
dùng các bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở có tỷ lệ nhỏ nhất để
thành lập bản đồ nền;
4.2. Đối với các đơn vị hành
chính cấp xã không có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở thì dùng ảnh
chụp từ máy bay hoặc ảnh chụp từ vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh
thành sản phẩm trực giao để thành lập bản đồ nền;
4.3. Đối với các đơn vị hành
chính là cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước thì
dùng bản đồ địa hình có tỷ lệ từ trung bình đến nhỏ, ảnh chụp từ máy bay hoặc
ảnh chụp từ vệ tinh đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao để thành lập
bản đồ nền;
5. Độ chính xác chuyển vẽ các
yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản đồ tài liệu sang bản đồ nền phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
5.1. Sai số tương hỗ chuyển vẽ
các yếu tố nội dung bản đồ không vượt quá ± 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;
5.2. Sai số chuyển vẽ vị trí
các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá ± 0,2 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
nền;
6. Nội dung và nguyên tắc biểu
thị các yếu tố nội dung bản đồ nền:
Bản đồ nền phải biểu thị đầy
đủ các yếu tố nội dung:
6.1. Biểu thị lưới kilômét
hoặc lưới kinh, vĩ tuyến:
- Bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000,
1/2.000, 1/5.000 và 1/10.000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô lưới
kilômét là 10 cm x 10 cm;
- Bản đồ nền tỷ lệ 1/25.000
biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô lưới kilômét là 8 cm x 8 cm;
- Bản đồ nền tỷ lệ 1/50.000,
1/100.000, 1/250.000 và 1/1.000.000 chỉ biểu thị lưới kinh, vĩ tuyến. Kích
thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/50.000 là 5/ x 5/.
Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ 1/100.000 là 10/
x 10/. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ nền tỷ lệ
1/250.000 là 20/ x 20/. Kích thước ô lưới kinh, vĩ tuyến
của bản đồ nền tỷ lệ 1/1.000.000 là 10 x 10;
6.2. Dáng đất được biểu thị
bằng đường bình độ và điểm ghi chú độ cao, khu vực miền núi có độ dốc lớn chỉ
biểu thị đường bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và điểm độ cao đặc
trưng;
6.3. Biểu thị thuỷ hệ; đường
bờ sông, hồ, đường bờ biển. Đường bờ biển được thể hiện theo quy định hiện hành
tại thời điểm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
6.4. Biểu thị hệ thống giao
thông đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông có liên quan. Yêu cầu
biểu thị đường bộ đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp như sau:
- Trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp xã đường bộ biểu thị đến đường trục chính trong khu dân cư, khu đô
thị, các xã thuộc khu vực giao thông kém phát triển, khu vực miền núi phải biểu
thị cả đường mòn;
- Trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp huyện đường bộ biểu thị tới đường liên xã, khu vực miền núi phải
biểu thị cả đường đất nhỏ;
- Trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp tỉnh biểu thị đến đường liên huyện;
- Trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nước biểu thị đến tỉnh lộ, khu
vực miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện.
6.5. Biểu thị đường biên giới,
địa giới hành chính các cấp xác định theo hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ
điều chỉnh địa giới hành chính kèm Quyết định điều chỉnh địa giới hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng
địa lý tự nhiên - kinh tế chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện. Đối
với bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước chỉ thể hiện đến địa giới hành chính
các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
6.6. Biểu thị các yếu tố nội
dung khác như: các điểm địa vật độc lập quan trọng có tính định hướng và các
công trình kinh tế, văn hóa - xã hội;
6.7. Ghi chú địa danh, tên các
đơn vị hành chính giáp ranh và các ghi chú cần thiết khác.
IV.
NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC BIỂU THỊ CÁC YẾU TỐ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Biểu thị các yếu tố nội
dung hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải tuân thủ
các quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất phải biểu thị đầy đủ các khoanh đất. Khoanh đất được xác định bằng một
đường bao khép kín. Mỗi khoanh đất biểu thị mục đích sử dụng đất chính theo
hiện trạng sử dụng.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất phải biểu thị tất cả các khoanh đất có diện tích trên bản đồ theo quy định
tại Bảng 02 của Quy định này.
Bảng 02: Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Tỷ lệ bản
đồ |
Diện tích
khoanh đất trên bản đồ |
Từ 1/1000 đến 1/10.000 |
≥ 16 mm2 |
Từ 1/25.000 đến 1/100.000 |
≥ 9 mm2 |
Từ 1/250.000 đến 1/1.000.000 |
≥ 4 mm2 |
4. Độ chính
xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ các tài liệu dùng
để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất sang bản đồ nền phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
4.1. Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không
vượt quá ± 0,7 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;
4.2. Sai số
chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không được vượt quá
± 0,5 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền;
5. Trên bản
đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất
theo mục đích hiện trạng đang sử dụng. Tất cả các ký hiệu sử dụng để thể hiện
nội dung bản đồ phải giải thích đầy đủ trong bảng chú dẫn.
V. ĐIỀU TRA, KHOANH VẼ, TỔNG HỢP, BIÊN TẬP BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Điều tra,
thu thập, phân tích, đánh giá tài liệu để quyết định lựa chọn phương pháp thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập được
phải bảo đảm theo quy định tại Mục II và Mục III của Quy định này và được phân
loại, hướng dẫn cách sử dụng. Công tác điều tra, thu thập tài liệu bản đồ gồm
điều tra nội nghiệp và điều tra ngoại nghiệp. Xác định các tuyến điều tra thực
địa, chú ý đến các khu vực có nhiều biến động về đất đai.
2. Ranh giới
các khoanh đất được xác định ở trong phòng, hoặc xác định trực tiếp ở ngoài
thực địa. Mỗi khoanh đất phải biểu thị đầy đủ các yếu tố nội dung hiện trạng sử
dụng đất bằng ký hiệu quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất”.
3. Trên bản
đồ hiện trạng sử dụng đất phải xác định được ranh giới các khoanh đất, ranh
giới các khu đất khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế, ranh
giới các nông trường, lâm trường, các đơn vị quốc phòng - an ninh, ranh giới
các khu vực đã quy hoạch chính thức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã
triển khai quy hoạch cắm mốc cố định trên thực địa.
4. Trước khi
tổng hợp các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất các bản đồ tài liệu phải
được nắn chuyển về cơ sở toán học và tỷ lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Mục III của Quy định này.
5. Tổng quát
hoá các yếu tố nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
5.1. Được
phép loại bỏ hoặc vẽ gộp các khoanh đất không phải hình tuyến có diện tích trên
bản đồ được quy định tại Bảng 02 của Quy định này.
5.2. Các yếu
tố thủy văn hình tuyến như sông, suối, kênh mương được tổng hợp, chọn, bỏ những
dòng chảy có chiều dài nhỏ hơn 2 cm trên bản đồ và tổng quát hoá đường bờ. Khi
tổng hợp phải xem xét các đặc tính như hình dáng, cấu trúc không gian, mật độ,
kiểu phân bố, đặc điểm sử dụng và phải giữ vị trí đầu nguồn, không được bỏ dòng
chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng.
5.3. Tổng
quát hoá đường bờ biển phải giữ được tính chất đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối
với khu vực có nhiều cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2
hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và
các bãi bồi;
5.4. Không
loại bỏ những hòn đảo kéo dài, phải giữ lại hình dạng đặc trưng của đảo, các
đảo nhỏ biểu thị bằng những ký hiệu chấm nhỏ. Trường hợp mật độ các đảo quá dày
cho phép bỏ một số đảo bên trong, bảo đảm khoảng cách giữa các đảo lớn hơn 3 mm
trên bản đồ;
5.5. Tổng
quát hóa đường giao thông phải dựa vào: mật độ, cấp hạng, ý nghĩa về kinh tế và
hành chính của đường. Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép
xê dịch vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt.
6. Nội dung
các công đoạn trong biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm:
6.1. Nghiên
cứu quy trình, Quy định, Ký hiệu, Thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt
và các văn bản dùng làm căn cứ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;
Biên soạn, lập
kế hoạch triển khai và đưa ra các yêu cầu cụ thể cho từng công đoạn biên tập
bản đồ.
6.2. Chỉ đạo,
theo dõi tiến độ thực hiện; kiểm tra sự phù hợp giữa bản đồ với các tài liệu sử
dụng; kiểm tra sự thống nhất giữa công tác ngoại nghiệp và nội nghiệp; kiểm tra
tính đầy đủ và thống nhất giữa bản đồ với Quy định, ký hiệu bản đồ và Thiết kế
kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt.
7. Công tác
biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải được tiến hành trong suốt quá trình
thành lập bản đồ. Biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đề cập đến các vấn đề:
7.1. Tổng hợp
các yếu tố nội dung cơ sở địa lý, các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất và
việc vận dụng các ký hiệu để biểu thị;
7.2. Cách
biểu thị các yếu tố nội dung cơ sở địa lý, các yếu tố nội dung hiện trạng sử
dụng đất phải thống nhất trên toàn lãnh thổ hành chính;
7.3. Việc
tổng hợp, lấy, bỏ các yếu tố nội dung phải nêu bật được đặc điểm của đối tượng
và đặc trưng của khu vực, đồng thời biểu thị đầy đủ theo yêu cầu của Thiết kế
kỹ thuật - dự toán công trình đã phê duyệt.
8. Bố cục,
trình bày bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo các nguyên tắc:
8.1. Khung
của tờ bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày phù hợp với kích thước của
tờ bản đồ theo mẫu quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
8.2. Tên bản
đồ hiện trạng sử dụng đất phải ghi đầy đủ tên của đơn vị hành chính và được bố
trí ở phần chính giữa ngoài khung phía bắc của tờ bản đồ, trường hợp không
trình bày được theo quy định trên, tên bản đồ được phép trình bày ở khu vực
thích hợp trong khung. Tỷ lệ bản đồ ghi ở phần chính giữa ngoài khung phía nam
tờ bản đồ. Kích thước, kiểu chữ của tên bản đồ và tỷ lệ bản đồ trình bày phù
hợp với kích thước của tờ bản đồ theo mẫu quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”.
8.3. Bản đồ
phụ biểu thị vị trí của đơn vị hành chính trong đơn vị hành chính cấp cao hơn
được bố trí trong khung bản đồ. Tỷ lệ, kích thước và vị trí của bản đồ phụ phải
phù hợp với bố cục của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
8.4. Bảng chú
dẫn, biểu đồ cơ cấu diện tích đất đai bố trí tại vị trí thích hợp trong khung
bản đồ. Vị trí ký xác nhận, xét duyệt và đóng dấu theo mẫu quy định trong “Ký
hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”.
8.5. Ghi chú
về tài liệu sử dụng trong quá trình biên tập, tên và địa chỉ đơn vị thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất bố trí ở phần ngoài khung phía nam theo mẫu quy
định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất”.
VI. BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT DẠNG SỐ
1. Quy định
chung về bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số
1.1. Các quy
định về bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số trong Quy định này nhằm đảm bảo
sự thống nhất các dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất, phục vụ cho mục đích
khai thác, sử dụng, cập nhật và lưu trữ.
1.2. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất dạng số phải đảm bảo đầy đủ, chính xác các yếu tố nội
dung và không được làm thay đổi hình dạng của đối tượng so với bản đồ tài liệu
dùng để số hoá. Dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải được làm
sạch, lọc bỏ các đối tượng chồng đè, các điểm nút thừa.
1.3. Độ chính
xác về cơ sở toán học, vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt quá
hạn sai cho phép quy định tại khoản 5 Mục III và khoản 4 Mục IV của Quy định
này.
1.4. Trình
bày bản đồ dạng số phải tuân thủ theo đúng các yêu cầu biểu thị nội dung đã
được quy định trong Quy định này và “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1.5. Các ký
hiệu dạng điểm trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải biểu thị bằng
các ký hiệu dạng cell được thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu, mà không được
dùng công cụ đồ hoạ để vẽ.
1.6. Các đối
tượng dạng đường chỉ được vẽ ở dạng line string, polyline chain hoặc complex
chain. Các đối tượng dạng đường phải được vẽ liên tục không đứt đoạn và chỉ
được dừng tại các điểm nút ở chỗ giao nhau giữa các đường cùng loại.
1.7. Những
đối tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ là đường khép kín, được trái
pattern, shape hoặc complex shape, hoặc fill color.
1.8. Quy
trình công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số gồm các bước
sau:
Bước 1: Thu
thập, đánh giá và chuẩn bị bản đồ để số hóa;
Bước 2: Thiết
kế thư mục lưu trữ bản đồ;
Bước 3: Phân
lớp các đối tượng nội dung và xây dựng thư viện ký hiệu bản đồ;
Bước 4: Xác
định cơ sở toán học cho bản đồ;
Bước 5: Quét
bản đồ và nắn ảnh quét (nếu dùng phương án quét), hoặc định vị bản đồ tài liệu
dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bàn số hóa.
Bước 6: Số
hoá và làm sạch các dữ liệu;
Bước 7: Trình
bày, biên tập bản đồ;
Bước 8: In
bản đồ, kiểm tra, chỉnh sửa;
Bước 9:
Nghiệm thu bản đồ trên máy tính;
Bước 10: In
bản đồ ra giấy;
Bước 11: Ghi
dữ liệu bản đồ vào đĩa CD;
Bước 12:
Nghiệm thu bản đồ trên đĩa CD và bản đồ giấy;
Bước 13: Viết
thuyết minh bản đồ;
Bước 14: Đóng
gói và giao nộp sản phẩm.
2. Nội dung
bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được thể hiện bằng hệ thống ký hiệu được
thiết kế trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Nội dung
bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được chia thành 7 nhóm lớp:
3.1. Nhóm lớp
cơ sở toán học gồm: khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn,
trình bày ngoài khung và các nội dung có liên quan;
3.2. Nhóm lớp
địa hình gồm: dáng đất, các điểm độ cao;
3.3. Nhóm lớp
thuỷ hệ gồm: thuỷ hệ và các đối tượng có liên quan;
3.4. Nhóm lớp
giao thông gồm: các yếu tố giao thông và các đối tượng có liên quan;
3.5. Nhóm lớp
địa giới hành chính gồm: đường biên giới, địa giới hành chính các cấp.
3.6. Nhóm lớp
ranh giới và các ký hiệu loại đất gồm: ranh giới các khoanh đất; ranh giới các
khu đất, khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế; ranh giới các
nông trường, lâm trường, các đơn vị quốc phòng, an ninh; ranh giới các khu vực
đã quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm mốc trên
thực địa; các ký hiệu loại đất;
3.7. Nhóm lớp
các yếu tố kinh tế, xã hội
Mỗi nhóm lớp
được chia thành các lớp đối tượng. Mỗi lớp có thể gồm một hoặc vài đối tượng có
cùng tính chất, mỗi đối tượng được gắn một mã (code) riêng và thống nhất trên
bản đồ.
4. Để đảm bảo
cho các dữ liệu bản đồ được thống nhất, khi xây dựng và biên tập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất trong môi trường Microstation và các modul khác chạy trên
phần mềm này, các tệp chuẩn được quy định gồm:
4.1.
Seedfile: vn2d.dgn;
4.2. Phông
chữ tiếng Việt: vnfont.rsc;
4.3. Thư viện
các ký hiệu độc lập cho các tỷ lệ;
4.4. Thư viện
các ký hiệu hình tuyến cho các tỷ lệ;
4.5. Bảng mã
chuẩn (feature table);
4.6. Bảng sắp
xếp thứ tự (pen table);
5. Chuẩn màu
và chuẩn lực nét của các yếu tố nội dung theo quy định trong “Ký hiệu bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
6. Tài liệu
bản đồ dùng để số hóa thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số phải bảo
đảm yêu cầu:
6.1. Sạch sẽ,
rõ ràng, không nhàu nát, không rách;
6.2. Chính
xác về cơ sở toán học;
6.3. Đủ các
điểm mốc để định vị hình ảnh của bản đồ.
7. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được số hoá theo các phương pháp sau:
7.1. Số hóa
bằng bản số hóa (Digitizing table);
7.2. Quét
hình ảnh bản đồ sau đó nắn và vector hoá bán tự động (Scanning and
vectorizing);
7.3. Quét
hình ảnh bản đồ sau đó nắn và vector hóa tự động;
8. Quy định
về sai số và độ chính xác của dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số:
8.1. Khung
trong, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng
số xây dựng bằng các chương trình chuyên dụng cho thành lập lưới chiếu bản đồ,
các điểm góc khung, các mắt lưới không có sai số (trên máy tính) so với toạ độ
lý thuyết. Không dùng các công cụ vẽ đường thẳng hoặc đường cong để vẽ lại lưới
kilômét, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong bản đồ theo ảnh quét. Khi trình bày
các yếu tố nội dung của khung trong và khung ngoài bản đồ không được làm xê
dịch vị trí của các đường lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến và khung trong của
bản đồ;
8.2. Sai số
kích thước của hình ảnh bản đồ sau khi nắn so với kích thước lý thuyết phải bảo
đảm: các cạnh khung trong không vượt quá 0,2 mm và đường chéo không vượt quá
0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ;
8.3. Các đối
tượng được số hoá phải đảm bảo đúng các chỉ số lớp và mã đối tượng của chúng.
Chỉ số lớp được thể hiện bằng số lớp (level) trong tệp (file) *.dgn. Trong quá
trình số hóa, các đối tượng được gán mã (code) theo quy định.
8.4. Các dữ
liệu số phải đảm bảo tính đúng đắn, chính xác:
a. Các đối
tượng kiểu đường phải bảo đảm tính liên tục, chỉ cắt và nối với nhau tại các
điểm giao nhau của đường;
b. Đường bình
độ, điểm độ cao được gán đúng giá trị độ cao;
c. Giữ đúng
mối quan hệ không gian giữa các yếu tố nội dung bản đồ:
- Các sông,
suối, kênh mương vẽ một nét phải bắt liền vào hệ thống sông ngòi 2 nét;
- Đường bình
độ không được cắt nhau phải liên tục và phù hợp dáng với thuỷ hệ;
- Đường giao
thông không đè lên hệ thống thủy văn, khi các đối tượng này chạy sát và song
song nhau thì vẫn phải đảm bảo tương quan về vị trí địa lý;
- Đường bao
của các đối tượng kiểu vùng phải đảm bảo khép kín;
- Kiểu, cỡ
chữ, sổ ghi chú trên bản đồ phải tương ứng với kiểu, cỡ chữ quy định trong tập
“Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”. Địa
danh theo tuyến cần ghi chú theo độ cong của tuyến và thuận theo chiều dọc;
8.5. Tiếp
biên bản đồ phải được tiến hành trên máy tính, các yếu tố nội dung tại mép biên
phải được tiếp khớp với nhau tuyệt đối;
8.6. Các yếu
tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp với nhau cả về định
tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính). Đối với các bản
đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số tiếp biên
không vượt 0,3 mm cộng với sai số cho phép khi tổng quát hóa nội dung bản đồ về
tỷ lệ nhỏ hơn.
9. Quy định
số hoá và biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số:
9.1. Các tài
liệu bản đồ được dùng để số hoá, phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Mục II
và khoản 6 Mục VI của Quy định này;
9.2. Độ phân
giải khi quét bản đồ quy định trong khoảng từ 150 dpi đến 400 dpi phụ thuộc vào
chất lượng của tài liệu bản đồ. Ảnh bản đồ sau khi quét (raster) phải đầy đủ,
rõ nét, không bị co dãn cục bộ;
9.3. Định vị
bản đồ trên bàn số hoá hoặc nắn ảnh quét (raster) dựa vào các điểm chuẩn là các
góc khung trong, các giao điểm lưới kilômét, các điểm khống chế tọa độ trắc địa
có trên bản đồ. Sai số cho phép sau khi định vị hoặc nắn ảnh quét theo quy định
tại khoản 6 Mục VI của Quy định này.
9.4. Bản đồ
chỉ được số hoá sau khi đã nắn ảnh quét đạt các hạn sai theo quy định. Các yếu
tố cơ sở toán học của bản đồ phải được xây dựng tự động theo các chương trình
chuyên dụng. Các yếu tố nội dung khác của bản đồ được số hoá theo trình tự sau:
- Thuỷ hệ và
các đối tượng liên quan.
- Dáng đất;
- Giao thông,
các đối tượng liên quan;
- Địa giới
hành chính;
- Ranh giới
khoanh đất;
- Ranh giới
các khu dân cư nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế, ranh giới các nông
trường, lâm trường, ranh giới các đơn vị quốc phòng - an ninh, ranh giới các
khu vực đã quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm mốc
trên thực địa.
9.5. Khi
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã trên cơ sở từ bản đồ địa chính,
hoặc bản đồ địa chính cơ sở phải lưu lại toàn bộ cơ sở dữ liệu ban đầu (dữ liệu
không gian, dữ liệu thuộc tính), trước khi xử lý, tổng hợp và biên tập);
9.6. Bản đồ
sau khi số hoá phải được biên tập theo các quy định sau:
- Các yếu tố
nội dung bản đồ được biên tập theo đúng quy định về phân nhóm lớp và lớp;
- Màu sắc,
kích thước và hình dáng của các ký hiệu dùng để biểu thị nội dung bản đồ phải
tuân thủ theo các quy định đối với bản đồ in ra giấy;
- Việc trình
bày các nội dung trong khung và ngoài khung bản đồ phải tuân theo “Ký hiệu bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành.
10. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất dạng số phải kèm theo một tệp tin về lý lịch bản đồ,
trong đó ghi rõ các thông tin cơ bản về tài liệu, phương pháp số hóa, các đặc
điểm kỹ thuật khi số hóa, phần mềm để số hóa.
11. Nguyên
tắc kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số:
11.1. Công
tác kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số tiến hành theo
quy định tại Mục VIII của Quy định này;
11.2. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất dạng số phải kiểm tra ít nhất 01 (một) lần trên máy
tính, 02 (hai) lần trên bản in ra giấy. Các lỗi phát hiện qua kiểm tra phải
được sửa chữa triệt để;
11.3. Nội
dung kiểm tra bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số thực hiện trên máy tính và
trên bản đồ in ra giấy như sau:
a. Nội dung
kiểm tra trên máy tính:
- Kiểm tra độ
chính xác nắn chỉnh các tệp tin ảnh nắn cuối cùng;
- Kiểm tra
toạ độ góc khung, kích thước khung và đường chéo, giá trị các điểm độ cao;
- kiểm tra
việc phân lớp của các yếu tố nội dung bản đồ;
- Kiểm tra
tính nhất quán của việc sử dụng ký hiệu quy định để thể hiện nội dung điểm,
đường, vùng của bản đồ;
- Kiểm tra
tiếp biên bản đồ;
- Kiểm tra
việc loại bỏ, làm sạch dữ liệu;
- Kiểm tra
lực nét, màu sắc của các đối tượng;
- Kiểm tra
việc ghi chép lý lịch bản đồ.
b. Nội dung
kiểm tra bản đồ in ra giấy:
- Kiểm tra sự
đầy đủ, phù hợp và độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ theo quy định
đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Kiểm tra
việc trình bày bản đồ.
11.4. Khi
hoàn thành kiểm tra, nghiệm thu dữ liệu bản đồ phải ghi vào đĩa CD. Đĩa CD sau
khi ghi phải được kiểm tra 100% trên máy tính và giao nộp theo quy định tại
khoản 8 Mục VIII của Quy định này. Mặt ngoài đĩa phải ghi tên bản đồ, tỷ lệ bản
đồ, tên đơn vị thực hiện, thời gian, ngày ghi đĩa CD. Đĩa CD dùng để ghi dữ
liệu bản đồ phải có chất lượng cao và bảo đảm yêu cầu lưu trữ trong điều kiện
kỹ thuật như lưu trữ phim ảnh.
VII. THUYẾT MINH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Mỗi bản đồ
hiện trạng sử dụng đất phải có bản thuyết minh kèm theo
2. Thuyết
minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất soạn thảo theo các nội dung sau:
2.1. Căn cứ
pháp lý, sự cần thiết và mục đích, yêu cầu của việc thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất;
2.2. Khái
quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính;
2.3. Thời
điểm bắt đầu và kết thúc công việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
2.4. Các
nguồn tài liệu được sử dụng và phương pháp công nghệ thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
2.5. Đánh giá
chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm khối lượng công việc thực hiện;
mức độ đầy đủ, chi tiết và độ chính xác của các yếu tố nội dung;
2.6. Kết
luận, kiến nghị.
VIII. KIỂM TRA, NGHIỆM THU VÀ GIAO NỘP SẢN PHẨM
1. Công tác
kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo Thông tư số
02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ.
2. Căn cứ để
kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất, các quy định của Quy định
này, tập “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất”. Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất đã được phê duyệt và các văn bản dùng làm căn cứ thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất các cấp.
3. Công tác
kiểm tra, nghiệm thu phải tiến hành thường xuyên có hệ thống nhằm phát hiện các
sai sót, tìm biện pháp khắc phục sửa chữa kịp thời. Không cho phép chuyển những
tồn tại trong thành quả của công đoạn trước cho công đoạn sau giải quyết. Chỉ
cho phép đưa các thành quả bản đồ đã được kiểm tra, nghiệm thu của công đoạn
trước vào thực hiện ở công đoạn tiếp theo.
4. Kết hợp
giữa kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ, giữa kiểm tra nội nghiệp và
kiểm tra ngoại nghiệp. Người thực hiện phải kiểm tra toàn bộ công việc mình
thực hiện. Đơn vị trực tiếp sản xuất phải thường xuyên kiểm tra sau mỗi công
đoạn và trong suốt quá trình thực hiện. Cơ quan quản lý trực tiếp kiểm tra định
kỳ và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cuối cùng. Kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất
được tổng hợp thành văn bản làm căn cứ cho việc kiểm tra lần sau và nghiệm thu
sản phẩm.
5. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được nghiệm thu phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật sau:
5.1. Đúng quy
trình công nghệ nêu trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đã phê duyệt,
các tài liệu phục vụ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo đúng
quy định trong Quy định này.
5.2. Các yếu
tố nội dung bản đồ phải đầy đủ, phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất, mức độ
tổng hợp và biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ theo đúng quy định trong Quy
định này, “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất” và “Thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đã phê duyệt);
6. Kết quả
kiểm tra, nghiệm thu phải được lập biên bản theo Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT
ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kiểm tra,
thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
7. Xác nhận
và xét duyệt bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
7.1. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp xã do người đứng đầu đơn vị lập bản đồ ký tên, đóng
dấu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký duyệt.
7.2. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh do người đứng đầu đơn vị lập bản
đồ và Thủ trưởng Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ký tên, đóng dấu (trường
hợp không có Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng
Phòng Tài nguyên và Môi trường ký); Thủ trưởng cơ Tài nguyên và Môi trường cùng
cấp ký xác nhận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký duyệt.
8. Quy định
sản phẩm giao nộp:
Sản phẩm bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của tất cả các cấp được giao nộp là sản phẩm đã được
kiểm tra nghiệm thu theo đúng quy định, đạt yêu cầu chất lượng gồm:
8.1. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất in trên giấy;
8.2. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất dạng số lưu trên đĩa CD;
8.3. Dữ liệu
hiện trạng sử dụng đất (đồ hoạ và thuộc tính) lưu trên đĩa CD;
8.4. Thuyết
minh thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất in trên giấy và dạng số;
8.5. Các biên
bản kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
9. Khi giao
nộp sản phẩm phải lập biên bản bàn giao sản phẩm theo quy định trong Thông tư
số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và
bản đồ.
Phụ
lục số 01
KINH
TUYẾN TRỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
TT |
Tỉnh, thành
phố |
Kinh tuyến
trục |
TT |
Tỉnh, thành
phố |
Kinh tuyến
trục |
1 |
Lai Châu |
1030 00’ |
33 |
Long An |
1050 45’ |
2 |
Điện Biên |
1030 00’ |
34 |
Tiền Giang |
1050 45’ |
3 |
Sơn La |
1040 00’ |
35 |
Bến Tre |
1050 45’ |
4 |
Kiên Giang |
1040 30’ |
36 |
Hải Phòng |
1050 45’ |
5 |
Cà Mau |
1040 30’ |
37 |
TP. Hồ Chí Minh |
1050 45’ |
6 |
Lào Cai |
1040 45’ |
38 |
Bình Dương |
1050 45’ |
7 |
Yên Bái |
1040 45’ |
39 |
Tuyên Quang |
1060 00’ |
8 |
Nghệ An |
1040 45’ |
40 |
Hoà Bình |
1060 00’ |
9 |
Phú Thọ |
1040 45’ |
41 |
Quảng Bình |
1060 00’ |
10 |
An Giang |
1040 45’ |
42 |
Quảng Trị |
1060 15’ |
11 |
Thanh Hoá |
1050 00’ |
43 |
Bình Phước |
1060 15’ |
12 |
Vĩnh Phúc |
1050 00’ |
44 |
Bắc Kạn |
1060 30’ |
13 |
Hà Tây |
1050 00’ |
45 |
Thái Nguyên |
1060 30’ |
14 |
Đồng Tháp |
1050 00’ |
46 |
Bắc Giang |
1070 00’ |
15 |
Cần Thơ |
1050 00’ |
47 |
Thừa Thiên - Huế |
1070 00’ |
16 |
Hậu Giang |
1050 00’ |
48 |
Lạng Sơn |
1070 15’ |
17 |
Bạc Liêu |
1050 00’ |
49 |
Kon Tum |
1070 30’ |
18 |
Hà Nội |
1050 00’ |
50 |
Quảng Ninh |
1070 45’ |
19 |
Ninh Bình |
1050 00’ |
51 |
Đồng Nai |
1070 45’ |
20 |
Hà Nam |
1050 00’ |
52 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
1070 45’ |
21 |
Hà Giang |
1050 30’ |
53 |
Quảng Nam |
1070 45’ |
22 |
Hải Dương |
1050 30’ |
54 |
Lâm Đồng |
1070 45’ |
23 |
Hà Tĩnh |
1050 30’ |
55 |
Đà Nẵng |
1070 45’ |
24 |
Bắc Ninh |
1050 30’ |
56 |
Quảng Ngãi |
1080 00’ |
25 |
Hưng Yên |
1050 30’ |
57 |
Ninh Thuận |
1080 15’ |
26 |
Thái Bình |
1050 30’ |
58 |
Khánh Hoà |
1080 15’ |
27 |
Nam Định |
1050 30’ |
59 |
Bình Định |
1080 15’ |
28 |
Tây Ninh |
1050 30’ |
60 |
Đắc Lắc |
1080 30’ |
29 |
Vĩnh Long |
1050 30’ |
61 |
Đắc Nông |
1080 30’ |
30 |
Sóc Trăng |
1050 30’ |
62 |
Phú Yên |
1080 30’ |
31 |
Trà Vinh |
1050 30’ |
63 |
Gia Lai |
1080 30’ |
32 |
Cao Bằng |
1050 45’ |
64 |
Bình Thuận |
1080 30’ |
Phụ
lục số 02
LOẠI
ĐẤT THỂ HIỆN TRÊN BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Thứ tự |
Loại đất |
Mã |
Cấp hành
chính |
|||
Xã |
Huyện |
Tỉnh |
Vùng và cả
nước |
|||
1 |
Đất nông nghiệp |
NNP |
|
|
|
|
1.1 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
SXN |
|
|
x |
x |
1.1.1 |
Đất trồng cây hàng năm |
CHN |
|
x |
x |
x |
1.1.1.1 |
Đất trồng lúa |
LUA |
x |
x |
x |
* |
1.1.1.1.1 |
Đất chuyên trồng lúa nước |
LUC |
x |
x |
* |
|
1.1.1.1.2 |
Đất trồng lúa nước còn lại |
LUK |
x |
x |
* |
|
1.1.1.1.3 |
Đất trồng lúa nương |
LUN |
x |
x |
* |
|
1.1.1.2 |
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi |
COC |
x |
x |
* |
|
1.1.1.3 |
Đất trồng cây hàng năm khác |
HNK |
x |
x |
* |
|
1.1.1.3.1 |
Đất bằng trồng cây hàng năm khác |
BHK |
x |
* |
|
|
1.1.1.3.2 |
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác |
NHK |
x |
* |
|
|
1.1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
CLN |
|
x |
x |
x |
1.1.2.1 |
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm |
LNC |
x |
* |
|
|
1.1.2.2 |
Đất trồng cây ăn quả lâu năm |
LNQ |
x |
* |
|
|
1.1.2.3 |
Đất trồng cây lâu năm khác |
LNK |
x |
* |
|
|
1.2 |
Đất lâm nghiệp |
LNP |
|
|
x |
x |
1.2.1 |
Đất rừng sản xuất |
RSX |
|
|
x |
x |
1.2.1.1 |
Đất có rừng tự nhiên sản xuất |
RSN |
x |
x |
* |
|
1.2.1.2 |
Đất có rừng trồng sản xuất |
RST |
x |
x |
* |
|
1.2.1.3 |
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất |
RSK |
x |
x |
* |
|
1.2.1.4 |
Đất trồng rừng sản xuất |
RSM |
x |
x |
* |
|
1.2.2 |
Đất rừng phòng hộ |
RPH |
|
|
x |
x |
1.2.2.1 |
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ |
RPN |
x |
x |
* |
|
1.2.2.2 |
Đất có rừng trồng phòng hộ |
RPT |
x |
x |
* |
|
1.2.2.3 |
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ |
RPK |
x |
x |
* |
|
1.2.2.4 |
Đất trồng rừng phòng hộ |
RPM |
x |
x |
* |
|
1.2.3 |
Đất rừng đặc dụng |
RDD |
|
|
x |
x |
1.2.3.1 |
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng |
RDN |
x |
x |
* |
|
1.2.3.2 |
Đất có rừng trồng đặc dụng |
RDT |
x |
x |
* |
|
1.2.3.3 |
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng |
RDK |
x |
x |
* |
|
1.2.3.4 |
Đất trồng rừng đặc dụng |
RDM |
x |
x |
* |
|
1.3 |
Đất nuôi trồng thủy sản |
NTS |
|
|
x |
x |
1.3.1 |
Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn |
TSL |
x |
x |
* |
|
1.3.2 |
Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt |
TSN |
x |
x |
* |
|
1.4 |
Đất làm muối |
LMU |
x |
x |
* |
|
1.5 |
Đất nông nghiệp khác |
NKH |
x |
* |
|
|
2 |
Đất phi nông nghiệp |
PNN |
|
|
|
|
2.1 |
Đất ở |
OTC |
|
|
x |
x |
2.1.1 |
Đất ở tại nông thôn |
ONT |
x |
x |
* |
|
2.1.2 |
Đất ở tại đô thị |
ODT |
x |
x |
* |
|
2.2 |
Đất chuyên dùng |
CDG |
|
|
x |
x |
2.2.1 |
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp |
CTS |
x |
x |
* |
|
2.2.1.1 |
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của nhà nước |
TSC |
x |
* |
|
|
2.2.1.2 |
Đất trụ sở khác |
TSK |
x |
* |
|
|
2.2.2 |
Đất quốc phòng |
CQP |
x |
x |
x |
* |
2.2.3 |
Đất an ninh |
CAN |
x |
x |
x |
* |
2.2.4 |
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp |
CSK |
|
|
x |
x |
2.2.4.1 |
Đất khu công nghiệp |
SKK |
x |
x |
x |
|
2.2.4.2 |
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh |
SKC |
x |
* |
|
|
2.2.4.3 |
Đất cho hoạt động khoáng sản |
SKS |
x |
* |
|
|
2.2.4.4 |
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ |
SKX |
x |
* |
|
|
2.2.5 |
Đất có mục đích công cộng |
CCC |
|
|
x |
x |
2.2.5.1 |
Đất giao thông |
DGT |
x |
x |
x |
x |
2.2.5.2 |
Đất thủy lợi |
DTL |
x |
x |
x |
x |
2.2.5.3 |
Đất công trình năng lượng |
DNL |
x |
* |
|
|
2.2.5.4 |
Đất công trình bưu chính viễn thông |
DBV |
x |
* |
|
|
2.2.5.5 |
Đất cơ sở văn hóa |
DVH |
x |
x |
* |
|
2.2.5.6 |
Đất cơ sở y tế |
DYT |
x |
x |
* |
|
2.2.5.7 |
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo |
DGD |
x |
x |
* |
|
2.2.5.8 |
Đất cơ sở thể dục - thể thao |
DTT |
x |
x |
* |
|
2.2.5.9 |
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học |
DKH |
x |
x |
* |
|
2.2.5.10 |
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội |
DXH |
x |
x |
* |
|
2.2.5.11 |
Đất chợ |
DCH |
x |
x |
* |
|
2.2.5.12 |
Đất có di tích, danh thắng |
DDT |
x |
x |
* |
|
2.2.5.13 |
Đất bãi thải, xử lý chất thải |
DRA |
x |
x |
* |
|
2.3 |
Đất tôn giáo, tín ngưỡng |
TTN |
|
x |
x |
|
2.3.1 |
Đất tôn giáo |
TON |
x |
* |
|
|
2.3.2 |
Đất tín ngưỡng |
TIN |
x |
* |
|
|
2.4 |
Đất nghĩa trang, nghĩa địa |
NTD |
x |
x |
x |
|
2.5 |
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng |
SMN |
x |
x |
x |
x |
2.5.1 |
Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối |
SON |
x |
x |
* |
|
2.5.2 |
Đất có mặt nước chuyên dùng |
MNC |
x |
x |
* |
|
2.6 |
Đất phi nông nghiệp khác |
PNK |
|
x |
* |
|
3 |
Nhóm đất chưa sử dụng |
CSD |
|
|
x |
x |
3.1 |
Đất bằng chưa sử dụng |
BCS |
x |
x |
x |
* |
3.2 |
Đất đồi núi chưa sử dụng |
DCS |
x |
x |
x |
* |
3.3 |
Núi đá không có rừng cây |
NCS |
x |
x |
x |
* |
4 |
Đất có mặt nước ven biển |
MVB |
|
|
x |
x |
4.1 |
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản |
MVT |
x |
x |
* |
|
4.2 |
Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn |
MVR |
x |
x |
* |
|
4.3 |
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác |
MVK |
x |
x |
* |
|
Ghi
chú:
Dấu
nhân (x) loại đất phải thể hiện trên bản đồ;
Dấu
sao (*) loại đất khuyến khích thể hiện trên bản đồ khi diện tích khoanh đất đủ
lớn.