Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6806:2001 Quặng nhôm - Chuẩn bị mẫu thử đã sấy sơ bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6806:2001
Số hiệu: | TCVN 6806:2001 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Công nghiệp | |
Ngày ban hành: | 12/06/2001 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6806:2001
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6806:2001
QUẶNG NHÔM - CHUẨN BỊ MẪU THỬ ĐÃ SẤY SƠ BỘ
Aluminium ores - Preparation of pre-dried test samples
1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn bị mẫu thử đã sấy sơ bộ dùng để xác định giá trị phân tích hàm lượng các cấu tử trong quặng nhôm tính theo quặng khô.
Khi hàm lượng các cấu tử được tính theo quặng khô là nhôm hoặc để xác định mất khối lượng ở nhiệt độ 10750C thì sử dụng TCVN 6807 : 2001 (ISO 8557).
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6807 : 2001 (ISO 8557) Quặng nhôm - Xác định độ ẩm mẫu phân tích - Phương pháp khối lượng
3. Nguyên tắc
Sấy mẫu thử cho đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 1050C.
4. Dụng cụ, thiết bị
Dụng cụ, thiết bị phòng thí nghiệm thông dụng và
4.1. Chén cân, loại thấp.
4.2. Tủ sấy thí nghiệm, có khả năng khống chế ở nhiệt độ 105 ± 20C.
4.3. Bình hút ẩm, chứa các chất hút ẩm như nhôm ôxít hoạt tính, magie perclorat còn mới, hoặc diphospho pentoxit dạng khô.
Chú thích - Nhôm ôxit hoạt tính vừa được hoạt hóa lại bằng cách nung qua đêm ở nhiệt độ 300 ± 100C.
5. Lấy mẫu và mẫu
Mẫu thí nghiệm có kích thước hạt nhỏ hơn 150 mm.
Mẫu cần phải trộn kỹ, tốt nhất trộn bằng máy ngay trước khi dùng.
6. Cách tiến hành
Đặt mẫu thử có khối lượng nhỏ hơn 10 g vào trong chén cân (4.1) đã được sấy trước trong tủ sấy thí nghiệm (4.2), khống chế nhiệt độ ở 105 ± 20C. Sấy mẫu 16h trong tủ sấy ở 105 ± 20C.
Chú thích - Nói chung, nên sử dụng chén cân có đường kính không nhỏ hơn 50 mm. Tuy nhiên, cũng có thể sử dụng chén cân đường kính nhỏ hơn, nhưng với điều kiện mật độ lớp mẫu không được vượt quá 5mg/mm2.
Đậy chén lại bằng một cái nắp vừa khít và để nguội cho đến nhiệt độ phòng (trong 30 đến 45 phút) ở trong bình hút ẩm (4.3). Mở hé nắp, rồi đóng nhanh lại, sau đó cân chén đậy nắp và mẫu.
Giữ mẫu thử đã sấy sơ bộ trong chén cân ở bình hút ẩm. Lấy và cân nhanh phần mẫu thử để giảm thiểu hút ẩm trở lại.
Chú thích - Nếu giá trị phân tích dự kiến lớn hơn 10% thì tiến hành lấy và cân mẫu thử vào cùng ngày sấy khô.