Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7590-1:2006 IEC 61347-1:2003 Bộ điều khiển bóng đèn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7590-1:2006

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7590-1:2006 IEC 61347-1:2003 Bộ điều khiển bóng đèn - Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn
Số hiệu:TCVN 7590-1:2006Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:29/12/2006Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7590-1:2006

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7590-1:2006

IEC 61347-1:2003

BỘ ĐIỀU KHIỂN BÓNG ĐÈN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ YÊU CẦU AN TOÀN

Lamp controlgear - Part 1: General and safety requirements

Lời nói đầu

TCVN 7590-1 : 2006 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 61347-1 : 2003;

TCVN 7590-1 : 2006 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Lời giới thiệu

TCVN 7590-1: 2006 là một phần của bộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7590. Phần 1 này cần được sử dụng cùng với các Phần 2, trong đó các điều khoản để bổ sung hoặc sửa đổi các điều khoản tương ứng trong phần 1 nhằm cung cấp các yêu cầu liên quan cho từng loại sản phẩm cụ thể.

Bộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7590 (IEC 61347) có các phần 2 dưới đây, có chung đầu đề là Bộ điều khiển đèn.

Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn.

Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với các thiết bị khởi động (không phải là tắcte chớp sáng)

Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đới với bộ chuyển đổi giảm áp bằng điện tử được cấp điện từ nguồn một chiều hoặc xoay chiều dùng cho bóng đèn sợi đốt

Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với balát điện tử có nguồn cung cấp là điện xoay chiều dùng cho bóng đèn huỳnh quang

Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể dùng cho balát điện tử có nguồn cung cấp là điện một chiều dùng cho chiếu sáng chung

Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể dùng cho balát điện tử có nguồn cung cấp là điện một chiều dùng cho chiếu sáng trên phương tiện giao thông công cộng

Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể dùng cho balát điện tử có nguồn cung cấp là điện một chiều dùng cho chiếu sáng hàng không

Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể dùng cho balát điện tử có nguồn cung cấp là điện một chiều dùng cho chiếu sáng khẩn cấp

Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn huỳnh quang

Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)

Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với bộ chuyển đổi điện tử và bộ chuyển đổi dùng cho bóng đèn phóng điện dạng ống khởi động lạnh hoạt động ở tần số cao

Phần 2-11: Yêu cầu cụ thể đối với mạch điện tử hỗn hợp sử dụng với đèn điện

Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể đối với balát điện tử có nguồn cung cấp xoay chiều hoặc một chiều dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)

Mối liên quan giữa các phần 2 của bộ tiêu chuẩn IEC 61347 và các tiêu chuẩn IEC khác mà chúng thay thế là:

IEC 61347-2-1 thay thế IEC 60926

IEC 61347-2-2 thay thế IEC 61046

IEC 61347-2-3 thay thế IEC 60928

IEC 61347-2-4 thay thế IEC 60924, Mục 3

IEC 61347-2-5 thay thế IEC 60924, Mục 4

IEC 61347-2-6 thay thế IEC 60924, Mục 5

IEC 61347-2-7 thay thế IEC 60924, Mục 6

IEC 61347-2-8 thay thế IEC 60920

IEC 61347-2-9 thay thế IEC 60922

 

BỘ ĐIỀU KHIỂN BÓNG ĐÈN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ YÊU CẦU AN TOÀN

Lamp controlgear - Part 1: General and safety requirements

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chung và yêu cầu an toàn đối với bộ điều khiển bóng đèn (sau đây gọi là bộ điều khiển đèn) dùng nguồn một chiều đến 250V và/hoặc nguồn xoay chiều đến 1000V, tần số 50 Hz hoặc 60 Hz.

Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến bộ điều khiển đèn dùng cho các bóng đèn chưa được tiêu chuẩn hóa.

Các thử nghiệm nêu trong tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình. Các yêu cầu để thử nghiệm riêng từng bộ điều khiển đèn trong quá trình chế tạo không được đề cập trong tiêu chuẩn này.

Các yêu cầu đối với nửa đèn điện được cho trong IEC 60598.

Ngoài các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này, phụ lục B còn chỉ ra các yêu cầu chung và yêu cầu an toàn có thể áp dụng cho bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt.

Phụ lục C đưa thêm các yêu cầu chung và yêu cầu an toàn khi áp dụng cho bộ điều khiển đèn điện tử có phương tiện bảo vệ chống quá nhiệt.

Phụ lục I nêu các yêu cầu bổ sung đối với balát lắp trong có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất. Tuy nhiên, các bên có thỏa thuận dựa trên tiêu chuẩn này cần nghiên cứu khả năng áp dụng phiên bản mới nhất của các tài liệu liệt kê dưới đây.

IEC 60065, Audio, video and similar electronic apparatus - Safety requirement (Thiết bị nghe nhìn và các thiết bị điện tử tương tự - Yêu cầu an toàn)

IEC 60081, Double-capped fluorescent lamps - Performance specifications (Bóng đèn huỳnh quang hai đầu - Quy định về tính năng)

IEC 60112, Method for determining the comparative and the proof tracking indices of solid insulating materials under moist conditions (Phương pháp xác định chỉ số phóng điện tương đối và chỉ số chịu phóng điện bề mặt của vật liệu cách điện rắn trong điều kiện ẩm)

IEC 60249 (tất cả các phần), Base materials for printed circuits (Vật liệu nền dùng cho mạch in)

IEC 60249-1, Base materials  for printed circuits - Part 1: Test methods (Vật liệu nền dùng cho mạch in - Phần 1: Phương pháp thử nghiệm)

IEC 60317-0-1, Specifications for particular types of winding wires - Part 0: General requirements - Section 1: Enamelled round copper wire (Qui định đối với các kiểu dây quấn cụ thể - Phần 0: Yêu cầu chung - Mục 1: Dây đồng tròn bọc emay)

IEC 60417 (tất cả các phần), Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu đồ họa dùng trên thiết bị)

IEC 60529, Degree of protection provided by enclosures (IP Code) (Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (Mã IP))

IEC 60598-1, Luminaries - Part 1: General requiments and tests (Đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm)

IEC 60691, Thermal-links - Requirements and application guide (Cầu nhiệt - Yêu cầu và hướng dẫn áp dụng)

IEC 60695-2-1/0, Fire hazard testing - Part 2: Test methods - Section1/Sheet 0: Glow - wire test methods - General (Thử nghiệm nguy hiểm cháy - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm - Mục 1/tờ 0: Phương pháp thử nghiệm sợi dây nóng đỏ - Qui định chung)

IEC 60695-2-2, Fire hazard testing - Part 2: Test methods - Section 2: Needle flame test (Thử nghiệm nguy hiểm cháy - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm - Mục 2: Thử nghiệm ngọn lửa hình kim)

IEC 60730-2-3, Automatic electrical controls for household and similar use - Part 2: Particular requirements for thermal protectors for ballasts for tubular fluorescent lamps (Điều khiển tự động bằng điện dùng trong gia đình và các ứng dụng tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối với bộ bảo vệ nhiệt của balát đèn huỳnh quang dạng ống)

IEC 60901, Single-cappled fluorescent lamps - Performance specifications (Bóng đèn huỳnh quang một đầu - Yêu cầu về tính năng)

TCVN 6479 (IEC 60921) Balát dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống - Yêu cầu về tính năng.

IEC 60923, Auxiliaries for lamps - Ballasts for discharge lamps (excluding tubular fluorescent lamps) - Performance requirements (Phụ kiện dùng cho đèn - Balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang dạng ống) - Yêu cầu về tính năng)

IEC 60929, AC supplied electronic ballasts for tubular fluorescent lamps - Performance requirements (Balát điện tử được cấp điện từ nguồn xoay chiều dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống - Yêu cầu về tính năng).

IEC 60990, Methods of measurement of touch-current and protective conductor current (Phương pháp đo dòng điện chạm và dòng điện trên dây dẫn bảo vệ)

IEC 61347-2-2, Lamp controlgear - Part 2-2: Particular requirements for d.c or a.c. supplied electronic step-down convertors for filament lamps (Bộ điều khiển đèn - Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với bộ chuyển đổi giảm áp bằng điện tử được cấp điện từ nguồn một chiều hoặc xoay chiều dùng cho bóng đèn sợi đốt)

TCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8), Bộ điều khiển đèn - Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn huỳnh quang

IEC 61347-2-9, Lamp controlgear - Part 2-9: Particular requirements for ballasts for discharge lamps (excluding fluorescent lamps) (Bộ điều khiển đèn - Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)).

ISO 4046 : 1978, Paper, board, pulp and related terms - Vocabulary (Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan - Từ vựng)

3. Định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau đây:

3.1. Bộ điều khiển đèn (lamp controlgear)

Một hoặc nhiều linh kiện nối giữa nguồn và một hoặc nhiều bóng đèn để chuyển đổi điện áp nguồn, hạn chế dòng điện qua (các) bóng đèn đạt đến giá trị yêu cầu, cung cấp điện áp khởi động và dòng điện nung nóng trước, ngăn ngừa khởi động lạnh, hiệu chỉnh hệ số công suất hoặc giảm nhiễu tần số rađiô

3.1.1. Bộ điều khiển đèn lắp trong (built-in lamp controlgear)

Bộ điều khiển đèn được thiết kế để lắp bên trong đèn điện, hộp, vỏ bọc hoặc tương tự và không được sử dụng để lắp bên ngoài đèn điện, v.v…mà không có biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Ngăn chứa bộ điều khiển đèn ở chân cột đèn đường được xem là một vỏ bọc.

3.1.2. Bộ điều khiển đèn độc lập (independent lamp controlgear)

Bộ điều khiển đèn có một hoặc nhiều phần tử riêng biệt, được thiết kế sao cho có thể lắp đặt tách rời bên ngoài đèn điện, có bảo vệ phù hợp với ghi nhãn của bộ điều khiển đèn và không cần bất cứ một vỏ bọc bổ sung nào. Bộ điều khiển đèn độc lập cũng có thể bao gồm bộ điều khiển đèn lắp trong nằm trong một vỏ bọc thích hợp cung cấp tất cả các bảo vệ cần thiết phù hợp với ghi nhãn của nó.

3.1.3. Bộ điều khiển đèn lắp liền (integral lamp controlgear)

Bộ điều khiển đèn tạo thành một phần không thể thay thế của đèn điện và không thể thử nghiệm tách rời đèn điện

3.2. Balát (Ballasts)

Khối xen giữa nguồn và một hoặc nhiều bóng đèn phóng điện mà nhờ có tính chất điện cảm, điện dung hoặc kết hợp giữa điện cảm và điện dung, chủ yếu là để hạn chế dòng điện của (các) đèn đến giá trị yêu cầu.

Balát cũng có thể có phương tiện để biến đổi điện áp nguồn và có thể có phương cách bố trí mà nhớ đó cung cấp điện áp khởi động và dòng điện nung nóng trước.

3.2.1. Balát điện tử được cấp điện từ nguồn một chiều (d.c. supplied electronic ballast)

Bộ chuyển đổi nguồn một chiều sang xoay chiều sử dụng linh kiện bán dẫn, bộ chuyển đổi này có thể bao gồm các phần tử ổn định dùng để cung cấp điện cho một hoặc nhiều bóng đèn huỳnh quang.

3.2.2. balát chuẩn (reference ballast)

Balát điện cảm loại đặc biệt được thiết kế để cung cấp chuẩn so sánh để sử dụng khi thử nghiệm balát và lựa chọn bóng đèn chuẩn. Balát chuẩn có đặc điểm cơ bản là tỷ số điện áp trên dòng điện là ổn định, và hầu như không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của dòng điện, nhiệt độ và các vật từ tính xung quanh, như được chỉ ra ở phụ lục C của TCVN 6479 (IEC 60921) và phụ lục A của IEC 60923.

3.3. Bóng đèn chuẩn (reference lamp)

Bóng đèn được chọn để thử nghiệm balát, khi được lắp với balát chuẩn, có các đặc tính về điện gần với giá trị danh nghĩa quy định trong tiêu chuẩn của bóng đèn liên quan.

3.4. Dòng điện hiệu chuẩn của balát chuẩn (calibration current of a reference ballast)

Giá trị dòng điện dựa vào đó để hiệu chuẩn và kiểm tra balát chuẩn

CHÚ THÍCH: Dòng điện này tốt nhất là xấp xỉ bằng dòng điện chạy qua các bóng đèn thích hợp với balát chuẩn.

3.5. Điện áp nguồn (supply voltage)

Điện áp đặt vào toàn bộ mạch điện gồm các bóng đèn và bộ điều khiển đèn

3.6. Điện áp làm việc (working voltage)

Giá trị điện áp hiệu dụng cao nhất có thể xuất hiện trên bất cứ phần cách điện nào ở điện áp nguồn danh định, bỏ qua các giá trị quá độ, ở trạng thái mạch hở hoặc trong quá trình làm việc bình thường.

3.7. Điện áp thiết kế (design voltage)

Điện áp do nhà chế tạo công bố có liên quan đến tất cả các đặc trưng của bộ điều khiển đèn. Giá trị này không nhỏ hơn 85% giá trị lớn nhất của dải điện áp danh định

3.8. Dải điện áp (voltage range)

Toàn bộ dải điện áp nguồn mà balát được thiết kế để hoạt động

3.9. Dòng điện cung cấp (supply current)

Dòng điện cung cấp cho toàn bộ mạch điện gồm (các) bóng đèn và bộ điều khiển đèn.

3.10. Bộ phận mang điện (live part)

Bộ phận dẫn có thể gây điện giật trong sử dụng bình thường. Tuy nhiên, dây trung tính cũng được coi là bộ phận mang điện

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm để xác định bộ phận dẫn là bộ phận mang điện có thể gây điện giật được chỉ ra ở phụ lục A.

3.11. Thử nghiệm điển hình (type test)

Thử nghiệm hoặc chuỗi các thử nghiệm tiến hành trên một bộ mẫu thử nghiệm điển hình để kiểm tra sự phù hợp về thiết kế của sản phẩm so với yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan.

3.12. Mẫu thử nghiệm điển hình (type-test sample)

Mẫu gồm một hoặc nhiều đơn vị giống nhau do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền cung cấp để thử nghiệm điền hình

3.13. Hệ số công suất mạch điện (circuit power factor)

l hệ số công suất của tổ hợp bộ điều khiển đèn với bóng đèn hoặc các bóng đèn mà bộ điều khiển đèn được thiết kế để sử dụng cùng

3.14. Balát hệ số công suất cao (high power factor ballast)

Balát có hệ số công suất mạch điện không dưới 0,85 (vượt trước hoặc chậm sau)

CHÚ THÍCH 1: Giá trị 0,85 có tính đến méo dạng sóng dòng điện

CHÚ THÍCH 2: Đối với Bắc Mỹ, hệ số công suất cao được xác định là hệ số công suất có giá trị không dưới 0,9.

3.15. Nhiệt độ cao nhất danh định (rated maximum temperature)

tc nhiệt độ cho phép cao nhất có thể xuất hiện ở mặt ngoài (tại vị trí được chỉ ra nếu có đánh dấu) trong điều kiện làm việc bình thường và tại điện áp danh định hoặc điện áp lớn nhất trong dải điện áp danh định

3.16. Nhiệt độ làm việc ổn định của cuộn dây bộ điều khiển đèn (rated maximum operating temperature of a lamp controlgear winding)

tw nhiệt độ của cuộn dây do nhà chế tạo ấn định làm nhiệt độ cao nhất, tại đó bộ điều khiển đèn ở tần số 50/60 Hz có thể có tuổi thọ ít nhất là 10 năm làm việc liên tục

3.17. Hiệu ứng chỉnh lưu (rectifying effect)

Hiệu ứng có thể xuất hiện vào giai đoạn cuối của tuổi thọ của bóng đèn khi một catốt hoặc bị đứt hoặc phát xạ điện tử không đủ dẫn đến liên tục có dòng điện phóng điện không cân bằng trong các nửa chu kỳ liên tiếp.

3.18. Thời gian thử nghiệm của thử nghiệm độ bền (test duration of endurance test)

D thời gian tùy chọn của thử nghiệm độ bền trên cơ sở đó xác định điều kiện nhiệt độ

3.19. Suy giảm cách điện của cuộn dây balát (degradation of insulation of a ballast winding)

S hằng số xác định sự suy giảm cách điện của balát

3.20. Bộ mồi (ignitor)

Cơ cấu được thiết kế để tạo ra xung điện áp khởi động bóng đèn phóng điện nhưng không cung cấp điện áp nung nóng trước catốt

CHÚ THÍCH: Phần tử tạo ra xung điện áp khởi động có thể là phần tử trigơ hoặc không phải trigơ.

3.21. Nối đất bảo vệ (protective earth (ground))

 (5019 của IEC 60417)

đầu nối dùng để nối các bộ phận với đất vì lý do an toàn

3.22. Nối đất chức năng (functional earth (ground))

 (5017 của IEC 60417)

đầu nối dùng để nối các bộ phận có thể cần nối đất nhưng không phải vì lý do an toàn

CHÚ THÍCH 1: Trong một số trường hợp, các bộ phận hỗ trợ khởi động nằm sát với (các) bóng đèn được nối với một trong số các đầu nối ra nhưng không cần phải nối đất ở phía nguồn.

CHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp, nối đất chức năng có thể cần thiết để dễ dàng khởi động hoặc cho mục đích tương thích điện từ (e.m.c)

3.23. Khung (bệ) (frame (chassis))

 (5020 của IEC 60417)

đầu nối có điện thế được lấy làm chuẩn.

4. Yêu cầu chung

Bộ điều khiển đèn phải được thiết kế và có kết cấu sao cho trong sử dụng bình thường không gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc các vật xung quanh.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách tiến hành tất cả các thử nghiệm quy định

Ngoài ra, bộ điều khiển đèn độc lập phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60598-1, kể cả các yêu cầu phân loại và ghi nhãn theo tiêu chuẩn đó như phân loại IP, ghi nhãn .v.v.. Balát lắp trong có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường còn phải phù hợp thêm với yêu cầu ở phụ lục I.

Một số bộ điều khiển đèn lắp trong không có vỏ bọc riêng và được cấu tạo từ tấm mạch in và các linh kiện điện trên đó, và là bộ phận lắp trong đèn điện phải phù hợp với yêu cầu của IEC 60598-1. Bộ điều khiển đèn lắp liền không có vỏ bọc riêng phải được coi là thành phần tích hợp của đèn điện như định nghĩa trong 0.5 của IEC 60598-1 và phải được thử nghiệm khi đã lắp vào đèn điện.

CHÚ THÍCH: Nhà chế tạo đèn điện cần tham khảo ý kiến của nhà chế tạo bộ điều khiển đèn về các yêu cầu thử nghiệm liên quan, nếu cần.

5. Lưu ý chung đối với các thử nghiệm

5.1. Các thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình.

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu và dung sai trong tiêu chuẩn này có liên quan đến việc thử nghiệm một bộ mẫu thử nghiệm điển hình do nhà chế tạo cung cấp. Sự phù hợp của bộ mẫu thử nghiệm điển hình không đảm bảo là toàn bộ sản phẩm của nhà chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn an toàn này.

Sự phù hợp của quá trình sản xuất là trách nhiệm của nhà chế tạo nhưng để đảm bảo điều này, ngoài thử nghiệm điển hình có thể bổ sung các thử nghiệm thường xuyên và đảm bảo chất lượng.

5.2. Nếu không có quy định nào khác, các thử nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ môi trường trong phạm vi từ 10oC đến 30oC.

5.3. Nếu không có quy định nào khác, thử nghiệm điển hình được thực hiện trên một bộ mẫu chứa một hoặc nhiều hạng mục sản phẩm được đưa đến để thử nghiệm điển hình.

Nói chung, tất cả các thử nghiệm được thực hiện cho từng loại bộ điều khiển đèn hoặc trong trường hợp có một dãy các bộ điều khiển đèn giống nhau thì thử nghiệm cho từng công suất danh định trong dãy này hoặc chọn đại diện của dãy này theo thỏa thuận với nhà chế tạo.

Một số nước yêu cầu phải thử nghiệm ba bộ mẫu bộ điều khiển đèn và trong các trường hợp này nếu có từ hai bộ mẫu trở lên không đạt yêu cầu thì thử nghiệm điển hình không được công nhận. Nếu có một bộ mẫu không đạt thì thử nghiệm được lặp lại với ba bộ mẫu khác và cả ba mẫu này phải phù hợp với yêu cầu của thử nghiệm.

5.4. Các thử nghiệm phải được tiến hành theo thứ tự liệt kê trong tiêu chuẩn này nếu không có quy định nào khác trong các phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347).

5.5. Đối với thử nghiệm nhiệt, bộ điều khiển đèn độc lập phải được lắp vào góc thử nghiệm gồm ba tấm gỗ hoặc gỗ dán sơn đen mờ có chiều dày từ 15 mm đến 20 mm được ghép với nhau giống như hai bức tường và trần nhà. Bộ điều khiển đèn được lắp vào tấm trần sao cho càng sát với các vách càng tốt, tấm trần phải thừa ra so với cạnh còn lại của bộ điều khiển đèn ít nhất là 250 mm.

5.6. Đối với balát được cấp điện một chiều được thiết kế để sử dụng từ nguồn acqui, cho phép thay bằng nguồn một chiều không phải là acqui, với điều kiện là có trở kháng nguồn tương đương với trở kháng nguồn của acqui.

CHÚ THÍCH: Tụ điện không điện cảm có điện áp danh định thích hợp và có điện dung không dưới 50 mF, mắc giữa các đầu nối nguồn của phần tử cần thử nghiệm thường cung cấp trở kháng nguồn tương đương với trở kháng của acqui.

6. Phân loại

Bộ điều khiển đèn được phân loại theo phương pháp lắp đặt gồm:

- Lắp trong;

- Lắp độc lập;

- Lắp liền.

7. Ghi nhãn

7.1. Hạng mục cần ghi nhãn

Các phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 quy định hạng mục trong số các hạng mục dưới đây phải được ghi nhãn bắt buộc hoặc cung cấp các thông tin trên bộ điều khiển đèn hoặc sẵn có trong catalog hoặc tài liệu tương tự của nhà chế tạo.

a) Xuất xứ (thương hiệu, tên nhà chế tạo hoặc tên đại lý/nhà cung ứng được ủy quyền)

b) Số hiệu kiểu hoặc chủng loại tham chiếu của nhà chế tạo.

c) Kí hiệu bộ điều khiển đèn độc lập  nếu thuộc đối tượng áp dụng

d) Sự tương quan giữa các bộ phận thay thế được và lắp lẫn được, kể cả cầu chảy, của bộ điều khiển đèn phải được ghi nhãn sao cho không thể hiểu lầm bằng các chú giải trên bộ điều khiển đèn hoặc, ngoại trừ cầu chảy, phải được quy định trong catalog của nhà chế tạo.

e) Điện áp nguồn danh định (hoặc các điện áp, nếu có nhiều điện áp), dải điện áp, tần số nguồn và (các) dòng điện nguồn; dòng điện nguồn có thể được cho trong tài liệu của nhà chế tạo.

f) Đầu nối đất (nếu có) phải được nhận biết bằng ký hiệu  hoặc . Các ký hiệu này không được đặt trên vít hay các bộ phận dễ dàng tháo ra được.

g) Giá trị công bố của nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định của cuộn dây ghi sau ký hiệu tw, giá trị này tăng theo bội số của 5oC.

h) Chỉ dẫn rằng bộ điều khiển đèn không dựa vào vỏ bọc của đèn điện để bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện.

i) Chỉ dẫn về mặt cắt của dây dẫn thích hợp với đầu nối (nếu có).

Ký hiệu: (các) giá trị tương ứng tính bằng milimét vuông (mm2) tiếp theo là hình vuông nhỏ.

j) Loại bóng đèn và công suất danh định hoặc dải công suất danh định phù hợp với bộ điều khiển đèn hoặc ký hiệu như đã ghi trên tờ dữ liệu về loại bóng đèn mà bộ điều khiển đèn được thiết kế. Nếu bộ điều khiển đèn được thiết kế để sử dụng với hai bóng đèn trở lên thì phải nêu số lượng bóng đèn và công suất danh định của mỗi bóng đèn.

CHÚ THÍCH 1: Đối với bộ điều khiển đèn quy định trong IEC 61347-2-2, thừa nhận rằng dải công suất được ghi nhãn bao gồm tất cả thông số đặc trưng trong dải đó trừ khi trong tài liệu của nhà chế tạo có quy định khác.

k) Sơ đồ đi dây chỉ ra vị trí và chức năng của các đầu nối. Trong trường hợp bộ điều khiển đèn không có đầu nối thì phải có chỉ dẫn rõ ràng trên sơ đồ nối dây về ý nghĩa của mã hiệu được sử dụng để nối dây. Bộ điều khiển đèn chỉ làm việc trên các mạch điện đặc biệt phải được nhận biết một cách tương ứng, ví dụ như bằng cách ghi nhãn hoặc sơ đồ nối dây.

l) Giá trị của tc

Nếu giá trị này liên quan đến một vị trí nào đó trên bộ điều khiển đèn thì vị trí này phải được chỉ ra hoặc quy định trong catalog của nhà chế tạo.

m) Ký hiệu của bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt có công bố nhiệt độ là  (xem phụ lục B). Các dấu chấm trong hình tam giác phải được thay bằng giá trị nhiệt độ cao nhất danh định của vỏ tính bằng oC do nhà chế tạo ấn định, các giá trị này tăng theo bội số của 10.

n) Bộ điều khiển đèn có yêu cầu bổ sung bộ tản nhiệt.

o) Nhiệt độ giới hạn của cuộn dây trong điều kiện không bình thường, mà phải được tuân thủ khi bộ điều khiển đèn được lắp bên trong đèn điện, để làm thông tin khi thiết kế đèn điện.

CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp bộ điều khiển đèn được thiết kế cho mạch điện không tạo ra điều kiện không bình thường hoặc chỉ sử dụng với bộ khởi động không cho phép bộ điều khiển đèn hoạt động trong điều kiện không bình thường nêu ở phụ lục C của IEC 60598-1, thì không cần chỉ ra nhiệt độ cuộn dây trong điều kiện không bình thường.

p) Thời gian thử nghiệm của thử nghiệm độ bền dùng cho bộ điều khiển đèn, mà theo lựa chọn của nhà chế tạo phải được thử nghiệm trong thời gian dài hơn 30 ngày, có thể chỉ ra bằng ký hiệu D sau đó là số ngày tương ứng, 60, 90 hay 120 với đơn vị là 10 ngày, tất cả được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau chỉ số tw. Ví dụ (D6) dùng cho bộ điều khiển đèn có cần được thử nghiệm trong thời gian là 60 ngày.

CHÚ THÍCH 3: Không nhất thiết phải ghi nhãn đối với thời gian thử nghiệm độ bền tiêu chuẩn 30 ngày.

q) Đối với bộ điều khiển đèn mà nhà chế tạo công bố có hằng số S khác 4500, thì ký hiệu S cùng với giá trị thích hợp theo đơn vị nghìn. Ví dụ “S6”, nếu S có giá trị là 6000.

CHÚ THÍCH 4: Ưu tiên lấy giá trị của S là: 4500, 5000, 6000, 8000, 11000, 16000.

7.2. Tính bền và tính rõ ràng của nhãn

Nhãn phải bền và rõ ràng.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử độ bong tróc của nội dung ghi nhãn bằng cách chà xát nhẹ, dùng hai miếng vải, một thấm đẫm nước và một thấm đẫm xăng nhẹ, chà sát mỗi lần là 15s.

Nhãn vẫn phải đọc được rõ ràng sau khi thử nghiệm.

CHÚ THÍCH: Xăng nhẹ dùng cho thử nghiệm là loại dung môi hexan có hàm lượng chất thơm tối đa là 0,1% thể tích, chỉ số kauri-butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65oC, điểm khô xấp xỉ 69oC và khối lượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.

8. Đầu nối

Đầu nối kiểu bắt ren phải phù hợp với mục 14 của IEC 60598-1.

Đầu nối kiểu không bắt ren phải phù hợp với mục 5 của IEC 60598-1.

9. Yêu cầu đối với nối đất bảo vệ

Đầu nối đất phải phù hợp với các yêu cầu ở điều 8. Mối nối điện/phương tiện kẹp phải đủ khả năng chống nới lỏng, và không thể nới lỏng các mối nối điện/phương tiện kẹp bằng tay mà không dùng dụng cụ. Đối với đầu nối không bắt ren, không thể nới lỏng mối nối điện/phương tiện kẹp một cách không chủ ý.

Cho phép nối đất bộ điều khiển đèn qua phương tiện cố định bộ điều khiển đèn vào phần kim loại nối đất (không dùng cho bộ điều khiển đèn độc lập). Tuy nhiên, nếu bộ điều khiển đèn có một đầu nối đất thì chỉ sử dụng đầu nối này để nối đất bộ điều khiển đèn.

Tất cả các bộ phận của đầu nối đất phải giảm thiểu được nguy cơ ăn mòn điện hóa do tiếp xúc với dây nối hoặc với kim loại bất kỳ khác.

Vít và các bộ phận khác của đầu nối đất phải được làm bằng đồng thau hoặc kim loại khác có khả năng chịu ăn mòn không kém, hoặc bằng các vật liệu có một bề mặt không gỉ và ít nhất một bề mặt tiếp xúc là kim loại trần.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và theo các yêu cầu của điều 8.

Bộ điều khiển đèn có dây dẫn dùng để nối đất bảo vệ có được từ các đường dẫn trên tấm mạch in phải được thử nghiệm như dưới đây.

Cho dòng điện 25 A lấy từ nguồn xoay chiều chạy qua đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất qua đường dẫn trên tấm mạch in rồi lần lượt qua từng bộ phận kim loại chạm đến được trong 1 min.

Sau khi thử nghiệm, phải áp dụng các yêu cầu trong 7.2.1 của IEC 60598-1.

10. Bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện

10.1. Bộ điều khiển đèn không dựa vào vỏ bọc của đèn điện để bảo vệ chống điện giật phải có đủ bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện khi được lắp đặt như trong sử dụng bình thường (xem phụ lục A).

Bộ điều khiển đèn lắp liền dựa vào vỏ bọc của đèn điện để bảo vệ phải được thử nghiệm theo dự kiến sử dụng của bộ điều khiển đèn.

Đối với yêu cầu này, sơn và emay không được coi là đủ để bảo vệ hoặc đảm bảo cách điện.

Các bộ phận dùng để bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện phải có đủ độ bền cơ và không bị nới lỏng trong sử dụng bình thường. Không thể tháo rời các bộ phận này mà không dùng dụng cụ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay, và kiểm tra khả năng bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện bằng que thử được chỉ ra ở hình 1 của IEC 60529, dùng bộ chỉ thị bằng điện để phát hiện sự tiếp xúc. Que thử này được đặt vào tất cả các vị trí có thể, nếu cần thiết, với một lực là 10 N.

Nên sử dụng bóng đèn để chỉ thị sự tiếp xúc và điện áp không nhỏ hơn 40V.

10.2. Bộ điều khiển đèn có lắp tụ điện với tổng điện dung vượt quá 0,5 mF phải có kết cấu sao cho điện áp ở đầu nối bộ điều khiển đèn không vượt quá 50 V sau 1 min kể từ khi ngắt nguồn có điện áp danh định cung cấp cho bộ điều khiển đèn.

11. Khả năng chịu ẩm và cách điện

Bộ điều khiển đèn phải có khả năng chịu ẩm. Bộ điều khiển đèn không được có hư hại đáng kể sau khi chịu thử nghiệm dưới đây.

Bộ điều khiển đèn được đặt ở vị trí bất lợi nhất trong sử dụng bình thường, trong một tủ ẩm chứa không khí có độ ẩm tương đối được giữ trong khoảng từ 91% đến 95%. Nhiệt độ không khí tại tất cả những vị trí có thể đặt mẫu phải được duy trì trong khoảng sai số 1oC so với nhiệt độ t thích hợp bất kỳ trong khoảng từ 20oC đến 30oC.

Trước khi đặt vào tủ ẩm, mẫu được đưa về nhiệt độ giữa t và (t+4)oC. Mẫu được giữ trong tủ ẩm 48h.

CHÚ THÍCH: Trong hầu hết các trường hợp, mẫu có thể được đưa về nhiệt độ quy định giữa t và (t+4)oC bằng cách giữ mẫu trong phòng có nhiệt độ như vậy ít nhất 4 h trước khi xử lý ẩm.

Để đạt đến điều kiện qui định trong tủ này, nhất thiết phải đảm bảo tuần hoàn không khí liên tục bên trong và nói chung phải sử dụng ngăn có cách nhiệt.

Trước khi kiểm tra cách điện, lau khô tất cả các giọt nước nhìn thấy được bằng giấy thấm.

Điện trở cách điện được đo ngay sau khi xử lý ẩm bằng điện áp một chiều xấp xỉ 500 V tại thời điểm 1 min sau khi đặt điện áp. Bộ điều khiển đèn có vỏ cách điện phải được bọc bằng lá kim loại.

Điện trở cách điện không được nhỏ hơn 2 MW đối với cách điện chính.

Phải có đủ cách điện:

a) Giữa các bộ phận mang điện có cực tính khác nhau mà có thể tách riêng hoặc được tách riêng;

b) Giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận bên ngoài kể cả các vít dùng để cố định;

c) Giữa các bộ phận mang điện và các đầu nối điều khiển, nếu có liên quan.

Trong trường hợp bộ điều khiển đèn có mối nối bên trong hoặc có linh kiện giữa một hoặc nhiều đầu nối ra và đầu nối đất thì các mối nối này phải được tháo ra khi tiến hành thử nghiệm này.

12. Độ bền điện

Bộ điều khiển đèn phải có đủ độ bền điện.

Ngay sau khi đo điện trở cách điện, bộ điều khiển đèn phải chịu thử nghiệm độ bền điện trong 1 min đặt vào các bộ phận quy định trong điều 11.

Điện áp thử nghiệm có dạng sóng về cơ bản là hình sin, tần số 50/60 Hz phải phù hợp với giá trị cho trong bảng 1. Ban đầu đặt điện áp không quá 1/2 giá trị điện áp qui định, sau đó tăng nhanh đến giá trị cho trước.

Bảng 1 - Điện áp thử nghiệm độ bền điện

Điện áp làm việc U

Điện áp thử nghiệm

V

U ≤ 42V

500

42 V < U ≤ 1000 V

Cách điện chính

2 U + 1000

Cách điện phụ

2 U + 1750

Cách điện kép hoặc cách điện tăng cường

4 U + 2750

Trong trường hợp sử dụng cả cách điện tăng cường và cách điện kép, phải thận trọng không để điện áp đặt vào cách điện tăng cường gây ứng suất quá mức lên cách điện chính hoặc cách điện phụ.

Không được xuất hiện phóng điện bề mặt hoặc phóng điện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm.

Biến áp cao thế sử dụng trong thử nghiệm phải được thiết kế sao cho sau khi điện áp ra được điều chỉnh đến điện áp thử nghiệm thích hợp, ngắn mạch đầu nối ra thì dòng điện đầu ra phải ít nhất là 200 mA.

Rơ le quá dòng không được tác động khi dòng điện đầu ra nhỏ hơn 100 mA.

Giá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm đặt vào phải được đo với sai số trong khoảng ± 3%.

Là kim loại đã đề cập ở điều 11 phải được đặt để không xuất hiện phóng điện bề mặt ở rìa cách điện.

Phóng điện mờ nhưng không gây sụt điện áp thì được bỏ qua.

13. Thử nghiệm độ bền nhiệt của cuộn dây balát

Cuộn dây của balát phải có đủ độ bền nhiệt.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.

Mục đích của thử nghiệm này là kiểm tra tính hợp lệ của nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định (tw) ghi trên nhãn balát. Thử nghiệm được thực hiện trên bảy balát chưa quA sử dụng và chưa qua thử nghiệm nào trước đó. Không được sử dụng các balát này cho các thử nghiệm tiếp theo.

Thử nghiệm này cũng có thể áp dụng cho các balát là bộ phận không thể tách rời của đèn điện và không thể thử nghiệm riêng rẽ, do đó balát lắp liền này cần được chế tạo với giá trị tw.

Trước khi thử nghiệm, mỗi balát phải khởi động và làm việc với một bóng đèn một cách bình thường và dòng điện phóng điện của bóng đèn được đo trong điều kiện làm việc bình thường ở điện áp danh định. Chi tiết của thử nghiệm độ bền nhiệt được qui định dưới đây. Điều kiện nhiệt độ phải được điều chỉnh sao cho thời gian khách quan của thử nghiệm theo quy định của nhà chế tạo. Nếu thời gian này không được công bố thì thời gian thử nghiệm phải là 30 ngày.

Thử nghiệm được tiến hành trong lò thích hợp.

Balát phải thực hiện chức năng điện như balát trong sử dụng bình thường và trong trường hợp có các tụ điện, linh kiện hoặc phụ kiện khác không phải chịu thử nghiệm này, thì chúng phải được ngắt ra rồi nối lại ở bên ngoài lò. Các linh kiện khác không ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của cuộn dây có thể được tháo ra.

CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp cần ngắt tụ điện, linh kiện hoặc phụ kiện khác, nhà chế tạo nên cung cấp balát riêng mà các linh kiện này đã được tháo ra và nếu cần phải cung cấp các mối nối bổ sung để dẫn ra bên ngoài balát.

Nói chung, để đạt đến điều kiện làm việc bình thường, balát cần được thử nghiệm với bóng đèn thích hợp.

Vỏ balát nếu là kim loại phải được nối đất. Bóng đèn phải được đặt ở bên ngoài lò.

Đối với một số balát điện cảm loại một cuộn cảm (ví dụ như balát kiểu cuộn cản đóng ngắt - khởi động), thử nghiệm được tiến hành không có bóng đèn hoặc điện trở với điều kiện là dòng điện được điều chỉnh đến giá trị như giá trị có được khi bóng đèn làm việc ở điện áp nguồn danh định.

Balát được nối với nguồn điện sao cho ứng suất điện áp giữa cuộn dây bộ điều khiển đèn và đất tương tự như điện áp trong phương pháp sử dụng bóng đèn.

Bảy balát được đặt trong lò và điện áp nguồn danh định được đặt vào từng mạch điện.

Sau đó, điều chỉnh bộ điều nhiệt của lò sao cho nhiệt độ trong lò đạt đến giá trị làm cho nhiệt độ của cuộn dây nóng nhất ở mỗi balát là xấp xỉ giá trị lý thuyết cho ở bảng 2.

Đối với các balát chịu thời gian thử nghiệm dài hơn 30 ngày, nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết phải được tính theo công thức (2) thể hiện trong chú thích 3 của điều này.

Sau 4 h, nhiệt độ thực tế của cuộn dây được xác định bằng phương pháp “thay đổi điện trở” và nếu cần thì điều chỉnh lại bộ điều nhiệt của lò để đạt đến xấp xỉ giá trị nhiệt độ thử nghiệm mong muốn. Sau đó, đọc giá trị nhiệt độ không khí trong lò hàng ngày để bảo đảm rằng bộ điều nhiệt giữ được nhiệt độ ở giá trị đúng với dung sai ± 20C.

Đo lại nhiệt độ cuộn dây sau 24 h và xác định thời gian thử nghiệm cuối cùng của mỗi bộ điều khiển đèn từ công thức (2). Hình 1 thể hiện điều này dưới dạng đồ thị. Chênh lệch cho phép giữa nhiệt độ thực tế của cuộn dây nóng nhất trong số các balát thử nghiệm và nhiệt độ lý thuyết phải sao cho thời gian thử nghiệm cuối cùng lớn hơn hoặc bằng, nhưng không quá hai lần thời gian thử nghiệm dự kiến trước.

Bảng 2 - Nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết đối với balát chịu thử nghiệm độ bền trong thời gian 30 ngày

Hằng số S

Nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết

S4,5

S5

S6

S8

S11

S16

Đối với tw = 90

95

100

 

105

110

115

 

120

125

130

 

135

140

 

145

150

163

171

178

 

185

193

200

 

207

215

222

 

230

238

 

245

253

155

162

169

 

176

183

190

 

197

204

211

 

219

226

 

233

241

142

149

156

 

162

169

175

 

182

189

196

 

202

209

 

216

223

128

134

140

 

146

152

159

 

165

171

177

 

184

190

 

196

202

117

123

128

 

134

140

146

 

152

157

163

 

169

175

 

181

187

108

113

119

 

125

130

136

 

141

147

152

 

158

163

 

169

175

CHÚ THÍCH: Nếu không có chỉ định nào khác trên balát, áp dụng nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết được quy định trong cột S4,5. Nếu dùng hằng số khác S4,5 thì phải chứng minh phù hợp với phụ lục E.

CHÚ THÍCH 2: Để đo nhiệt độ cuộn dây theo phương pháp “thay đổi điện trở”, có thể áp dụng công thức (1) sau đây:

............................... (1)

trong đó

t1 là nhiệt độ ban đầu tính bằng oC;

t2 là nhiệt độ cuối cùng tính bằngoC;

R1 là giá trị điện trở tại nhiệt độ t1;

R2 là giá trị điện trở tại nhiệt độ t2;

Hằng số 234,5 áp dụng cho cuộn dây bằng đồng; nếu cuộn dây làm bằng nhôm, hằng số này là 229.

Không cần cố gắng để duy trì nhiệt độ cuộn dây không đổi sau khi tiến hành phép đo sau 24 h. Chỉ có nhiệt độ không khí môi trường phải được ổn định bằng bộ khống chế nhiệt tĩnh.

Thời gian thử nghiệm đối với mỗi balát bắt đầu tính từ khi balát được nối với nguồn cung cấp. Cuối thử nghiệm độ bền nhiệt, balát liên quan sẽ được ngắt khỏi nguồn cung cấp nhưng không lấy ra khỏi lò cho đến khi hoàn thành thử nghiệm trên các balát khác.

CHÚ THÍCH 3: Nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết cho trong hình 1 tương ứng với tuổi thọ làm việc là 10 năm liên tục tại nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định tw.

Tính nhiệt độ này theo công thức sau:

.............................. (2)

trong đó

L là tuổi thọ thử nghiệm độ bền khách quan, tính bằng ngày (30, 60, 90 hoặc 120);

L0 = 3652 ngày (10 năm);

T là nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết, tính bằng độ kenvin (t + 273);

Tw là nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định, tính bằng độ kenvin (tw+273);

S là hằng số phụ thuộc vào thiết kế của bộ điều khiển đèn và cách điện cuộn dây được sử dụng.

Sau thử nghiệm này, khi balát trở về nhiệt độ phòng, balát phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây.

a) Tại điện áp danh định, balát phải khởi động được vẫn bóng đèn đó và dòng điện phóng điện của bóng đèn không được vượt quá 115% giá trị đo được trước khi thử nghiệm như mô tả ở trên.

CHÚ THÍCH 4: Thử nghiệm này nhằm xác định các thay đổi bất lợi về chế độ đặt của balát.

b) Giá trị điện trở cách điện giữa cuộn dây và vỏ balát, được đo bằng điện áp một chiều khoảng 500 V, không được nhỏ hơn 1MW.

Kết quả của thử nghiệm được coi là đạt yêu cầu nếu có ít nhất sáu trong số bảy balát thỏa mãn các yêu cầu trên. Thử nghiệm được coi là không đạt nếu có từ ba balát trở lên không đạt yêu cầu thử nghiệm.

Trong trường hợp có hai balát không đạt yêu cầu thì thử nghiệm được lặp lại với bảy balát khác và tất cả phải đạt yêu cầu thử nghiệm.

14. Điều kiện sự cố

Bộ điều khiển đèn phải được thiết kế sao cho khi làm việc trong điều kiện sự cố thì không phát sinh ngọn lửa hoặc chảy vật liệu hoặc sinh ra các khí dễ cháy. Việc bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên theo 10.1 không bị ảnh hưởng.

Làm việc trong điều kiện sự cố có nghĩa là áp dụng lần lượt từng điều kiện quy định trong các điều từ 14.1 đến 14.4 kết hợp với các điều kiện sự cố khác là kết quả logic của nó, với điều kiện là một linh kiện tại một thời điểm chỉ phải chịu một điều kiện sự cố.

Nhìn chung, việc xem xét thiết bị và sơ đồ mạch điện của nó sẽ cho thấy các điều kiện sự cố nào cần áp dụng. Áp dụng theo thứ tự tạo thuận lợi nhất.

Bộ điều khiển đèn hoặc các linh kiện được bọc kín hoàn toàn thì không được mở ra để kiểm tra cũng như không áp dụng các điều kiện sự cố bên trong. Tuy nhiên, trong trường hợp có nghi ngờ, kết hợp với kiểm tra sơ đồ mạch điện, thì phải nối tắt các đầu ra hoặc thỏa thuận với nhà chế tạp chuẩn bị riêng một bộ điều khiển đèn để đưa đến thử nghiệm.

Bộ điều khiển đèn hoặc các linh kiện được coi là bọc kín hoàn toàn nếu như nó được bọc kín trong một hợp chất tự đông cứng gắn với bề mặt liên quan để không tồn tại khe hở không khí.

Các linh kiện mà theo quy định của nhà chế tạo là không thể xảy ra ngắn mạch hoặc những linh kiện loại bỏ ngắn mạch thì không được nối tắt. Các linh kiện theo quy định của nhà chế tạo là không để xảy ra hở mạch thì không được ngắt mạch.

Nhà chế tạo phải đưa ra bằng chứng rằng các linh kiện làm việc theo cách như dự kiến, ví dụ như bằng cách chứng tỏ sự phù hợp với các quy định liên quan.

Tụ điện, điện trở hoặc điện cảm không phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan phải được nối tắt hoặc phải ngắt ra, chọn điều kiện bất lợi hơn.

Đối với bộ điều khiển đèn có ghi nhãn  nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn tại tất cả các vị trí không được vượt quá giá trị ghi nhãn.

CHÚ THÍCH: Bộ điều khiển đèn và cuộn dây của bộ lọc không có các ký hiệu này được kiểm tra cùng với đèn điện theo IEC 60598-1.

14.1. Ngắn mạch trên chiều dài đường rò và khe hở không khí, nếu nhỏ hơn giá trị quy định trong điều 16 có tính đến các yếu tố suy giảm được phép ở 14.1 đến 14.4.

CHÚ THÍCH 1: Không cho phép có chiều dài đường rò và khe hở không khí nhỏ hơn giá trị nêu trong điều 16 giữa các bộ phận mang điện và các phần kim loại chạm tới được.

Yêu cầu về chiều dài đường rò được phép thay đổi giữa các dây dẫn được bảo vệ khỏi đột biến năng lượng của nguồn cung cấp (ví dụ bằng cuộn cản hay tụ điện) trên tấm mạch in phù hợp với các yêu cầu về độ bền bong tróc và độ bền kéo đứt quy định trong IEC 60249. Khoảng cách cho trong bảng 3 được thay bởi giá trị được tính theo công thức sau:

............................................ (3)

với giá trị nhỏ nhất là 0,5 mm

trong đó

d là chiều dài, tính bằng milimét;

 là giá trị đỉnh của điện áp, tính bằng vôn.

Khoảng cách này có thể xác định theo hình 2.

CHÚ THÍCH 2: Bỏ qua lớp phủ bằng sơn hay chất tương tự trên tấm mạch in khi tính toán khoảng cách.

Chiều dài đường rò trên tấm mạch in có thể có giá trị thấp hơn giá trị mô tả trên đây nếu sử dụng lớp phủ theo IEC 60664-3. Điều này cũng áp dụng cho chiều dài đường rò giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận được nối với các phần kim loại chạm tới được. Các thử nghiệm theo các điều liên quan của IEC 60664-3 phải chứng tỏ sự phù hợp với yêu cầu này.

14.2. Ngắn mạch hoặc ngắt mạch, nếu thuộc đối tượng áp dụng, trên linh kiện bán dẫn

Tại một thời điểm chỉ một linh kiện được ngắn mạch (hoặc ngắt mạch)

14.3. Ngắn mạch qua cách điện là lớp phủ bằng sơn, emay hoặc vật liệu sợi.

Bỏ qua các lớp phủ này khi xem xét chiều dài đường rò và khe hở không khí quy định trong bảng 3. Tuy nhiên, nếu cách điện của dây dẫn là emay và chịu được điện áp thử nghiệm theo điều 13 của IEC 60317-0-1, thì chiều dài đường rò và khe hở không khí được coi là cộng thêm 1 mm.

Điều này không có nghĩa là cần phải nối tắt cách điện giữa các vòng của cuộn dây, các ống lồng hoặc ống cách điện.

14.4. Ngắn mạch trên tụ điện phân

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho bộ điều khiển đèn hoạt động cùng với bóng đèn tại điện áp từ 0,9 đến 1,1 lần điện áp nguồn danh định và với vỏ bộ điều khiển đèn tại tc; sau đó, áp dụng lần lượt từng điều kiện sự cố chỉ ra trong các điều từ 14.1 đến 14.4.

Thử nghiệm được tiếp tục cho đến khi đạt đến điều kiện ổn định, và đo nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn. Khi thực hiện các thử nghiệm của các điều từ 14.1 đến 14.4, các linh kiện như điện trở, tụ điện, linh kiện bán dẫn, cầu chảy,v.v…có thể bị hỏng. Cho phép thay các linh kiện này để tiếp tục thử nghiệm.

Sau thử nghiệm này, khi bộ điều khiển đèn trở về nhiệt độ môi trường, điện trở cách điện đo ở điện áp một chiều xấp xỉ 500V phải đạt từ 1MW trở lên.

Để kiểm tra xem có khi thoát ra từ các bộ phận có thể cháy hay không, thực hiện thử nghiệm với máy phát tia lửa điện tần số cao.

Để kiểm tra xem các bộ phận kim loại chạm tới được có trở nên mang điện hay không, thực hiện thử nghiệm theo phụ lục A.

Để kiểm tra xem có phát sinh ngọn lửa hay chảy các vật liệu có thể gây mất an toàn hay không, mẫu thử được quấn giấy bản, như quy định trong 6.86 của ISO 4046, và giấy bản này không được bắt lửa.

15. Kết cấu

15.1. Gỗ, côtông, lụa, giấy và các vật liệu sợi tương tự

Gỗ, côtông, lụa, giấy và các vật liệu sợi tương tự không được dùng làm cách điện nếu không được ngâm tẩm.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

15.2. Mạch in

Cho phép dùng mạch in để nối điện bên trong.

Kiểm tra sự phù hợp bằng việc tham khảo điều 14 của tiêu chuẩn này.

16. Chiều dài đường rò và khe hở không khí

Nếu không có quy định nào khác trong điều 14, chiều dài đường rò và khe hở không khí không được nhỏ hơn giá trị đã cho trong bảng 3 và 4.

Chiều dài đường rò nếu được góp thêm bằng bất kỳ rãnh nào có chiều rộng rãnh nhỏ hơn 1 mm thì chỉ được tính thêm chiều ngang của rãnh.

Bỏ qua mọi khe hở không khí nhỏ hơn 1 mm khi tính tổng đường đi qua không khí.

CHÚ THÍCH 1: Chiều dài đường rò là khoảng cách trong không khí, đo dọc theo mặt ngoài của vật liệu cách điện.

CHÚ THÍCH 2: Không đo chiều dài đường rò giữa các cuộn dây balát vì chúng được kiểm tra khi thử nghiệm độ bền. Điều này cũng được áp dụng với chiều dài đường rò của các ổ nối.

Vỏ kim loại phải có lớp lót cách điện phù hợp với IEC 60598-1 vì nếu không có lớp này thì chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện và vỏ trở nên nhỏ hơn giá trị cho trước trong các bảng liên quan.

CHÚ THÍCH 3: Ở các balát có lõi thép hở, emay hoặc các vật liệu tương tự tạo nên cách điện của dây và chịu được thử nghiệm điện áp cho cấp 1 hoặc cấp 2 của IEC 60317-0-1 (điều 13) thì được điều chỉnh bằng cách thêm 1mm vào giá trị cho trong bảng 3 và 4 giữa các sợi dây bọc emay của các cuộn dây khác nhau hoặc từ sợi dây có bọc emay đến vỏ, lõi sắt, v.v…

Tuy nhiên, chỉ áp dụng điều này ở những chỗ có chiều dài đường rò và khe hở không khí từ 2 mm trở lên không tính lớp emay.

Bộ điều khiển đèn có các linh kiện được bọc kín bằng hợp chất tự đông cứng gắn với bề mặt liên quan không tồn tại khe hở không khí thì không cần phải kiểm tra khe hở không khí và chiều dài đường rò.

Không áp dụng các yêu cầu của điều này đối với tấm mạch in vì chúng đã được thử nghiệm theo điều 14.

Bảng 3 - Khoảng cách nhỏ nhất dùng cho điện áp xoay chiều hình sin tần số 50/60 Hz

 

Điện áp làm việc hiệu dụng không vượt quá V

50

150

250

500

750

1000

Kích thước nhỏ nhất, mm

a) Giữa các bộ phận mang điện có cực tính khác nhau, và

b) Giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận kim loại chạm tới được gắn cố định với bộ điều khiển đèn, kể cả vít hoặc các phương tiện để cố định vỏ hoặc cố định bộ điều khiển đèn tới giá đỡ của nó

 

 

 

 

 

 

- Chiều dài đường rò

Cách điện có PTI ≥ 600

< 600

- Khe hở không khí

 

0,6

1,2

0,2

 

1,4

1,6

1,4

 

1,7

2,5

1,7

 

3

5

3

 

4

8

4

 

5,5

10

5,5

c) Giữa các bộ phận mang điện và bề mặt tấm đỡ phẳng hoặc nắp kim loại lắp rời (nếu có), nếu kết cấu không đảm bảo rằng các giá trị ở phần b) nêu trên được duy trì trong trường hợp bất lợi nhất thì:

 

 

 

 

 

 

- Khe hở không khí

2

3,2

3,6

4,8

6

8

CHÚ THÍCH 1: PTI (chỉ số chịu phóng điện bề mặt) phù hợp với IEC 60112.

CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp chiều dài đường rò của bộ phận không mang điện hoặc không được thiết kế để nối đất tại nơi không thể xuất hiện phóng điện, giá trị quy định cho các vật liệu có PTI ≥ 600 được áp dụng cho tất cả các vật liệu (không cần chú ý đến giá trị PTI thực).

Đối với chiều dài đường rò chịu điện áp làm việc trong khoảng thời gian nhỏ hơn 60 s, giá trị quy định cho các vật liệu có PTI ≥ 600 được áp dụng cho tất cả các vật liệu.

CHÚ THÍCH 3: Đối với chiều dài đường rò ít có khả năng bị nhiễm bụi hay ẩm, áp dụng các giá trị quy định cho các vật liệu có PTI ≥ 600 (không cần chú ý đến giá trị PTI thực).

CHÚ THÍCH 4: Đối với bộ điều khiển đèn quy định trong IEC 61347-2-1, bộ phận kim loại chạm tới được đặt cố định so với các bộ phận mang điện.

CHÚ THÍCH 5: Không áp dụng chiều dài đường rò và khe hở không khí quy định trong điều này cho các cơ cấu quy định trong IEC 61347-2-1 mà các cơ cấu đó phù hợp với kích thước quy định trong TCVN 6482 (IEC 60155). Trong trường hợp này, áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 6482 (IEC 60155).

Bảng 4 - Khoảng cách nhỏ nhất dùng cho điện áp xung không phải hình sin

 

Điện áp xung danh định

giá trị đỉnh, kV

2,0

2,5

3,0

4,0

5,0

6,0

8,0

10

12

15

20

25

30

40

50

60

80

100

Kích thước nhỏ nhất, mm

1,0

1,5

2

3

4

5,5

8

11

14

18

25

33

40

60

75

90

130

170

Đối với các khoảng cách chịu cả xung điện áp hình sin và không hình sin, khoảng cách nhỏ nhất không được nhỏ hơn giá trị cao nhất thể hiện trong bảng 3 hoặc bảng 4.

Chiều dài đường rò không được nhỏ hơn khe hở không khí nhỏ nhất yêu cầu.

17. Vít, bộ phận mang dòng và các mối nối

Vít, bộ phận mang dòng và các mối nối cơ nếu bị hỏng có thể dẫn đến bộ điều khiển đèn trở nên không an toàn phải chịu được ứng suất cơ xuất hiện trong sử dụng bình thường.

Kiểm tra sự phù hợp bằng xem xét và các thử nghiệm của 4.11 và 4.12 trong mục 4 của IEC 60598-1.

18. Khả năng chịu nhiệt, chịu cháy và chịu phóng điện

18.1. Các phần bằng vật liệu cách điện hoặc để giữ bộ phận mang điện ở đúng vị trí hoặc để bảo vệ chống điện giật phải có đủ khả năng chịu nhiệt.

Đối với các vật liệu không phải là gốm, kiểm tra sự phù hợp bằng cách đưa các bộ phận đó vào thử nghiệm ép viên bi theo mục 13 của IEC 60598-1.

18.2. Các bộ phận bên ngoài là vật liệu cách điện để bảo vệ chống điện giật và các bộ phận là cách điện dùng để giữ bộ phận mang điện vào vị trí phải có đủ khả năng chịu ngọn lửa và chịu bắt lửa.

Đối với các vật liệu không phải là gốm, kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm 18.3 hoặc 18.4, tùy theo từng trường hợp.

Tấm mạch in không cần phải thử nghiệm như trên nhưng phải phù hợp với 4.3 của IEC 60249-1.

18.3. Các bộ phận bên ngoài là vật liệu cách điện để bảo vệ chống điện giật phải chịu 30 s thử nghiệm sợi dây nóng đỏ theo IEC 60695-2-1, chi tiết như sau:

- Bộ mẫu thử nghiệm là một mẫu;

- Mẫu thử nghiệm là bộ điều khiển đèn hoàn chỉnh;

- Nhiệt độ của đầu sợi dây nóng đỏ là 650oC;

- Bất cứ ngọn lửa (tự duy trì) hay than đỏ nào của mẫu phải tự tắt trong vòng 30 s tính từ khi rút sợi dây nóng đỏ ra khỏi mẫu và bất cứ tàn lửa nào cũng không được gây bắt lửa cho giấy bản theo quy định ở 6.68 của ISO 4046, đặt nằm ngang cách 200 mm ± 5 mm bên dưới mẫu thử nghiệm.

18.4. Các bộ phận là vật liệu cách điện dùng để giữ bộ phận mang điện ở đúng vị trí phải chịu thử nghiệm ngọn lửa hình kim theo IEC 60695-2-2, chi tiết như sau:

- Bộ mẫu thử nghiệm là một mẫu;

- Mẫu thử nghiệm là bộ điều khiển đèn hoàn chỉnh. Nếu cần tháo các bộ phận của bộ điều khiển đèn để thực hiện thử nghiệm thì phải chú ý để bảo đảm điều kiện thử nghiệm không khác biệt đáng kể so với trong sử dụng bình thường.

- Ngọn lửa thử nghiệm được đặt vào tâm của bề mặt cần thử nghiệm;

- Thời gian đặt là 10 s;

- Bất cứ ngọn lửa tự duy trì nào đều phải tự tắt trong vòng 30 s tính từ khi rút ngọn lửa ra và bất cứ tàn lửa nào cũng không được gây cháy giấy bản theo quy định trong 6.68 của ISO 4046, đặt nằm ngang cách 200 mm ± 5 mm bên dưới mẫu thử nghiệm.

18.5. Bộ điều khiển đèn được thiết kế để lắp bên trong đèn điện không phải là bộ điều khiển đèn thông thường, bộ điều khiển đèn độc lập và bộ điều khiển đèn có cách điện phải chịu điện áp khởi động có giá trị đỉnh lớn hơn 1500V thì phải có khả năng chịu phóng điện bề mặt.

Đối với các vật liệu không phải là gốm, kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho các vật liệu đó chịu thử nghiệm phóng điện bề mặt theo mục 13 của IEC 60598-1.

19. Khả năng chống gỉ

Các bộ phận bằng sắt nếu bị gỉ có thể khiến cho bộ điều khiển đèn trở nên không an toàn thì phải có đủ bảo vệ chống gỉ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm 4.18.1 ở mục 4 của IEC 60598-1.

Bảo vệ bằng cách tráng men được coi là đủ đối với bề mặt ngoài.

CHÚ THÍCH: Các đường cong này chỉ để tham khảo và thể hiện công thức (2) sử dụng hằng số S bằng 4500 (xem phụ lục E).

Hình 1 - Liên quan giữa nhiệt độ cuộn dây và thời gian thử nghiệm độ bền

Hình 2 - Chiều dài đường rò giữa các đường dẫn trên tấm mạch in không nối điện đến nguồn lưới

 

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi