Quyết định 10/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 10/2011/QĐ-UBND

Quyết định 10/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Gia LaiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:10/2011/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đào Xuân Liên
Ngày ban hành:18/05/2011Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở

tải Quyết định 10/2011/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 10/2011/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 10/2011/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
Số: 10/2011/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Gia Lai, ngày 18 tháng 5 năm 2011
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
--------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
 
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hửu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1962/STNMT-VPĐK ngày 29/10/2010,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan có liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và rừng sản xuất là rừng trồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ; Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Liên
 
 
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ban quản lý khu kinh tế, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố (gọi là Văn phòng Đăng ký cấp huyện), cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện), Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện), Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Chi cục Thuế) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi là Giấy chứng nhận) và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Ban quản lý khu kinh tế; Cục Thuế và Chi cục Thuế; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo đúng nội dung và thời gian đã quy định. Trong trường hợp quá thời hạn trả lời mà cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì được hiểu là đã thống nhất với cơ quan chủ trì lấy ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiếu sót, vị phạm xảy ra nếu có liên quan đến nội dung đã lấy ý kiến.
 
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
 
Điều 4. Cơ chế phối hợp giải quyết công việc giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với các cơ quan có liên quan
1. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ban quản lý Khu kinh tế:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ban quản lý khu kinh tế.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
c) Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm gửi bản sao (đóng dấu của Văn phòng) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng và gửi cho Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban quản lý khu kinh tế để theo dõi, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với các phòng chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận nếu cần phải xác định đơn giá tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến các phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì các phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định đơn giá cho thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
c) Định kỳ 6 tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và các phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao, đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai bên phối hợp để làm rõ nguyên nhân tồn đọng của từng hồ sơ và đề ra phương án trình lãnh đạo Sở xử lý.
3. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Cục Thuế, Chi cục Thuế:
a) Trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận nếu cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế có liên quan.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Cục Thuế, Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất đến nhận “Thông báo nộp tiền” để thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
d) Định kỳ 6 tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và Cục Thuế, Chi cục Thuế phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số “Thông báo nộp tiền” đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng cùng phối hợp để làm rõ nguyên nhân tồn đọng của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
4. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của các tổ chức đầu tư để bán là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng; Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, lập trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo cho đương sự biết và gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi đến thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình cấp Giấy chứng nhận và gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
5. Đối với việc cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của các Bộ, phục vụ yêu cầu quản lý.
Điều 5. Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với các cơ quan có liên quan.
1. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với các cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện:
a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
c) Hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng để gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Chi cục Thuế:
a) Trong quá trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến Chi cục Thuế.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Chi cục Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm phải thông báo cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất đến nhận “Thông báo nộp tiền” để thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
d) Định kỳ hàng quý, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Chi cục Thuế phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số “Thông báo nộp tiền” đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
3. Giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã:
 a) Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2, Điều 14; khoản 2, Điều 15; khoản 2, Điều 16 và khoản 2, Điều 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b) Đối với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì:
- Trong thời hạn 04 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện các bước công việc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và chuyển lại hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, xác minh đủ điều kiện hay không đủ điều kiện và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp giấy.
c) Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ luân chuyển giữa giao và nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng để cùng phối hợp làm rõ nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
4. Đối với việc cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ, phục vụ yêu cầu quản lý.
 
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện của các cấp, ngành, cơ quan:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với cơ quan Tư pháp, Báo, Đài, tuyên truyền phổ biến pháp luật về Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thực hiện rộng rãi đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thực hiện và Quy định này;
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cấp huyện; cán bộ địa chính cấp xã;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;
đ) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Tài chính, Nội Vụ; cơ quan Thuế; Ban quản lý Khu kinh tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã tổ chức thực hiện đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận;
e) Chủ động kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính;
2. Sở Xây dựng
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn trực thuộc kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm, rừng trồng sản xuất, là tài sản gắn liền với đất do cơ quan chuyên môn Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
4. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn, thẩm định về việc cấp phát kinh phí cấp Giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ phục vụ cho nhu cầu kinh phí của cấp tỉnh, các huyện, thành phố để thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính các cấp;
b) Bố trí kinh phí để thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu kinh tế, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có) khi được cấp Giấy chứng nhận.
5. Cục Thuế
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế cấp huyện nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận;
b) Công bố công khai các nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận phải nộp theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn rà soát lập danh sách chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trong các khu công nghiệp đã nộp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận;
b) Kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất trong các khu kinh tế do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thường xuyên, định kỳ tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất đai và tài sản khác cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tại các xã, phường, thị trấn trực thuộc để nghiêm túc thực hiện quy định này;
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn kịp thời phối hợp, xử lý, trả lời cụ thể nội dung trong phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Quy định này;
c) Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sự bộ phận tham mưu và thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ “một cửa” ( tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất); nhằm tạo thuận lợi, dể dàng, đảm bảo về thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
d) Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu kinh tế, hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
đ) Tổ chức chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;
e) Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất công tác, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa bàn;
f) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý;
g) Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định tại quy chế này, theo hướng dẫn chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành trong tỉnh;
b) Tổ chức cán bộ có năng lực để xử lý, giải quyết đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo Quy định này;
c) Thường xuyên nắm tình hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa phương đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết. Đảm bảo công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn cấp xã được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;
d) Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên trên địa bàn theo quy định;
đ) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn phụ trách để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
a) Triển khai thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện. Thường xuyên theo dõi công tác cấp Giấy chứng nhận tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
b) Tổ chức theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn theo quy định;
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trong địa bàn;
d) Bố trí kho lưu trử hồ sơ địa chính, kế hoạch tiếp nhận hồ sơ địa chính từ Trung tâm thông tin và chuyển giao công nghệ để sử dụng, quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Lập kế hoạch tiếp nhận, cấp phát, quản lý theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận; tổ chức huỷ phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng của địa phương; Tổng hợp báo cáo gửi về Tổng cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
e) Rà soát và xây dựng dự toán kinh phí ngân sách kịp thời để tiếp nhận số lượng phôi Giấy chứng nhận cần phải thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 và để thực hiện công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thường xuyên.
Điều 7. Khen thưởng và kỷ luật
Trong quá trình tổ chức thực hiện, tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quy định này, tổ chức cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ theo nhiệm vụ được phân công tại Quy định này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước; trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khiếu nại, tố cáo liên quan đến cơ quan đơn vị nào, thì Thủ trưởng có quan đơn vị đó xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính; Trưởng Ban quản lý khu khu kinh tế; Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chi Cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, các cấp, các ngành, cơ quan có liên quan nếu phát hiện có gì vướng mắc, phát sinh phải báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/09/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi