Trang /
Tiêu chuẩn TCVN 7590-1:2010 Yêu cầu an toàn bộ điều khiển bóng đèn
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7590-1:2010
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7590-1:2010 IEC 61347-1:2007 Bộ điều khiển bóng đèn-Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn
Số hiệu: | TCVN 7590-1:2010 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
Năm ban hành: | 2010 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7590-1:2010
IEC 61347-1:2007
BỘ ĐIỀU KHIỂN BÓNG ĐÈN – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ YÊU CẦU AN TOÀN
Lamp controlgear – Part 1: General and safety requirements
Lời nói đầu
TCVN 7590-1:2010 thay thế TCVN 7590-1:2006;
TCVN 7590-1:2010 hoàn toàn tương đương với IEC 61347-1:2007;
TCVN 7590-1:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu chung, yêu cầu an toàn và các thử nghiệm để áp dụng chung cho hầu hết các loại bộ điều khiển bóng đèn và có thể sử dụng trong các phần thuộc Phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347).
Các phần thuộc Phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347) khi tham chiếu đến bất kỳ điều nào của tiêu chuẩn này cũng đều qui định mức độ mà điều đó được áp dụng và thứ tự thực hiện các thử nghiệm; các phần này cũng có thể có các yêu cầu bổ sung nếu cần.
Trong trường hợp các phần thuộc Phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347) có viện dẫn bằng cụm từ “áp dụng các yêu cầu ở Điều n của TCVN 7590-1 (IEC 61347-1)” thì cần áp dụng tất cả các yêu cầu của điều được nêu của Phần 1 trừ khi hiển nhiên thấy rằng không thể áp dụng cho loại bộ điều khiển bóng đèn cụ thể mà Phần 2 đề cập đến.
Bộ điều khiển bóng đèn sử dụng các vật liệu hoặc có dạng kết cấu khác với bộ điều khiển bóng đèn được mô tả chi tiết trong yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể được kiểm tra và thử nghiệm theo yêu cầu và nếu cho thấy có đủ độ tương đương thì có thể xem là phù hợp với các nguyên tắc an toàn của tiêu chuẩn này.
Yêu cầu về tính năng đối với bộ điều khiển bóng đèn được qui định trong TCVN 6479 (IEC 60921), TCVN 7684 (IEC 60923), IEC 60925, IEC 60927, TCVN 7674 (IEC 60929), IEC 61047 và IEC 62384 tương ứng cho từng loại bộ điều khiển bóng đèn.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu về an toàn đảm bảo rằng thiết bị điện được kết cấu theo các yêu cầu này thì không gây nguy hiểm cho con người, vật nuôi hoặc tài sản khi được lắp đặt và bảo trì đúng và sử dụng cho các ứng dụng dự kiến của nó.
Yêu cầu đối với bộ điều khiển bóng đèn bằng điện tử dùng cho các loại bóng đèn khác được nêu trong tiêu chuẩn riêng rẽ khi cần.
CHÚ THÍCH: Bộ điều khiển có thể có tấm mạch in và có thể bao gồm:
- bộ điều khiển;
- (các) đui đèn;
- (các) công tắc;
- đầu nối nguồn.
Bộ điều khiển bóng đèn phải phù hợp với tiêu chuẩn này.
(Các) đui đèn, công tắc và đầu nối nguồn cần phù hợp với tiêu chuẩn riêng của chúng.
Bộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7590 (IEC 61347) hiện đã có các tiêu chuẩn sau:
1) TCVN 7590-1:2010 (IEC 61347-1:2007), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn
2) TCVN 7590-2-1:2007 (IEC 61347-2-1:2006), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với cơ cấu khởi động (không phải loại tắc te chớp sáng).
3) TCVN 7590-2-3:2007 (IEC 61347-2-3:2004), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối balát điện tử được cấp điện từ nguồn xoay chiều dùng cho bóng đèn huỳnh quang
4) TCVN 7590-2-8:2006 (IEC 61347-2-8:2006), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn huỳnh quang
5) TCVN 7590-2-9:2007 (IEC 61347-2-9:2003 and amendment 2:2006), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)
6) TCVN 7590-2-12:2007 (IEC 61347-2-12:2005), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể đối với balát điện tử được cấp điện từ nguồn một chiều hoặc xoay chiều dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)
Bộ tiêu chuẩn IEC 61347 còn có các tiêu chuẩn sau:
IEC 61347-2-2: Lamp controlgear – Part 2-2: Particular requirements for d.c. or a.c. supplied electronic step-down convertors for filament lamps
IEC 61347-2-10:2008, Lamp controlgear – Part 2-10: Particular requirements for electronic invertors and convertors for high-frequency operation of cold start tubular discharge lamps (neon tubes)
IEC 61347-2-11:2001, Lamp controlgear – Part 2-11: Particular requirements for miscellaneous electronic circuits used with luminaries
IEC 61347-2-13:2006, Lamp controlgear – Part 2-13: Particular requirements for d.c or a.c. supplied electronic controlgear for LED modules
BỘ ĐIỀU KHIỂN BÓNG ĐÈN – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ YÊU CẦU AN TOÀN
Lamp controlgear – Part 1: General and safety requirements
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu chung và yêu cầu an toàn đối với bộ điều khiển bóng đèn (sau đây gọi là bộ điều khiển đèn) dùng nguồn một chiều đến 250V và/hoặc nguồn xoay chiều đến 1 000 V, tần số 50 Hz hoặc 60 Hz.
Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến bộ điều khiển đèn dùng cho các bóng đèn chưa được tiêu chuẩn hóa.
Các thử nghiệm nêu trong tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình. Các yêu cầu để thử nghiệm riêng từng bộ điều khiển đèn trong quá trình chế tạo không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Các yêu cầu đối với nửa đèn điện được cho trong TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) (xem định nghĩa 1.2.60).
Ngoài ra các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này, Phụ lục B còn chỉ ra các yêu cầu chung và yêu cầu an toàn có thể áp dụng cho bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt.
Phụ lục C đưa thêm các yêu cầu chung và yêu cầu an toàn khi áp dụng cho bộ điều khiển đèn bằng điện tử có phương tiện bảo vệ chống quá nhiệt.
Phụ lục I nêu các yêu cầu bổ sung đối với balát lắp trong có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng các bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN 4255:2008 (IEC 60529:2001), Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP)
TCVN 6479:2006 (IEC 60921:2004), Balát dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống – Yêu cầu về tính năng
TCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn huỳnh quang
TCVN 7590-2-9:2007 (IEC 61347-2-9:2003, sửa đổi 2:2006), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)
TCVN 7670 (IEC 60081), Bóng đèn huỳnh quang hai đầu – Qui định về tính năng
TCVN 7675-0-1 (IEC 60317-0-1), Qui định đối với các loại dây quấn cụ thể - Phần 0-1: Yêu cầu chung – Sợi dây đồng tròn có tráng men
TCVN 7684:2007 (IEC 60923:2005), Phụ kiện dùng cho bóng đèn – Balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang dạng ống) – Yêu cầu tính năng
TCVN 7722-1 (IEC 60598-1), Đèn điện – Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm
TCVN 7863 (IEC 60901), Bóng đèn huỳnh quang một đầu – Yêu cầu tính năng
IEC 60417, Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu đồ họa sử dụng trên thiết bị)
IEC 60664-3, Insulation coordination for equipment within low-voltage systems – Part 3: Use of coating, potting or moulding for protection against pollution (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện áp thấp – Phần 3: Sử dụng lớp phủ bên ngoài, lưới che hoặc đường gờ để bảo vệ chống ô nhiễm)
IEC 60691:2002, Thermal-links – Requirements and application guide (Cầu nhiệt – Yêu cầu kĩ thuật và hướng dẫn áp dụng)
IEC 60695-2-10, Fire hazard testing – Part 2-10: Glowing/hot-wire based test method – Glow-wire apparatus and common test procedure (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phần 2-10: Phương pháp thử nghiệm sợi dây nóng đỏ/nóng – Sợi dây nóng đỏ và qui trình thử nghiệm chung)
IEC 60695-11-5, Fire hazard testing – Part 11-5: Test flames – Needle-flame test method – Apparatus, confirmatory test arrangement and guidance (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phần 11-5: Ngọn lửa thử nghiệm – Phương pháp thử nghiệm ngọn lửa hình kim – Dụng cụ, bố trí và hướng dẫn thử nghiệm xác nhận)
IEC 60730-2-3, Automatic electrical controls or household and similar use – Part 2: Particular requirements for thermal protectors for ballasts for tubular fluorescent lamps (Điều khiển tự động bằng điện dùng trong gia đình và các ứng dụng tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối với bộ bảo vệ nhiệt của balát đèn huỳnh quang dạng ống)
IEC 60990:1999, Methods of measurement of touch current and protective conductor current (Phương pháp đo dòng điện chạm và dòng điện trên dây dẫn bảo vệ).
IEC 61189-2: Test methods for electrical materials, printed boards and other interconnection structures and assemblies – Part 2: Test methods for materials for interconnection structures (Phương pháp thử nghiệm đối với các vật liệu điện, tấm mạch in và các kết cấu và cụm lắp ráp ghép nối khác – Phần 2: Phương pháp thử nghiệm đối với vật liệu dùng cho kết cấu ghép nối)
IEC 61249-2, Materials for printed board and other interconnecting structures (Vật liệu dùng cho tấm mạch in và kết cấu ghép nối khác)
IEC 61347-2, Lamp controlgear – Part 2: Particular requirements (Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2: Yêu cầu cụ thể)
ISO 4046-4:2002, Paper, board, pulp and related terms – Vocabulary – Part 4: Paper and board grades and converted products (Giấy, bìa, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 4: Các cấp phân loại giấy và bìa và sản phẩm chuyển hóa).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau đây:
3.1. Bộ điều khiển đèn lắp trong (built controlgear)
Một hoặc nhiều linh kiện nối giữa nguồn và một hoặc nhiều bóng đèn để chuyển đổi điện áp cung cấp, hạn chế dòng điện qua (các) bóng đèn đạt đến giá trị yêu cầu, cung cấp điện áp khởi động và dòng điện nung nóng trước, ngăn ngừa khởi động lạnh, hiệu chỉnh hệ số công suất hoặc giảm nhiễu tần số rađiô.
3.1.1. Bộ điều khiển đèn lắp trong (built-in lamp controlgear)
Bộ điều khiển đèn được thiết kế để lắp bên trong đèn điện, hộp, vỏ bọc hoặc tương tự và không được thiết kế để lắp bên ngoài đèn điện, v.v… mà không có biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
CHÚ THÍCH: Ngăn chứa bộ điều khiển đèn ở chân cột đèn đường được xem là một vỏ bọc.
3.1.2. Bộ điều khiển đèn độc lập (independent lamp controlgear)
Bộ điều khiển đèn có một hoặc nhiều phần tử riêng biệt, được thiết kế sao cho có thể lắp đặt tách rời bên ngoài đèn điện, có bảo vệ phù hợp với ghi nhãn của bộ điều khiển đèn và không cần bất cứ một vỏ bọc bổ sung nào.
CHÚ THÍCH: Bộ điều khiển đèn độc lập cũng có thể bao gồm bộ điều khiển đèn lắp trong nằm trong một vỏ bọc thích hợp cung cấp tất cả các bảo vệ cần thiết phù hợp với ghi nhãn của nó.
3.1.3. Bộ điều khiển đèn lắp liền (integral lamp controlgear)
Bộ điều khiển đèn tạo thành một phần không thể thay thế của đèn điện và không thể thử nghiệm tách rời đèn điện.
3.2. Balát (ballast)
Khối xen giữa nguồn và một hoặc nhiều bóng đèn phóng điện mà nhờ có tính chất điện cảm, điện dung hoặc kết hợp giữa điện cảm và điện dung, chủ yếu là để hạn chế dòng điện của (các) bóng đèn đến giá trị yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Balát cũng có thể có phương tiện để biến đổi điện áp cung cấp và có thể có các bố trí mà nhờ đó cung cấp điện áp khởi động và dòng điện nung nóng trước.
3.2.1. Balát điện tử được cấp điện từ nguồn một chiều (d.c. supplied electronic ballast)
Bộ chuyển đổi nguồn một chiều sang xoay chiều sử dụng linh kiện bán dẫn, bộ chuyển đổi này có thể bao gồm các phần tử ổn định dùng để cung cấp điện cho một hoặc nhiều bóng đèn huỳnh quang.
3.2.2. Balát chuẩn (reference ballast)
Balát điện cảm loại đặc biệt được thiết kế để cung cấp chuẩn so sánh để sử dụng khi thử nghiệm balát và lựa chọn bóng đèn chuẩn, balát chuẩn được đặc trưng chủ yếu bởi tỷ số điện áp-dòng điện ổn định, mà hầu như không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của dòng điện, nhiệt độ và các vật từ tính xung quanh (xem thêm Phụ lục C của TCVN 6479 (IEC 60921) và Phụ lục A của TCVN 7684 (IEC 60923)).
3.2.3. Balát điều khiển được (controllable ballast)
Balát điện tử có các đặc tính dùng để vận hành bóng đèn có thể thay đổi được bằng các tín hiệu thông qua nguồn lưới hoặc đầu vào điều khiển bổ sung.
3.3. Bóng đèn chuẩn (reference lamp)
Bóng đèn được chọn để thử nghiệm balát, khi được lắp với balát chuẩn, có các đặc tính về điện gần với giá trị danh định qui định trong tiêu chuẩn bóng đèn liên quan.
3.4. Dòng điện hiệu chuẩn của balát chuẩn (calibration current of a reference ballast)
Giá trị dòng điện dựa vào đó để hiệu chuẩn và kiểm tra balát chuẩn.
CHÚ THÍCH: Dòng điện này tốt nhất là xấp xỉ bằng dòng điện danh định chạy qua các bóng đèn thích hợp với balát chuẩn.
3.5. Điện áp cung cấp (supply voltage)
Điện áp đặt vào toàn bộ mạch điện gồm (các) bóng đèn và bộ điều khiển đèn.
3.6. Điện áp làm việc (design voltage)
Giá trị điện áp hiệu dụng cao nhất có thể xuất hiện trên bất cứ phần cách điện nào ở điện áp cung cấp danh định, bỏ qua các giá trị quá độ, ở trạng thái mạch hở hoặc trong quá trình làm việc bình thường.
3.7. Điện áp thiết kế (design voltage)
Điện áp do nhà chế tạo công bố có liên quan đến tất cả các đặc trưng của bộ điều khiển đèn. Giá trị này không nhỏ hơn 85% giá trị lớn nhất của dải điện áp danh định.
3.8. Dải điện áp (voltage range)
Toàn bộ dải điện áp cung cấp mà balát được thiết kế để hoạt động.
3.9. Điện áp đầu ra không tải danh định (rated no-load output voltage)
Điện áp đầu ra, khi balát được nối với điện áp cung cấp danh định ở tần số danh định, không có tải ở đầu ra, bỏ qua giai đoạn quá độ và khởi động.
3.10. Dòng điện cung cấp (supply current)
Dòng điện cung cấp cho toàn bộ mạch điện gồm (các) bóng đèn và bộ điều khiển đèn.
3.11. Bộ phận mang điện (live part)
Bộ phận dẫn có thể gây điện giật trong sử dụng bình thường. Tuy nhiên, dây trung tính cũng được coi là bộ phận mang điện.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm để xác định bộ phận dẫn là bộ phận mang điện có thể gây điện giật được chỉ ra ở Phụ lục A.
3.12. Thử nghiệm điển hình (type test)
Thử nghiệm hoặc chuỗi các thử nghiệm tiến hành trên một lô mẫu thử nghiệm điển hình để kiểm tra sự phù hợp về thiết kế của sản phẩm với các yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan.
3.13. Mẫu thử nghiệm điển hình (type-test sample)
Mẫu gồm một hoặc nhiều đơn vị giống nhau do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền cung cấp để thử nghiệm điển hình.
3.14. Hệ số công suất mạch điện (circuit power factor )
Hệ số công suất của tổ hợp bộ điều khiển đèn và bóng đèn hoặc các bóng đèn mà bộ điều khiển đèn được thiết kế để sử dụng cùng).
3.15. Balát hệ số công suất cao (high power factor ballast)
Balát có hệ số công suất mạch điện không dưới 0,85 (vượt trước hoặc chậm sau).
CHÚ THÍCH 1: Giá trị 0,85 có tính đến méo dạng sóng dòng điện.
CHÚ THÍCH 2: Đối với Bắc Mỹ, hệ số công suất cao được xác định là hệ số công suất có giá trị không dưới 0,9.
3.16. Nhiệt độ cao nhất danh định tc (rated maximum temperature tc)
Nhiệt độ cao nhất cho phép có thể xuất hiện ở mặt ngoài (tại vị trí được chỉ ra nếu có đánh dấu) trong điều kiện làm việc bình thường và tại điện áp danh định hoặc điện áp lớn nhất trong dải điện áp danh định.
3.17. Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định của cuộn dây bộ điều khiển đèn tw (rated maximum operating temperature of a lamp controlgear winding tw)
Nhiệt độ của cuộn dây do nhà chế tạo ấn định làm việc nhiệt độ cao nhất, tại đó bộ điều khiển đèn ở tần số 50 Hz/60 Hz có thể có tuổi thọ ít nhất là 10 năm làm việc liên tục.
3.18. Hiệu ứng chỉnh lưu (rectifying effect)
Hiệu ứng có thể xuất hiện vào giai đoạn cuối của tuổi thọ bóng đèn khi một catốt bị đứt hoặc phát xạ điện tử không đủ dẫn đến liên tục có dòng điện phóng điện không cân bằng trong các nửa chu kỳ liên tiếp.
3.19. Thời gian thử nghiệm của thử nghiệm độ bền D (test duration of endurance test D)
Thời gian tùy chọn của thử nghiệm độ bền trên cơ sở đó xác định điều kiện nhiệt độ.
3.20. Suy giảm cách điện của cuộn dây balát S (degradation of insulation of a ballast winding S)
Hằng số xác định sự suy giảm cách điện của balát.
3.21. Bộ mồi (ignitor)
Cơ cấu được thiết kế để tạo ra xung điện áp khởi động bóng đèn phóng điện nhưng không cung cấp điện áp nung nóng trước các điện cực.
CHÚ THÍCH: Phần tử tạo ra xung điện áp khởi động có thể là phần tử trigơ hoặc không phải trigơ.
3.22. Nối đất bảo vệ (protective earth (ground))
|
(IEC 60417-5019 (2002-10)). |
Đầu nối dùng để nối các bộ phận với đất vì lý do an toàn.
3.23. Nối đất chức năng (funtional earth groud))
|
(IEC 60417-5017 (2002-10)). |
Đầu nối dùng để nối các bộ phận có thể cần nối đất nhưng không phải vì lý do an toàn.
CHÚ THÍCH 1: Trong một số trường hợp, các bộ phận hỗ trợ khởi động nằm sát với (các) bóng đèn được nối với một trong số các đầu nối ra nhưng không cần phải nối đất ở phía cung cấp.
CHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp, nối đất chức năng có thể cần thiết để dễ dàng khởi động hoặc cho mục đích tương thích điện từ (e.m.c).
3.24. Khung bệ (frame (chassis))
|
(IEC 60417-5020 (2002-10)) |
Đầu nối có điện thế được lấy làm chuẩn.
3.25. Đầu nối điều khiển (control terminals)
Các đầu nối, không phải các đầu nối nguồn, đến balát điện tử được dùng để trao đổi thông tin với balát.
CHÚ THÍCH: Các đầu nối nguồn cũng có thể dùng để trao đổi thông tin với balát.
3.26. Tín hiệu điều khiển (control signal)
Tín hiệu có thể là điện áp xoay chiều hoặc điện áp một chiều, và có thể điều chỉnh được bằng phương thức analog, digital hoặc phương thức khác, để trao đổi thông tin với balát.
4. Yêu cầu chung
Bộ điều khiển đèn phải được thiết kế và có kết cấu sao cho trong sử dụng bình thường không gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc các vật xung quanh.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách tiến hành tất cả các thử nghiệm qui định.
Ngoài ra, bộ điều khiển đèn độc lập phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1), kể cả các yêu cầu phân loại và ghi nhãn theo tiêu chuẩn đó như phân loại IP, ghi nhãn , v.v…Balát lắp trong có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường còn phải phù hợp thêm với yêu cầu ở Phụ lục I.
Một số bộ điều khiển đèn lắp trong không có vỏ bọc riêng và được cấu tạo từ tấm mạch in và các linh kiện điện trên đó, và phải phù hợp với yêu cầu của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) khi lắp trong đèn điện. Bộ điều khiển đèn lắp liền không có vỏ bọc riêng phải được coi là thành phần tích hợp của đèn điện như định nghĩa trong Điều 0.5 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) và phải được thử nghiệm khi đã lắp vào đèn điện.
CHÚ THÍCH: Nhà chế tạo đèn điện cần tham khảo ý kiến của nhà chế tạo bộ điều khiển đèn về các yêu cầu thử nghiệm liên quan, nếu cần.
Trong các tiêu chuẩn về an toàn của bóng đèn, “Thông tin để thiết kế balát” đưa ra nhằm đảm bảo hoạt động an toàn của bóng đèn. Tiêu chuẩn đó phải được coi là có tính bắt buộc khi thử nghiệm balát.
5. Lưu ý chung đối với các thử nghiệm
5.1. Các thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu và dung sai trong tiêu chuẩn này có liên quan đến việc thử nghiệm một bộ mẫu thử nghiệm điển hình do nhà chế tạo cung cấp. Sự phù hợp của bộ mẫu thử nghiệm điển hình không đảm bảo là toàn bộ sản phẩm của nhà chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn an toàn này.
Sự phù hợp của quá trình sản xuất là trách nhiệm của nhà chế tạo nhưng để đảm bảo điều này, ngoài thử nghiệm điển hình có thể bổ sung các thử nghiệm thường xuyên và đảm bảo chất lượng.
5.2. Nếu không có qui định nào khác, các thử nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ môi trường trong phạm vi từ 10 oC đến 30 oC.
5.3. Nếu không có qui định nào khác, thử nghiệm điển hình được thực hiện trên một bộ mẫu chứa một hoặc nhiều hạng mục sản phẩm được đưa đến để thử nghiệm điển hình.
Nói chung, tất cả các thử nghiệm được thực hiện cho từng loại bộ điều khiển đèn hoặc trong trường hợp có một dãy các bộ điều khiển đèn giống nhau thì thử nghiệm cho từng công suất danh định trong dãy này hoặc chọn đại diện của dãy này theo thỏa thuận với nhà chế tạo.
Một số nước yêu cầu phải thử nghiệm ba bộ mẫu bộ điều khiển đèn và trong các trường hợp này nếu có từ hai bộ mẫu trở lên không đạt yêu cầu thì kiểu này bị loại bỏ. Nếu có một bộ mẫu không đạt thì thử nghiệm được lặp lại với ba bộ mẫu khác và cả ba bộ mẫu này phải phù hợp với yêu cầu của thử nghiệm.
5.4. Các thử nghiệm phải được tiến hành theo thứ tự liệt kê trong tiêu chuẩn này nếu không có qui định nào khác trong các phần thuộc Phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347).
5.5. Đối với thử nghiệm nhiệt, bộ điều khiển đèn độc lập phải được lắp vào góc thử nghiệm gồm ba tấm gỗ hoặc gỗ dán sơn đen mờ có chiều dài từ 15 mm đến 20 mm được ghép với nhau giống như hai bức tường và trần nhà. Bộ điều khiển đèn được lắp vào tấm trần sao cho càng sát với các vách càng tốt, tấm trần phải thừa ra so với cạnh còn lại của bộ điều khiển đèn ít nhất là 250 mm.
5.6. Đối với balát được cấp điện một chiều được thiết kế để sử dụng từ nguồn pin/acqui, cho phép thay bằng nguồn một chiều không phải là pin/acqui, với điều kiện là có trở kháng nguồn tương đương với trở kháng nguồn của pin/acqui.
CHÚ THÍCH: Tụ điện không có thành phần điện cảm có điện áp danh định thích hợp và có điện dung không dưới 50 µF, mắc giữa các đầu nối nguồn của phần tử cần thử nghiệm thường cung cấp trở kháng nguồn tương đương với trở kháng của pin/acqui.
5.7. Khi thử nghiệm bộ điều khiển bóng đèn theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, có thể cập nhật báo cáo thử nghiệm mới nhất theo tiêu chuẩn này bằng cách giao nộp mẫu mới để thử nghiệm cùng với báo cáo thử nghiệm trước đó.
Thử nghiệm điển hình đầy đủ có thể không cần thiết, sản phẩm và các kết quả thử nghiệm trước đó chỉ phải xem xét lại dựa trên các điều sửa đổi có đánh dấu “R” như được liệt kê trong Phụ lục J: Liệt kê các yêu cầu khắc nghiệt hơn.
6. Phân loại
Bộ điều khiển đèn được phân loại theo phương pháp lắp đặt gồm:
- lắp trong;
- lắp độc lập;
- lắp liền.
7. Ghi nhãn
7.1. Hạng mục cần ghi nhãn
Các phần thuộc Phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347) qui định hạng mục nào trong số các hạng mục dưới đây phải được ghi nhãn bắt buộc hoặc chỉ để cung cấp thông tin trên bộ điều khiển đèn hoặc sẵn có trong catalog hoặc tài liệu tương tự của nhà chế tạo.
a) Nhãn xuất xứ (thương hiệu, tên nhà chế tạo hoặc tên đại lý/nhà cung ứng được ủy quyền).
b) Số hiệu kiểu hoặc chủng loại tham chiếu của nhà chế tạo.
c) Ký hiệu bộ điều khiển đèn độc lập , nếu thuộc đối tượng áp dụng.
d) Sự tương quan giữa các bộ phận thay thế được và lắp lẫn được, kể cả cầu chảy, của bộ điều khiển đèn phải được ghi nhãn sao cho không thể hiểu lầm bằng các chú giải trên bộ điều khiển đèn hoặc, phải được qui định trong catalog của nhà chế tạo, ngoại trừ cầu chảy.
e) Điện áp cung cấp danh định (hoặc các điện áp, nếu có nhiều điện áp), dải điện áp, tần số cung cấp và (các) dòng điện cung cấp; dòng điện cung cấp có thể được cho trong tài liệu của nhà chế tạo.
f) Đầu nối đất (nếu có) phải được nhận biết bằng ký hiệu , hoặc . Các ký hiệu này không được đặt trên vít hay các bộ phận dễ dàng tháo ra được.
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng các ký hiệu này, tham khảo IEC 60417.
g) Giá trị công bố của nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định của cuộn dây ghi sau ký hiệu tw, giá trị này tăng theo bội số của 5 oC.
h) Chỉ dẫn rằng bộ điều khiển đèn không dựa vào vỏ bọc của đèn điện để bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện.
i) Chỉ dẫn về mặt cắt ngang của dây dẫn thích hợp với đầu nối (nếu có).
Ký hiệu: (các) giá trị tương ứng tính bằng milimét vuông (mm2) tiếp sau là hình vuông nhỏ.
j) Loại bóng đèn và công suất danh định hoặc dải công suất danh định phù hợp với bộ điều khiển đèn hoặc ký hiệu như đã ghi trên tờ dữ liệu về loại bóng đèn mà bộ điều khiển đèn được thiết kế. Nếu bộ điều khiển đèn được thiết kế để sử dụng với hai bóng đèn trở lên thì phải nêu số lượng bóng đèn và công suất danh định của mỗi bóng đèn.
CHÚ THÍCH 1: Đối với bộ điều khiển đèn qui định trong IEC 61347-2-2, thừa nhận rằng dải công suất được ghi nhãn bao gồm tất cả thông số đặc trưng trong dải đó trừ khi trong tài liệu của nhà chế tạo có qui định khác.
k) Sơ đồ đi dây chỉ ra vị trí và chức năng của các đầu nối. Trong trường hợp bộ điều khiển đèn không có đầu nối thì phải có chỉ dẫn rõ ràng trên sơ đồ nối dây về ý nghĩa của mã hiệu được sử dụng để nối dây. Bộ điều khiển đèn chỉ làm việc trên các mạch điện đặc biệt phải được nhận biết một cách tương ứng, ví dụ như bằng cách ghi nhãn hoặc sơ đồ nối dây.
l) Giá trị của tc.
Nếu giá trị này liên quan đến một vị trí nào đó trên bộ điều khiển đèn thì vị trí này phải được chỉ ra hoặc qui định trong catalog của nhà chế tạo.
m) Ký hiệu dành cho bộ điều khiển đèn có công bố nhiệt độ có bảo vệ nhiệt là (xem Phụ lục B). Các dấu chấm trong hình tam giác phải được thay thế bằng giá trị nhiệt độ cao nhất danh định của vỏ tính bằng oC do nhà chế tạo ấn định, các giá trị này tăng theo bội số của 10.
n) Bộ điều khiển đèn có yêu cầu bổ sung bộ tản nhiệt.
o) Nhiệt độ giới hạn của cuộn dây trong điều kiện không bình thường, mà phải được tuân thủ khi bộ điều khiển đèn được lắp bên trong đèn điện, để làm thông tin khi thiết kế đèn điện.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp bộ điều khiển đèn được thiết kế không gây ra các điều kiện bất thường cho mạch điện hoặc được thiết kế chỉ sử dụng với bộ khởi động mà bộ khởi động này không cho phép bộ điều khiển đèn hoạt động trong điều kiện bất thường nêu ở Phụ lục C của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1), thì không cần chỉ ra nhiệt độ cuộn dây trong điều kiện bất thường.
p) Thời gian thử nghiệm của thử nghiệm độ bền dùng cho bộ điều khiển đèn, mà theo lựa chọn của nhà chế tạo, phải được thử nghiệm trong thời gian dài hơn 30 ngày, có thể chỉ ra bằng ký hiệu D sau đó là số ngày tương ứng, 60, 90 hay 120 với đơn vị là 10 ngày, tất cả được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau chỉ số tw. Ví dụ (D6) dùng cho bộ điều khiển đèn cần được thử nghiệm trong thời gian là 60 ngày.
CHÚ THÍCH 3: Không nhất thiết phải ghi nhãn đối với thời gian thử nghiệm độ bền tiêu chuẩn 30 ngày.
q) Đối với bộ điều khiển đèn mà nhà chế tạo công bố có hằng số S khác 4 500, ký hiệu S cùng với giá trị thích hợp theo đơn vị nghìn, ví dụ “S6”, nếu S có giá trị là 6 000.
CHÚ THÍCH 4: Ưu tiên lấy giá trị của S là: 4 500, 5 000, 6 000, 8 000, 11 000, 16 000.
r) Điện áp đầu ra danh định không tải, khi điện áp này có giá trị cao hơn điện áp cung cấp.
7.2. Tính bền và tính rõ ràng của nhãn
Nhãn phải bền và rõ ràng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử độ bong tróc của nội dung ghi nhãn bằng cách chà xát nhẹ, dùng hai miếng vải, một thấm đẫm nước và một thấm đẫm xăng nhẹ, chà sát mỗi lần là 15 s.
Nhãn vẫn phải đọc được rõ ràng sau khi thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Xăng nhẹ dùng cho thử nghiệm là loại dung môi hexan có hàm lượng chất thơm tối đa là 0,1% thể tích, chỉ số kauri-butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 oC, điểm khô xấp xỉ 69 oC và khối lượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
8. Đầu nối
Đầu nối bắt ren phải phù hợp với Điều 14 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
Đầu nối không bắt ren phải phù hợp với Điều 15 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
9. Yêu cầu đối với nối đất bảo vệ
Đầu nối đất phải phù hợp với các yêu cầu ở Điều 8. Mối nối điện/phương tiện kẹp phải đủ khả năng chống nới lỏng, và không thể nới lỏng các mối nối điện/phương tiện kẹp bằng tay mà không dùng dụng cụ. Đối với đầu nối không bắt ren, không thể nới lỏng mối nối điện/phương tiện kẹp một cách không chủ ý.
Cho phép nối đất bộ điều khiển đèn qua phương tiện cố định bộ điều khiển đèn vào phần kim loại nối đất (không áp dụng cho bộ điều khiển đèn độc lập). Tuy nhiên, nếu bộ điều khiển đèn có một đầu nối đất thì chỉ áp dụng đầu nối này để nối đất bộ điều khiển đèn.
Tất cả các bộ phận của đầu nối đất phải giảm thiểu được nguy cơ ăn mòn điện hóa do tiếp xúc với dây nối đất hoặc với kim loại bất kỳ khác.
Vít và các bộ phận khác của đầu nối đất phải được làm bằng đồng thau hoặc kim loại khác có khả năng chịu ăn mòn không kém, hoặc bằng các vật liệu có bề mặt không gỉ và ít nhất một bề mặt tiếp xúc là kim loại trần.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và theo các yêu cầu của Điều 8.
Bộ điều khiển đèn có dây dẫn dùng để nối đất bảo vệ có được từ các đường dẫn trên tấm mạch in phải được thử nghiệm như dưới đây.
Cho dòng điện 25 A lấy từ nguồn xoay chiều chạy qua đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất qua đường dẫn trên tấm mạch in rồi lần lượt qua từng bộ phận kim loại chạm đến được trong 1 min.
Sau khi thử nghiệm, phải áp dụng các yêu cầu trong 7.2.1 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
10. Bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện
10.1. Bộ điều khiển đèn không dựa vào vỏ bọc của đèn điện để bảo vệ chống điện giật phải đủ khả năng bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện khi được lắp đặt như trong sử dụng bình thường (xem Phụ lục A).
Bộ điều khiển đèn lắp liền dựa vào vỏ bọc của đèn điện để bảo vệ phải được thử nghiệm theo sử dụng dự kiến của bộ điều khiển đèn.
Đối với yêu cầu này, sơn và men không được coi là đủ để bảo vệ hoặc đảm bảo cách điện.
Các bộ phận dùng để bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện phải có đủ độ bền cơ và không bị nới lỏng trong sử dụng bình thường. Không thể tháo rời các bộ phận này mà không dùng dụng cụ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay, và kiểm tra khả năng bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện bằng ngón tay tiêu chuẩn được chỉ ra ở Hình 1 của TCVN 4255 (IEC 60529), dùng bộ chỉ thị bằng điện để phát hiện sự tiếp xúc. Ngón tay tiêu chuẩn này được đặt vào tất cả các vị trí có thể, nếu cần thiết, với một lực là 10 N.
Nên sử dụng bóng đèn để chỉ thị sự tiếp xúc và điện áp không nên nhỏ hơn 40 V.
10.2. Bộ điều khiển đèn có lắp tụ điện với tổng điện dung vượt quá 0,5 µF phải có kết cấu sao cho điện áp ở các đầu nối bộ điều khiển đèn không vượt quá 50 V sau 1 min kể từ khi ngắt bộ điều khiển đèn khỏi nguồn cung cấp có điện áp danh định.
11. Khả năng chịu ẩm và cách điện
Bộ điều khiển đèn phải có khả năng chịu ẩm. Bộ điều khiển đèn không được có hư hại đáng kể sau khi chịu thử nghiệm dưới đây.
Bộ điều khiển đèn được đặt ở vị trí bất lợi nhất trong sử dụng bình thường, trong một tủ ấm chứa không khí có độ ẩm tương đối được giữ trong khoảng từ 91% đến 95%. Nhiệt độ không khí tại tất cả những vị trí có thể đặt mẫu phải được duy trì trong phạm vi 1 oC so với nhiệt độ t thích hợp bất kỳ trong khoảng từ 20 oC đến 30 oC.
Trước khi đặt vào tủ ẩm, mẫu được đưa về nhiệt độ giữa t và (t + 4) oC. Mẫu được giữ trong tủ ẩm 48 h.
CHÚ THÍCH: Trong hầu hết các trường hợp, mẫu có thể được đưa về nhiệt độ qui định giữa t và (t+4) oC bằng giữ mẫu trong phòng có nhiệt độ như vậy ít nhất 4 h trước khi xử lý ẩm.
Để đạt đến điều kiện qui định trong tủ này, nhất thiết phải đảm bảo tuần hoàn không khí liên tục bên trong, và nói chung phải sử dụng ngăn có cách điện.
Trước khi kiểm tra cách điện, loại bỏ tất cả các giọt nước nhìn thấy được bằng giấy thấm.
Điện trở cách điện được đo ngay sau khi xử lý ẩm bằng điện áp một chiều xấp xỉ 500 V tại thời điểm 1 min sau khi đặt điện áp. Bộ điều khiển đèn có vỏ cách điện phải được bọc bằng lá kim loại.
Điện trở cách điện không được nhỏ hơn 2 MΩ đối với cách điện chính.
Phải có đủ cách điện
a) giữa các bộ phận mang điện có cực tính khác nhau mà được tách riêng hoặc có thể tách riêng;
b) giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận bên ngoài kể cả các vít dùng để cố định;
c) giữa các bộ phận mang điện và các đầu nối điều khiển, nếu có liên quan.
Trong trường hợp bộ điều khiển đèn có mối nối bên trong hoặc có linh kiện giữa một hoặc nhiều đầu nối ra và đầu nối đất thì các mối nối này phải được tháo ra khi tiến hành thử nghiệm này.
12. Độ bền điện
Bộ điều khiển đèn phải có đủ độ bền điện.
Ngay sau khi đo điện trở cách điện, bộ điều khiển đèn phải chịu thử nghiệm độ bền điện trong 1 min đặt vào các bộ phận qui định trong Điều 11.
Điện áp thử nghiệm có dạng sóng về cơ bản là hình sin, tần số 50/60 Hz phải phù hợp với giá trị cho trong Bảng 1. Ban đầu đặt điện áp không quá 1/2 giá trị điện áp qui định, sau đó tăng nhanh đến giá trị cho trước.
Bảng 1 – Điện áp thử nghiệm độ bền điện
Điện áp làm việc U |
Điện áp thử nghiệm V |
|
U ≤ 42 V |
500 |
|
42 V < U ≤ 1 000 V |
Cách điện chính |
2 U + 1 000 |
Cách điện phụ |
2 U + 1 750 |
|
Cách điện kép hoặc cách điện tăng cường |
4 U + 2 750 |
|
Trong trường hợp sử dụng cả cách điện tăng cường và cách điện kép, phải thận trọng không để điện áp đặt vào cách điện tăng cường gây ứng suất quá mức lên cách điện chính hoặc cách điện phụ. |
Không được xuất hiện phóng điện bề mặt hoặc phóng điện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm.
Biến áp cao thế sử dụng trong thử nghiệm phải được thiết kế sao cho sau khi điện áp ra được điều chỉnh đến điện áp thử nghiệm thích hợp, ngắn mạch đầu nối ra thì dòng điện đầu ra phải ít nhất là 200 mA.
Rơ le quá dòng không được tác động khi dòng điện đầu ra nhỏ hơn 100 mA.
Giá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm đặt vào phải được đo với sai số trong khoảng ±3%.
Lá kim loại đã đề cập ở Điều 11 phải được đặt để không xuất hiện phóng điện bề mặt ở rìa cách điện.
Phóng điện mờ nhưng không gây sụt điện áp thì được bỏ qua.
13. Thử nghiệm độ bền nhiệt của cuộn dây balát
Cuộn dây của balát phải có đủ độ bền nhiệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
Mục đích của thử nghiệm này là kiểm tra tính hợp lệ của nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định (tw) ghi trên nhãn balát. Thử nghiệm được thực hiện trên bảy balát chưa qua sử dụng và chưa qua thử nghiệm nào trước đó. Không được sử dụng các balát này cho các thử nghiệm tiếp theo.
Thử nghiệm này cũng có thể áp dụng cho các balát là bộ phận không thể tách rời của đèn điện và không thể thử nghiệm riêng rẽ, do đó cho phép balát lắp liền này được chế tạo với giá trị tw.
Trước khi thử nghiệm, mỗi balát phải khởi động và làm việc với một bóng đèn một cách bình thường và dòng điện phóng điện của bóng đèn được đo trong điều kiện làm việc bình thường ở điện áp danh định. Chi tiết của thử nghiệm độ bền nhiệt được qui định dưới đây. Điều kiện nhiệt phải được điều chỉnh sao cho thời gian yêu cầu của thử nghiệm như qui định của nhà chế tạo. Nếu thời gian này không được công bố thì thời gian thử nghiệm phải là 30 ngày.
Thử nghiệm được tiến hành trong lò thích hợp.
Balát phải thực hiện chức năng điện theo cách như trong sử dụng bình thường, và trong trường hợp có các tụ điện, linh kiện hoặc phụ kiện khác không phải chịu thử nghiệm này, thì chúng phải được ngắt ra rồi nối lại vào mạch điện nhưng ở bên ngoài lò. Các linh kiện khác không ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của cuộn dây, thì có thể được tháo ra.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp cần ngắt tụ điện, linh kiện hoặc phụ kiện khác, nhà chế tạo nên cung cấp balát đặc biệt mà các linh kiện này đã được tháo ra và các mối nối bổ sung cần thiết bất kỳ được đưa ra bên ngoài balát.
Nói chung, để đạt đến điều kiện làm việc bình thường, balát cần được thử nghiệm với bóng đèn thích hợp.
Vỏ balát nếu là kim loại thì phải được nối đất. Bóng đèn phải được đặt ở bên ngoài lò.
Đối với một số balát điện cảm loại thuần cảm (ví dụ như balát kiểu cuộn cản đóng ngắt-khởi động), thử nghiệm được tiến hành không có bóng đèn hoặc điện trở với điều kiện là dòng điện được điều chỉnh đến giá trị như giá trị có được khi bóng đèn làm việc ở điện áp cung cấp danh định.
Balát được nối với nguồn điện sao cho ứng suất điện áp giữa cuộn dây bộ điều khiển đèn và đất tương tự như điện áp trong phương pháp sử dụng bóng đèn.
Bảy balát được đặt trong lò và điện áp cung cấp danh định được đặt vào từng mạch điện.
Sau đó, điều chỉnh bộ điều nhiệt của lò sao cho nhiệt độ trong lò đạt đến giá trị làm cho nhiệt độ của cuộn dây nóng nhất ở mỗi balát là xấp xỉ giá trị lý thuyết cho ở Bảng 2.
Đối với các balát chịu thời gian thử nghiệm dài hơn 30 ngày, nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết phải được tính theo công thức (2) thể hiện trong chú thích 3 của điều này.
Sau 4 h, nhiệt độ thực tế của cuộn dây được xác định bằng phương pháp “thay đổi điện trở” và nếu cần thì điều chỉnh lại bộ điều nhiệt của lò để đạt đến xấp xỉ giá trị nhiệt độ thử nghiệm mong muốn. Sau đó, đọc giá trị nhiệt độ không khí trong lò hàng ngày để bảo đảm rằng độ điều nhiệt giữ được nhiệt độ ở giá trị đúng với dung sai ±2 oC.
Đo lại nhiệt độ cuộn dây sau 24 h và xác định thời gian thử nghiệm cuối cùng của mỗi bộ điều khiển đèn từ công thức (2). Hình 1 thể hiện điều này dưới dạng đồ thị. Chênh lệch cho phép giữa nhiệt độ thực tế của cuộn dây nóng nhất trong số các balát thử nghiệm và nhiệt độ lý thuyết phải sao cho thời gian thử nghiệm cuối cùng lớn hơn hoặc bằng, nhưng không quá hai lần thời gian thử nghiệm dự kiến trước.
CHÚ THÍCH: Các đường cong này chỉ để tham khảo và thể hiện công thức (2) sử dụng hằng số S bằng 4 500 (xem Phụ lục E).
Hình 1 – Mối liên quan giữa nhiệt độ cuộn dây và thời gian thử nghiệm độ bền
Bảng 2 – Nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết đối với balát chịu thử nghiệm độ bền trong thời gian 30 ngày
Hằng số S |
Nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết oC |
|||||
S4,5 |
S5 |
S6 |
S8 |
S11 |
S16 |
|
Đối với tw = 90 95 100 |
163 171 178 |
155 162 169 |
142 149 156 |
128 134 140 |
117 123 128 |
108 113 119 |
105 110 115 |
185 193 200 |
176 183 190 |
162 169 175 |
146 152 159 |
134 140 146 |
125 130 136 |
120 125 130 |
207 215 222 |
197 204 211 |
182 189 196 |
165 171 177 |
152 157 163 |
141 147 152 |
135 140 |
230 238 |
219 226 |
202 209 |
184 190 |
169 175 |
158 163 |
145 150 |
245 253 |
233 241 |
216 223 |
196 202 |
181 187 |
169 175 |
CHÚ THÍCH: Nếu không có chỉ định nào khác trên balát, áp dụng nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết được qui định trong cột S4,5. Nếu dùng hằng số khác S4,5 thì phải chứng minh phù hợp với Phụ lục E. |
CHÚ THÍCH 2: Để đo nhiệt độ cuộn dây theo phương pháp “thay đổi điện trở”, có thể áp dụng công thức (1) sau đây:
(1)
Trong đó
t1 là nhiệt độ ban đầu tính bằng oC;
t2 là nhiệt độ cuối cùng tính bằng oC;
R1 là giá trị điện trở tại nhiệt độ t1;
R2 là giá trị điện trở tại nhiệt độ t2.
Hằng số 234,5 áp dụng cho cuộn dây bằng đồng; nếu cuộn dây làm bằng nhôm, hằng số này là 229.
Không cần cố gắng để duy trì nhiệt độ cuộn dây không đổi sau 24 h tính từ khi tiến hành phép đo. Chỉ có nhiệt độ không khí môi trường phải được ổn định bằng độ khống chế nhiệt tĩnh.
Thời gian thử nghiệm đối với mỗi balát bắt đầu tính từ khi balát được nối với nguồn cung cấp. Cuối thử nghiệm độ bền nhiệt, balát liên quan sẽ được ngắt khỏi nguồn cung cấp nhưng không lấy ra khỏi lò cho đến khi hoàn thành thử nghiệm trên các balát khác.
CHÚ THÍCH 3: Nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết cho Hình 1 tương ứng với tuổi thọ làm việc là 10 năm liên tục tại nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định tw.
Tính nhiệt độ này theo công thức sau:
(2)
Trong đó
L là tuổi thọ thử nghiệm độ bền cần thiết, tính bằng ngày (30, 60, 90 hoặc 120);
Lo = 3 652 ngày (10 năm);
T là nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết, tính bằng độ kenvin (t + 273);
Tw là nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định, tính bằng độ kenvin (tw + 273);
S là hằng số phụ thuộc vào thiết kế của bộ điều khiển đèn và cách điện cuộn dây được sử dụng.
Sau thử nghiệm này, khi balát trở về nhiệt độ phòng, balát phải thỏa mãn các yêu cầu dưới dây.
a) Tại điện áp danh định, balát vẫn phải khởi động được bóng đèn đó và dòng điện phóng điện của bóng đèn không được vượt quá 115 % giá trị đo được trước khi thử nghiệm như mô tả ở trên.
CHÚ THÍCH 4: Thử nghiệm này nhằm xác định các thay đổi bất lợi về chế độ đặt của balát.
b) Giá trị điện trở cách điện giữa cuộn dây và vỏ balát, được đo bằng điện áp một chiều khoảng 500 V, không được nhỏ hơn 1 MΩ.
Kết quả của thử nghiệm được coi là đạt yêu cầu nếu có ít nhất sáu trong số bảy balát thỏa mãn các yêu cầu trên. Thử nghiệm được coi là không đạt nếu có từ ba balát trở lên không đạt yêu cầu thử nghiệm.
Trong trường hợp có hai balát không đạt yêu cầu thì thử nghiệm được lặp lại với bảy balát khác và tất cả phải đạt yêu cầu thử nghiệm.
14. Điều kiện sự cố
Bộ điều khiển đèn phải được thiết kế sao cho khi làm việc trong điều kiện sự cố thì không phát ra ngọn lửa hoặc chảy vật liệu hoặc sinh ra các khí dễ cháy. Việc bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên theo 10.1 phải không bị ảnh hưởng.
Làm việc trong điều kiện sự cố có nghĩa là áp dụng lần lượt từng điều khiển qui định trong các điều từ 14.1 đến 14.4 và kết hợp với các điều kiện sự cố khác là kết quả logic của nó, với điều kiện là một linh kiện tại một thời điểm chỉ phải chịu một điều kiện sự cố.
Nhìn chung, việc xem xét thiết bị và sơ đồ mạch điện của nó sẽ cho thấy các điều kiện sự cố nào cần áp dụng. Áp dụng theo thứ tự tạo thuận lợi nhất.
Bộ điều khiển đèn hoặc các linh kiện được bọc kín hoàn toàn thì không được mở ra để kiểm tra cũng như không áp dụng các điều kiện sự cố bên trong. Tuy nhiên, trong trường hợp có nghi ngờ, kết hợp với kiểm tra sơ đồ mạch điện, thì phải nối tắt các đầu ra hoặc thỏa thuận với nhà chế tạo chuẩn bị riêng một bộ điều khiển đèn để đưa đến thử nghiệm.
Bộ điều khiển đèn hoặc các linh kiện được coi là bọc kín hoàn toàn nếu như nó được bọc kín trong một hợp chất tự động cứng được liên kết với bề mặt liên quan sao cho không tồn tại khe hở không khí.
Các linh kiện mà theo qui định của nhà chế tạo là không thể xảy ra ngắn mạch hoặc những linh kiện loại bỏ ngắn mạch thì không được nối tắt. Các linh kiện theo qui định của nhà chế tạo là không thể xảy ra hở mạch thì không được ngắt mạch.
Nhà chế tạo phải đưa ra bằng chứng rằng các linh kiện làm việc theo cách như dự kiến, ví dụ như bằng cách chứng tỏ sự phù hợp với các qui định liên quan.
Tụ điện, điện trở hoặc điện cảm không phù hợp với tiêu chuẩn liên quan phải được nối tắt hoặc phải ngắt ra, chọn điều kiện bất lợi hơn.
Đối với bộ điều khiển đèn có ghi nhãn , nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn tại tất cả các vị trí không được vượt quá giá trị ghi trên nhãn.
CHÚ THÍCH: Bộ điều khiển đèn và cuộn dây của bộ lọc không có các ký hiệu này được kiểm tra cùng với đèn điện theo TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
14.1. Nối tắt chiều dài đường rò và khe hở không khí, nếu nhỏ hơn giá trị qui định trong Điều 16 có tính đến các yếu tố suy giảm được phép ở 14.1 đến 14.4.
CHÚ THÍCH 1: Không cho phép có chiều dài đường rò và khe hở không khí nhỏ hơn giá trị nêu trong Điều 16 giữa các bộ phận mang điện và các phần kim loại chạm tới được.
Yêu cầu về chiều dài đường rò được phép thay đổi giữa các dây dẫn được bảo vệ khỏi đột biến năng lượng của nguồn cung cấp (ví dụ bằng cuộn cản hay tụ điện) trên tấm mạch in phù hợp với các yêu cầu về độ bền kéo đứt và độ bền bong tróc qui định trong IEC 61189-2. Khoảng cách cho trong Bảng 3 được thay đổi bởi giá trị được tính theo công thức sau:
(3)
Với giá trị nhỏ nhất là 0,5 mm.
Trong đó
d là chiều dài, tính bằng milimét;
là giá trị đỉnh của điện áp, tính bằng vôn.
Các khoảng cách này có thể xác định theo Hình 2.
CHÚ THÍCH 2: Bỏ qua lớp phủ bằng sơn hoặc chất tương tự trên tấm mạch in khi tính toán trong khoảng cách.
Chiều dài đường rò trên tấm mạch in có thể có giá trị thấp hơn giá trị mô tả trên đây nếu sử dụng lớp phủ theo IEC 60664-3. Điều này cũng áp dụng cho chiều dài đường rò giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận được nối với các phần kim loại chạm tới được. Các thử nghiệm theo các điều kiện liên quan của IEC 60664-3 phải chứng tỏ sự phù hợp với yêu cầu này.
Hình 2 – Chiều dài đường rò giữa các đường dẫn trên tấm mạch in không nối điện đến nguồn lưới
14.2. Nối tắt hoặc ngắt các linh kiện bán dẫn, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
Chỉ một linh kiện được nối tắt (hoặc ngắt ra) tại một thời điểm.
14.3. Nối tắt cách điện là lớp phủ bằng sơn, men hoặc vật liệu sợi.
Bỏ qua các lớp phủ này khi xem xét chiều dài đường rò và khe hở không khí qui định trong Bảng 3. Tuy nhiên, nếu cách điện của dây dẫn là men và chịu được điện áp thử nghiệm theo Điều 13 của TCVN 7675-0-1 (IEC 60317-0-1), thì chiều dài đường rò và khe hở không khí được coi là cộng thêm 1 mm.
Điều này không có nghĩa là cần phải nối tắt điện giữa các vòng của cuộn dây, các ống lồng hoặc ống cách điện.
14.4. Nối tắt trên tụ điện phân.
14.5. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho bộ điều khiển đèn hoạt động cùng với bóng đèn tại điện áp từ 0,9 đến 1,1 lần điện áp cung cấp danh định và vỏ bộ điều khiển đèn tại tc; sau đó, áp dụng lần lượt từng điều kiện sự cố chỉ ra trong các điều từ 14.1 đến 14.4.
Thử nghiệm được tiếp tục cho đến khi đạt đến điều kiện ổn định, và đo nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn. Khi thực hiện các thử nghiệm của các điều từ 14.1 đến 14.4, các linh kiện như điện trở, tụ điện, linh kiện bán dẫn, cầu chảy, v.v…có thể bị hỏng. Cho phép thay các linh kiện này để tiếp tục thử nghiệm.
Sau thử nghiệm này, khi bộ điều khiển đèn trở về nhiệt độ môi trường, điện trở cách điện ở điện áp một chiều xấp xỉ 500 V phải đạt từ 1 MΩ trở lên.
Để kiểm tra xem có khí thoát ra từ các bộ phận có thể cháy hay không, thực hiện thử nghiệm với bộ phát tia lửa điện tần số cao.
Để kiểm tra xem các bộ phận kim loại chạm tới được có trở nên mang điện hay không, thực hiện thử nghiệm theo Phụ lục A.
Để kiểm tra xem có phát sinh ngọn lửa hay chảy các vật liệu có thể gây mất an toàn hay không, mẫu thử được quấn giấy bản, như qui định trong 4.187 của ISO 4046-4, và giấy bản này không được bắt lửa.
15. Kết cấu
15.1. Gỗ, coton, lụa, giấy và các vật liệu sợi tương tự
Gỗ, coton, lụa, giấy và các vật liệu sợi tương tự không được dùng làm cách điện nếu không được ngâm tẩm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
15.2. Mạch in
Cho phép dùng mạch in để nối điện bên trong.
Kiểm tra sự phù hợp bằng việc tham khảo Điều 14 của tiêu chuẩn này.
16. Chiều dài đường rò và khe hở không khí
Nếu không có qui định nào khác trong Điều 14, chiều dài đường rò và khe hở không khí không được nhỏ hơn giá trị đã cho trong Bảng 3 và Bảng 4, khi thích hợp.
Chiều dài đường rò nếu được góp thêm bằng bất kỳ rãnh nào có chiều rộng rãnh nhỏ hơn 1 mm thì chỉ được tính thêm chiều rộng của rãnh đó.
Bỏ qua mọi khe hở không khí nhỏ hơn 1 mm khi tính tổng đường đi qua không khí.
CHÚ THÍCH 1: Chiều dài đường rò là khoảng cách trong không khí, đo dọc theo mặt ngoài của vật liệu cách điện.
CHÚ THÍCH 2: Không đo chiều dài đường rò giữa các cuộn dây balát vì chúng được kiểm tra khi thử nghiệm độ bền. Điều này cũng áp dụng cho chiều dài đường rò giữa các ổ nối.
Vỏ kim loại phải có lớp lót cách điện phù hợp với TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) vì nếu không có lớp lót này thì chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện và vỏ trở nên nhỏ hơn giá trị cho trước trong các bảng liên quan.
CHÚ THÍCH 3: Ở các balát có lõi thép hở, men hoặc các vật liệu tương tự tạo nên cách điện của dây và chịu được thử nghiệm điện áp cho cấp 1 hoặc cấp 2 của TCVN 7675-0-1 (IEC 60317-0-1) (Điều 13) thì được cho là góp phần thêm 1 mm vào giá trị cho trong Bảng 3 và Bảng 4 giữa các sợi dây bọc men của các cuộn dây khác nhau hoặc từ sợi dây có bọc men đến vỏ, lõi sắt, v.v…
Tuy nhiên, chỉ áp dụng điều này ở những chỗ có chiều dài đường rò và khe hở không khí từ 2 mm trở lên không tính lớp men.
Bộ điều khiển đèn có các linh kiện được bọc kín bằng hợp chất tự động cứng gắn với các bề mặt liên quan không tồn tại khe hở không khí thì không cần phải kiểm tra khe hở không khí và chiều dài đường rò.
Không áp dụng các yêu cầu của điều này đối với tấm mạch in vì chúng đã được thử nghiệm theo Điều 14.
Bảng 3 – Khoảng cách nhỏ nhất dùng cho điện áp xoay chiều hình sin tần số 50/60 Hz
|
Điện áp làm việc hiệu dụng không vượt quá V |
|||||
50 |
150 |
250 |
500 |
750 |
1 000 |
|
Khe hở không khí nhỏ nhất, mm a) giữa các bộ phận mang điện có cực tính khác nhau, và b) giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận kim loại chạm tới được gắn cố định với bộ điều khiển đèn, kể cả vít hoặc các phương tiện để cố định vỏ hoặc cố định bộ điều khiển đèn tới giá đỡ của nó c) đối với balát được công bố là bảo vệ chống điện giật không dựa vào vỏ của đèn điện giữa các bộ phận mang điện và bề mặt ngoài tiếp cận được của các bộ phận cách điện - Chiều dài đường rò |
|
|
|
|
|
|
Cách điện có PTI ≥ 600 < 600 - Khe hở không khí |
0,6 1,2 0,2 |
1,4 1,6 1,4 |
1,7 2,5 1,7 |
3 5 3 |
4 8 4 |
5,5 10 5,5 |
c) giữa các bộ phận mang điện và bề mặt đỡ phẳng hoặc nắp kim loại bị lỏng, nếu có, nếu kết cấu không đảm bảo rằng các giá trị ở phần b) nêu trên được duy trì trong trường hợp bất lợi nhất thì |
|
|
|
|
|
|
- Khe hở không khí |
2 |
3,2 |
3,6 |
4,8 |
6 |
8 |
CHÚ THÍCH 1: PTI (chỉ số chịu phóng điện bề mặt) phù hợp với IEC 60112. CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp chiều dài đường rò của các bộ phận không mang điện hoặc không được thiết kế để nối đất tại nơi không thể xuất hiện phóng điện, giá trị qui định cho các vật liệu có PTI ≥ 600 được áp dụng cho tất cả các vật liệu (không cần chú ý đến giá trị PTI thực). Đối với chiều dài đường rò chịu điện áp làm việc trong khoảng thời gian nhỏ hơn 60 s, giá trị qui định cho các vật liệu có PTI ≥ 600 được áp dụng cho tất cả các vật liệu. CHÚ THÍCH 3: Đối với chiều dài đường rò ít có khả năng bị nhiễm bụi hay ẩm, áp dụng các giá trị qui định cho các vật liệu có PTI ≥ 600 (không cần chú ý đến giá trị PTI thực). CHÚ THÍCH 4: Đối với bộ điều khiển đèn qui định trong TCVN 7590-2-1 (IEC 61347-2-1), bộ phận kim loại có thể chạm tới được đặt cố định so với các bộ phận mang điện. CHÚ THÍCH 5: Không áp dụng chiều dài đường rò và khe hở không khí qui định trong điều này cho các cơ cấu qui định trong TCVN 7590-2-1 (IEC 61347-2-1) mà các cơ cấu đó phù hợp với kích thước qui định trong TCVN 6482 (IEC 60155). Trong trường hợp này, áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 6482 (IEC 60155). |
Bảng 4 – Khoảng cách nhỏ nhất dùng cho điện áp xung không phải hình sin
|
Điện áp xung danh định giá trị đỉnh, kV |
|||||||||||||||||
2,0 |
2,5 |
3,0 |
4,0 |
5,0 |
6,0 |
8,0 |
10 |
12 |
15 |
20 |
25 |
30 |
40 |
50 |
60 |
80 |
100 |
|
Khe hở không khí nhỏ nhất tính bằng mm |
1,0 |
1,5 |
2 |
3 |
4 |
5,5 |
8 |
11 |
14 |
18 |
25 |
33 |
40 |
60 |
75 |
90 |
130 |
170 |
Đối với các khoảng cách chịu cả điện áp hình sin và xung không hình sin, khoảng cách nhỏ nhất yêu cầu không được nhỏ hơn giá trị cao nhất thể hiện trong Bảng 3 hoặc Bảng 4.
Chiều dài đường rò không được nhỏ hơn khe hở không khí nhỏ nhất yêu cầu.
17. Vít, bộ phận mang dòng và các mối nối
Vít, bộ phận mang dòng và các mối nối cơ mà nếu bị hỏng có thể dẫn đến bộ điều khiển đèn trở nên không an toàn phải chịu được ứng suất cơ xuất hiện trong sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm của 4.11 và 4.12 trong Điều 4 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
18. Khả năng chịu nhiệt, chịu cháy và chịu phóng điện
18.1. Các phần bằng vật liệu cách điện hoặc để giữ bộ phận mang điện ở đúng vị trí hoặc để bảo vệ chống điện giật phải có đủ khả năng chịu nhiệt.
Đối với các vật liệu không phải là gốm, kiểm tra sự phù hợp bằng cách đưa các bộ phận đó vào thử nghiệm ép viên bi theo Điều 13 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
18.2. Các bộ phận bên ngoài là vật liệu cách điện để bảo vệ chống điện giật và các bộ phận là cách điện dùng để giữa bộ phận mang điện ở đúng vị trí phải có đủ khả năng chịu ngọn lửa và chịu bắt lửa/cháy.
Đối với các vật liệu không phải là gốm, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm 18.3 hoặc 18.4, tùy thuộc theo từng trường hợp.
Tấm mạch in không cần phải thử nghiệm như trên nhưng phải phù hợp với 8.7 của IEC 61189-2 và các phần liên quan của IEC 61249-2. Ngọn lửa tự duy trì phải tự tắt trong vòng 30 s tính từ khi ngắt ngọn lửa đốt bằng khí và bất cứ tàn lửa nào cũng không được gây bắt lửa cho giấy bản theo qui định.
18.3. Các bộ phận bên ngoài là vật liệu cách điện để bảo vệ chống điện giật phải chịu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ theo IEC 60695-2-10 trong vòng 30 s, chi tiết như sau:
- bộ mẫu thử nghiệm là một mẫu;
- mẫu thử nghiệm là bộ điều khiển đèn hoàn chỉnh;
- nhiệt độ của đầu sợi dây nóng đỏ là 650 oC;
- ngọn lửa (tự duy trì) hoặc than đỏ của mẫu phải tự tắt trong vòng 30 s sau khi rút sợi dây nóng đỏ ra khỏi mẫu và tàn lửa không được làm cháy ở tờ giấy bản theo qui định ở 4.187 của ISO 4046-4, được trải nằm ngang cách 200 mm ± 5 mm ở phía dưới mẫu thử nghiệm.
18.4. Các bộ phận là vật liệu cách điện dùng để giữ bộ phận mang điện ở đúng vị trí phải chịu thử nghiệm ngọn lửa hình kim theo IEC 60695-11-5, chi tiết như sau:
- bộ mẫu thử nghiệm là một mẫu;
- mẫu thử nghiệm là bộ điều khiển đèn hoàn chỉnh. Nếu cần tháo các bộ phận của bộ điều khiển đèn để thực hiện thử nghiệm thì phải chú ý để bảo đảm điều kiện thử nghiệm không khác biệt đáng kể so với điều kiện xuất hiện trong sử dụng bình thường;
- ngọn lửa thử nghiệm được đặt vào tâm của bề mặt cần thử nghiệm;
- thời gian đặt là 10 s;
- ngọn lửa tự duy trì phải tự tắt trong vòng 30 s sau khi rút ngọn lửa bằng khí đốt ra và tàn lửa không được làm cháy tờ giấy bản theo qui định trong 4.187 của ISO 4046-4, được trải nằm ngang cách 200 mm ± 5 mm ở phía dưới mẫu thử nghiệm.
18.5. Bộ điều khiển đèn được thiết kế để lắp bên trong đèn điện không phải là bộ điều khiển đèn thông thường, bộ điều khiển đèn độc lập và bộ điều khiển đèn có cách điện phải chịu điện áp khởi động có giá trị đỉnh lớn hơn 1 500 V thì phải có khả năng chịu phóng điện bề mặt.
Đối với các vật liệu không phải là gốm, kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho các vật liệu đó chịu thử nghiệm phóng điện theo Mục 13 của TCVN 7722-1 (EC 60598-1).
19. Khả năng chịu ăn mòn
Các bộ phận bằng sắt nếu bị gỉ có thể khiến cho bộ điều khiển đèn trở nên không an toàn thì phải có đủ bảo vệ chống gỉ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm 4.18.1 ở Điều 4 của TCVN 7722-1 (EC 60598-1).
Bảo vệ bằng cách tráng men được coi là đủ đối với bề mặt ngoài.
20. Điện áp đầu ra không tải
Khi balát được nối ở điện áp cung cấp danh định và tần số danh định không mang tải ở đầu ra, điện áp đầu ra không được sai khác quá 10% so với giá trị danh định của điện áp đầu ra không tải.
Phụ lục A
(qui định)
Thử nghiệm để xác định bộ phận dẫn là bộ phận mang điện có thể gây điện giật
A.1. Để xác định bộ phận dẫn có phải là bộ phận mang điện có thể gây điện giật hay không, cho bộ điều khiển đèn làm việc tại điện áp danh định và tần số cung cấp danh nghĩa, và thực hiện thử nghiệm dưới đây.
A.2. Bộ phận đề cập đến là bộ phận mang điện nếu đo được dòng điện lớn hơn 0,7 mA (giá trị đỉnh) hoặc 2 mA một chiều.
Với tần số lớn hơn 1 kHz, giới hạn 0,7 mA (giá trị đỉnh) được nhân lên với giá trị của tần số tính bằng kilôhéc nhưng kết quả không được vượt quá 70 mA (giá trị đỉnh).
Đo dòng điện chạy qua các bộ phận liên quan và đất.
Kiểm tra sự phù hợp bằng phép đo theo Hình 4 và 7.1 của IEC 60990.
A.3. Đo điện áp giữa bộ phận liên quan và bộ phận chạm tới được bất kỳ, mạch đo có điện trở thuần là 50 kΩ. Bộ phận liên quan là bộ phận mang điện nếu đo được điện áp lớn hơn 34 V (giá trị đỉnh).
Đối với thử nghiệm ở trên, một cực của nguồn thử nghiệm phải có điện thế đất.
Phụ lục B
(qui định)
Yêu cầu cụ thể đối với bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt
B.1. Lời giới thiệu
Phụ lục này đề cập đến hai cấp bảo vệ nhiệt khác nhau của bộ điều khiển đèn. Cấp thứ nhất gọi là “cấp P” dùng cho bộ điều khiển đèn của Mỹ, trong tiêu chuẩn này gọi là “bộ điều khiển đèn có bảo vệ”, được thiết kế để ngăn ngừa quá nhiệt độ điều khiển đèn trong bất cứ điều kiện sử dụng nào kể cả bảo vệ bề mặt lắp đặt điện chống quá nhiệt do ảnh hưởng của thời kỳ cuối của tuổi thọ.
Cấp thứ hai là “Bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt có công bố nhiệt độ”. Loại này cung cấp bảo vệ nhiệt cho bề mặt lắp đặt, phụ thuộc vào nhiệt độ làm việc được ghi nhãn của bộ bảo vệ nhiệt kết hợp với kết cấu đèn điện, cung cấp bảo vệ chống quá nhiệt do ảnh hưởng của thời kỳ cuối của tuổi thọ đối với bộ điều khiển đèn.
CHÚ THÍCH: Cấp thứ 3 của bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt được công nhận khi bảo vệ nhiệt của bề mặt lắp đặt đạt được bằng bộ bảo vệ nhiệt đặt bên ngoài bộ điều khiển đèn. Các yêu cầu liên quan có thể thấy trong TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
Các điều liệt kê trong phụ lục này bổ sung cho các điều tương ứng ở phần chính của tiêu chuẩn này. Điều hoặc điều nhỏ ở phần chính được áp dụng không cần sửa đổi nếu trong phụ lục này không có điều hoặc điều nhỏ tương ứng.
B.2. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này áp dụng cho bộ điều khiển đèn dùng cho bóng đèn phóng điện, được thiết kế để lắp đặt bên trong đèn điện và có các phương tiện bảo vệ nhiệt có nhiệm vụ ngắt điện mạch cung cấp của bộ điều khiển đèn vượt quá giới hạn qui định.
B.3. Định nghĩa
B.3.1. Bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt “cấp P” (“class P” thermally protected lamp controlgear)
Bộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ nhiệt được thiết kế để ngăn ngừa quá nhiệt trong tất cả các điều kiện sử dụng bất kỳ và bảo vệ bề mặt lắp đặt của đèn điện khỏi quá nhiệt do ảnh hưởng của thời kỳ cuối của tuổi thọ.
(Mời xem tiếp trong file tải về)
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.