Nghị quyết 02/2005/NQLT-HND-BTNMT của Hội Nông dân việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phối hợp hành động bảo vệ môi trường và quản lý, sử dụng đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 02/2005/NQLT-HND-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Hội Nông dân Việt Nam; Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2005/NQLT-HND-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Mai Ái Trực; Vũ Ngọc Kỳ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 02/2005/NQLT-HND-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
LIÊN TỊCH HỘI
NÔNG DÂN VIỆT NAM - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG SỐ 02/2005/NQLT-HND-BTNMT
NGÀY 13 THÁNG 5 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHỐI HỢP HÀNH ĐỘNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về công
tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước,
Căn
cứ Quyết định số 17/TTg
ngày 24 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định
trách nhiệm của các Bộ, các cấp chính quyền trong việc tạo điều kiện để các cấp
Hội Nông dân Việt Nam hoạt động có hiệu quả,
Căn
cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường,
Căn
cứ Điều lệ Hội Nông dân Việt
Để
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ tài nguyên và môi trường và nâng cao vai trò của
người nông dân trong công tác bảo vệ môi trường và quản lý, sử dụng đất đai,
Hội Nông dân Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất ban hành Nghị
quyết liên tịch về việc "phối hợp hành động bảo vệ môi trường và quản lý, sử
dụng đất đai" với những nội dung cơ bản sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức, kiến thức pháp
luật về bảo vệ môi trường và quản lý, sử dụng đất đai cho toàn thể cán bộ, hội
viên và nông dân nhằm thay đổi các hành vi, phong tục tập quán lạc hậu ảnh
hưởng xấu đến môi trường nông thôn; hạn chế các hành vi vi phạm chính sách,
pháp luật về đất đai; phòng ngừa Ô
nhiễm môi trường, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
2. Phát huy vai trò "trung tâm và nòng cốt" của các cấp Hội
nông dân trong công tác quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường nông thôn
gắn với ba phong trào và năm chương trình công tác trọng tâm do Đại hội IV Hội Nông dân Việt Nam (nhiệm kỳ 2003-2008) đề ra.
3. Xây dựng và nhân rộng các mô hình
hội viên, nông dân tham gia có hiệu quả vào việc quản lý, sử dụng đất đai và
bảo vệ môi trường; đổi mới nội dung, phương thức tập hợp nông dân, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của các cấp Hội.
4. Tăng cường sự phối hợp, chỉ đạo giữa
Hội Nông dân Việt Nam với BỘ
Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị liên quan nhằm giải quyết, xử lý triệt để những vi phạm gây nên
suy thoái, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và tranh chấp đất đai trong
nông dân
II.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
1. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục,
truyền thông và nâng cao nhận thức nhằm trang bị các kiến thức khoa học kỹ
thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai cho
các cán bộ, hội viên, nông dân, giúp họ nắm vững và chấp hành tốt quyền và
nghĩa vụ của mình. Tổ chức biên soạn và phổ cập các tài liệu về bảo vệ môi
trường phù hợp với trình độ nhận thức của cán bộ, hội viên, nông dân. Xây dựng
và thực hiện các hương ước, quy định về bảo vệ môi trường tại vùng nông thôn và
miền núi.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho
cán bộ các cấp hội và hội viên, nông dân tham gia công tác bảo vệ môi trường và
quản lý, sử dụng đất đai.
3. Gắn liền công tác bảo vệ môi trường,
quản lý và sử dụng đất đai với chương trình xóa đói
giảm nghèo, với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
4. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên,
tuyên truyền viên là cán bộ, hội viên nông dân và các ngành liên quan có đủ
kiến thức và kỹ năng vận động, huy động nông dân cùng tham gia bảo vệ môi
trường.
5. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề, mít tinh; xây dựng các mô hình
cấp nước sạch và bảo vệ môi trường nông thôn; biểu dương, khen thưởng kịp thời
các cá nhân, tập thể tham gia quản lý, sử dụng và bảo vệ tốt môi trường; tạo cơ
hội cho cán bộ, hội viên, nông dân giỏi đi tham quan, học hỏi, chia sẻ kinh
nghiệm ở
trong nước và nước ngoài.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện các
công trình nghiên cứu khoa học nhằm làm rõ vai trò của các cấp Hội trong hoạt
động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát các cấp, cán bộ, hội viên, nông dân
thực thi chính sách pháp luật về đất đai và môi trường, xử lý kịp thời, nghiêm
minh các trường hợp vi phạm; đề xuất, kiến nghị với Đảng, Nhà nước và các cơ
quan chức năng sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật liên
quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường và quản lý, sử dụng đất đai.
III.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
A. TRÁCH NHIỆM
CỦA HỘI NÔNG DÂ
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai quán
triệt và hướng dẫn thực hiện tốt Nghị quyết liên tịch đến các cấp Hội Nông dân,
vận động sự tham gia tích cực, đông đảo của cán bộ, hội viên, nông dân trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ môi trường.
2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cụ thể hóa các
nội dung bảo vệ môi trường của các cấp hội phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của từng địa phương; lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường và quản
lý, sử dụng đất đai với chương trình xóa đói giảm nghèo, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn; tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung hoạt
động đã nêu trong Nghị quyết liên tịch.
3. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền
pháp luật về môi trường, đất đai; giải quyết các tranh chấp đất đai; phát hiện
và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và đất đai; nghiên cứu
biên soạn các tài liệu, ấn phẩm về bảo vệ môi trường phục vụ công tác tuyên
truyền, giáo dục và tập huấn cho các cấp Hội và hội viên nông dân; xây dựng mô
hình trình diễn về sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai, môi trường và phòng
ngừa ô
nhiễm môi trường; xây dựng
các câu lạc bộ nông dân tự quản, chi hội nông dân thu gom, phân loại, xử lý,
tái chế chất thải; thi tìm hiểu các chính sách pháp luật về bảo vệ tài nguyên
môi trường; đẩy mạnh các phong trào: "sạch từ nhà ra ngõ, sạch từ ngõ vào
nhà", "ăn sạch, ở sạch, uống sạch", "nông dân chỉ sản xuất, chế biến và sử
dụng các sản phẩm bảo đảm an toàn vệ sinh"; tham gia các chiến dịch truyền
thông hưởng ứng Tuần lễ quốc gia Nước sạch - Vệ sinh môi trường nông
thôn; Tuần lễ An toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, Ngày Môi
trường thế giới hàng năm và các sự kiện môi trường khác; đưa các nội dung hoạt
động bảo vệ môi trường nông thôn vào nội dung sinh hoạt chi hội, tổ hội nông
dân.
4. Giám sát, kiểm tra các cấp Hội và
hội viên nông dân thực hiện chính sách pháp luật về sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
đất đai, quản lý và bảo vệ môi trường tại các vùng nông thôn, miền núi.
5. Huy động và khai thác các nguồn vốn
hỗ trợ nông dân nghèo áp dụng các mô hình quản lý đất đai và bảo vệ môi trường,
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống, nâng cao chất lượng môi trường và
sức khỏe cộng đồng.
6. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây đựng các chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm, xây dựng quản lý
và thực hiện tốt mô hình hội viên nông dân sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi
trường; chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm, trao đổi thông tin, phương pháp để nâng
hiệu quả và nhân rộng các mô hình điển hình.
B. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Chỉ đạo các Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan, đơn
vị quản lý tài nguyên và môi trường các cấp phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân
các cấp thực hiện tốt Nghị quyết liên tịch.
2. Chủ trì, phối hợp với các cấp Hội Nông
dân tổ chức lấy ý kiến hội viên, nông dân tham gia, góp ý vào việc xây dựng và
thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường;
các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ môi trường.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu, ấn
phẩm, hỗ trợ kỹ thuật, chuyên gia giúp Hội Nông dân Việt Nam trong các hoạt
động truyền thông về bảo vệ môi trường tại các chi hội, tổ hội nông dân; bồi
dưỡng, tập huấn cho các cán bộ Hội và nông dân giỏi trở thành các tuyên truyền
viên tích cực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng
phân bổ kinh phí hàng năm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn lực khác để hỗ trợ
Hội Nông dân Việt
5. Phối hợp và tạo điều kiện cho các
cấp Hội trong công tác giám sát, kiểm tra, phát hiện và kiến nghị xử lý kịp
thời các hành vi gây ô nhiễm, sự cố
môi trường, suy thoái, cạn kiệt và xâm hại tài nguyên thiên nhiên, giải quyết
các mâu thuẫn, tranh chấp về đất đai và môi trường.
IV.
TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1. Hội Nông dân Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai quán triệt Nghị quyết
liên tịch cho cán bộ chủ chốt của hai ngành Ở Trung ương
và 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối hợp xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo các cấp tổ chức triển khai thực hiện tốt các
nội dung đã ký kết.
2. Hội Nông dân Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo có
liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường nông thôn; phối hợp đề xuất và kiến
nghị với Đảng, Chính phủ những vấn đề mới nảy sinh nhằm hoàn thiện cơ chế chính
sách và các giải pháp thiết thực, phù hợp để quản lý, sử dụng, bảo vệ tốt tài
nguyên và môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế.
3. Vụ Môi trường, Vụ Đất đai và Ban
Kiểm tra, Trung tâm Môi trường nông thôn là các cơ quan đầu mối tham mưu cho
Lãnh đạo Bộ và Hội chỉ
đạo, tổ chức, hướng dẫn triển khai và định kỳ kiểm tra đôn đốc thực hiện các
nội dung trong Nghị quyết. Hàng năm tiến hành sơ kết rút kinh nghiệm, biểu
dương, khen thưởng và đề xuất kế hoạch thực hiện chương trình
hoạt động năm tiếp theo. Sau 5 năm sẽ tổng kết, đánh giá công
tác tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết.
4. Hội Nông dân Việt Nam và Bộ Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo các cấp Hội Nông dân, các Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết liên tịch này; 6 tháng và hàng
năm có báo cáo kết quả về Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cấp của Hội và cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường
ở địa phương cần phản ánh kịp thời về Trung ương để xem xét và giải quyết.
5. Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam và Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các ngành chức năng của mỗi cấp, hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi để Nghị quyết liên tịch phối hợp hoạt động giữa 2 cơ
quan đạt hiệu quả cao, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường".
6. Nghị quyết liên tịch này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.