Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7534:2005 ISO 5402:2002 Da - Xác định độ bền uốn gấp bằng máy uốn gấp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7534:2005

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7534:2005 ISO 5402:2002 Da - Phép thử cơ lý - Xác định độ bền uốn gấp bằng máy uốn gấp
Số hiệu:TCVN 7534:2005Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp, Khoa học-Công nghệ
Ngày ban hành:17/02/2006Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7534:2005

ISO 5402:2002

DA - PHÉP THỬ CƠ LÝ -

XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN UỐN GẤP BẰNG MÁY UỐN GẤP

Leather - Physical and mechanical test -

Determination of flex resistance by flexometer method

Lời nói đầu

TCVN 7534: 2005 hoàn toàn tương đương ISO 5402: 2002.

TCVN 7534: 2005 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 120 Sản phẩm Da biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

 

DA - PHÉP THỬ CƠ LÝ -

XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN UỐN GẤP BẰNG MÁY UỐN GẤP

Leather - Physical and mechanical test -

Determination of flex resistance by flexometer method

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định độ bền uốn của da khi ướt hoặc khô và màng trau chuốt. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho tất cả các loại da có độ dày nhỏ hơn 3,0 mm.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 4851: 1989 (ISO 3696: 1987), Nước phân tích dùng trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

TCVN 7115 (ISO 2419), Da - Điều hòa mẫu thử để xác định tính chất cơ lý.

TCVN 7117 (ISO 2418), Da - Mẫu phòng thí nghiêm - Vị trí và nhận dạng.

3. Nguyên tắc

Mẫu thử được gấp sao cho bề mặt thử gập vào trong và kẹp một đầu vào kẹp di chuyển được ở phía trên và đầu kia kẹp cố định bên dưới sao cho mặt thử hướng ra ngoài. Sự di chuyển của kẹp phía trên tạo thành một nếp gấp dọc theo mẫu thử. Sự phá hủy của mẫu thử được kiểm tra một cách định kỳ

4. Thiết bị, dụng cụ

4.1. Máy thử, bao gồm các bộ phận được mô tả từ 4.1.1 đến 4.1.3.

4.1.1. Kẹp trên, bao gồm một cặp tấm phẳng được chốt lại với nhau như trong hình 1. Một tấm có dạng hình thang ABCD nhưng góc D được lượn cong với bán kính 2 mm. Tấm này có gờ EF dùng để đỡ mẫu thử đã gấp. Tấm còn lại có dạng hình EGHCF. Vít K dùng để xiết hai tấm với nhau đồng thời cũng hoạt động như một chốt giữ mẫu thử khỏi trượt về phía AB hơn là đường thẳng đứng qua C. Một chốt ở gần cạnh AB và gần như nằm ở giữa A và B để đảm bảo các tấm phẳng kẹp hiệu quả hơn gần với điểm K. Kẹp trên có thể chuyển động qua lại nhờ một môtơ, theo trục nằm ngang J dốc xuống phía dưới một góc 22°30’ ± 0°30’ với tần suất là 100 chu kỳ/phút ± 5 chu kỳ/phút.

4.1.2. Kẹp dưới, cố định và nằm thẳng phía dưới so với kẹp trên, bao gồm một cặp tấm phẳng để giữ mẫu thử. Kẹp dưới ở vị trí sao cho khi gờ EF nằm ngang thì khoảng cách giữa gờ EF và cạnh trên của kẹp dưới là 25,0 mm ± 0,5 mm.

4.1.3. Đồng hồ đo, hiển thị số chu kỳ chuyển động.

Các kích thước tính bằng milimét ± 0,5mm

Hình 1 - Kẹp trên

4.2. Dao dập, thành bên trong là hình chữ nhật có kích thước 70 mm ± 1 mm x 45 mm ± 1 mm, phù hợp với yêu cầu của TCVN 7115 (ISO 2419).

4.3. Kính lúp, với độ phóng đại từ 4 đến 6 lần.

4.4. Bình hút ẩm, hoặc bình khác được tạo chân không.

4.5. Bơm chân không, có thể giảm áp suất trong bình hút ẩm xuống thấp hơn 4 kPa.

4.6. Nước cất hoặc nước khử ion, phù hợp với yêu cầu về nước loại 3 của TCVN 4851-1989 (ISO 3696:1987).

4.7. Đĩa thủy tinh, đường kính tối thiểu 100 mm và sâu tối thiểu 25 mm.

5. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

5.1. Mẫu thử phải phù hợp với TCVN 7117 (ISO 2418). Cắt sáu mẫu thử để thử thô và/hoặc sáu mẫu thử để thử ướt bằng cách đặt dao dập (4.2) lên trên mặt cật của da. Cắt ba mẫu thử có chiều dài mẫu song song với xương sống của con da và ba mẫu có chiều dài mẫu vuông góc với xương sống.

CHÚ THÍCH: Nếu có yêu cầu thử nhiều hơn hai mẫu da nguyên con cho một đợt thì chỉ cần lấy một mẫu thử cho mỗi chiều trên mỗi con da, tổng số mẫu thử không ít hơn ba mẫu cho mỗi chiều.

5.2. Đối với phép thử khô, chuẩn bị mẫu phù hợp với TCVN 7115 (ISO 2419) và thử ở điều kiện thường.

5.3. Đối với phép thử ướt đặt mẫu thử vào đĩa thuỷ tinh (4.7) và cho thêm nước cất hoặc nước khử ion vào đĩa với chiều sâu tối thiểu 10 mm, đặt đĩa vào bình hút ẩm và giảm áp suất xuống thấp hơn 4 kPa trong 2 phút. Sau đó đưa về áp suất khí quyển và lặp lại quá trình giảm áp suất/đưa vể áp suất khí quyển hai lần. Lấy mẫu thử ra và thấm hết nước còn dư bằng giấy thấm. Tiến hành uốn gấp mẫu ngay khi ướt.

CHÚ THÍCH: Kẹp trên có thể không kẹp được da dày. Trong trường hợp này, giảm độ dày ở một đầu của mẫu thử với chiều dài tối đa là 15 mm và kẹp đầu này vào kẹp trên. Tuy nhiên, da có thể quá cứng để thử theo phương pháp này.

6. Cách tiến hành

6.1. Mở kẹp trên và kẹp dưới (4.1.1 và 4.1.2) sao cho khe hở giữa các kẹp rộng ít nhất gấp đôi chiều dày của mẫu thử.

6.2. Chỉnh môtơ cho đến khi gờ EF của kẹp trên (4.1.1) song song với cạnh trên cửa kẹp cố định bên dưới như ở hình 2c).

6.3. Gấp đôi mẫu thử theo chiều rộng của mẫu với bề mặt thử hướng vào trong. Kẹp mẫu đã gấp đôi giống như hình 2a) sao cho cạnh gấp nằm lên gờ EF và cạnh kia sát với chốt được tạo bởi vít kẹp.

6.4. Lộn mẫu thử ra ngoài và kéo xuống phía dưới bao lấy kẹp trên như hình 2b). Gập hai mặt trong của mẫu vào với nhau và kẹp đầu còn lại vào kẹp dưới như hình 2c) sao cho phần gấp vào của mẫu thử đứng thẳng và không dùng thêm lực nào khác ngoài lực dùng để làm phẳng mẫu.

a) Mẫu thử trong kẹp trên

b) Mặt ngoài của mẫu thử đã gấp

c) Toàn bộ mẫu thử bị kẹp

Hình 2 - Cách kẹp mẫu thử

6.5. Vận hành máy thử với số chu kỳ uốn yêu cầu được chọn từ các số liệt kê sau:

Uốn da khô: 500; 1 000; 5 000; 10 000; 20 000; 25 000; 50 000; 100 000: 150 000; 200 000; 250 000 chu kỳ;

Uốn da ướt: 500; 1 000; 2 500; 10 000; 20 000; 25 000; 50 000 chu kỳ.

Ngoài việc uốn da ướt theo các chu kỳ trên thì cứ sau 25 000 chu kỳ uốn, lấy mẫu thử ra để kiểm tra trước khi làm ướt lại (5.3) và kẹp trở lại máy thử.

CHÚ THÍCH: Mẫu thử phải được uốn sao cho các cạnh không bị phình ra quá mức. Nếu không uốn theo cách này thì phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.

6.6. Tắt máy thử và lấy mẫu thử ra. Gấp mẫu thử dọc theo trục chiều dài và kiểm tra bằng mắt trong ánh sáng tốt và bằng kính lúp (4.3). Ghi lại bất kỳ sự phá hủy nào trong diện tích đã uốn, không xét đến những phá hủy trong vùng kẹp. Nếu cần thiết cắt chỗ đã uốn để giúp cho việc nhận dạng cấu trúc da đã mất.

CHÚ THÍCH: Việc cắt phần bị phá hủy của mẫu thử làm khó khăn cho quá trình thử tiếp theo nên thường cắt sau khi đã tiến hành kiểm tra xong.

Sự phá huỷ bao gồm:

a) thay đổi sắc màu của màng trau chuốt mà không phá hủy mẫu;

b) nứt hoặc rạn màng trau chuốt với vết nứt kéo dài ở một lớp hoặc nhiều lớp trau chuối. Nếu có thể thực hiện được, ghi lại số lượng vết nứt;

c) mất sự kết dính giữa lớp màng trau chuốt với da;

d) mất sự kết dính giữa các lớp của màng trau chuốt;

e) màng trau chuốt bị lẫn bụi hoặc vón kết;

f) tương phản màu sắc do màng trau chuốt bị rạn, lẫn bụi hoặc vón kết.

6.7. Nếu có yêu cầu lấy mẫu thử ra rồi kẹp lại thì dựa vào các vết trên mẫu thử do kẹp tạo ra để dễ dàng kẹp mẫu thử vào đúng vị trí ban đầu.

6.8. Khởi động lại máy thử và tiếp tục thử với số chu kỳ uốn yêu cầu tiếp theo. Lặp lại qui trình kiểm tra nêu trong 6.6.

6.9. Lặp lại các bước 6.7 và 6.8 nếu có yêu cầu số chu kỳ uốn khác.

CHÚ THÍCH: Số chu kỳ uốn thực tế được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật, mục đích sử dụng cuối cùng của da và cách tiến hành.

7. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) da được thử ướt hay khô;

c) số chu kỳ uốn gấp và sự phá hủy của mẫu da xấu nhất;

d) điều kiện môi trường chuẩn để điều hòa và thử mẫu như qui định trong TCVN 7115 (ISO 2419) (có nghĩa là 20 °C / 65 % độ ẩm tương đối hoặc 23 °C / 50 % độ ẩm tương đối);

e) bất kỳ sai khác nào so với phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này;

f) dấu hiệu nhận biết đầy đủ mẫu thử và bất kỳ sai khác nào so với việc lấy mẫu qui định trong TCVN 7117 (ISO 2418).

 

PHỤ LỤC A

(tham khảo)

NGUỒN CUNG CẤP THIẾT BỊ

Ví dụ về các sản phẩm thương mại phù hợp được đưa ra dưới đây. Thông tin này chỉ nhằm tạo sự thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn chứ không phải là sự xác nhận của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO về các sản phẩm này.

Thiết bị được giới thiệu là máy uốn gấp được sản xuất bởi:

Giuliani Apparecchi Scientifici, via Centrallo, 68/18, I- 10157 Torino, Italy;

SODEMAT, 29 rue Jean Moulin, ZA Coulmet, F-10450 Breviandes, France;

SATRA Technology Centre, SATRA House, Rockingham Road, Kettering, Northamptonshire NN 16 9JH, England;

Muver- Francisco Munoz Irles, Avda Hispanoamerica 42, E-03610 Petrer (Alicante), Spain.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi