Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5548:1991 Hợp kim vàng-Phương pháp hấp thụ nguyên tử xác định hàm lượng bismut, antimon, chì và sắt

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5548:1991

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5548:1991 Hợp kim vàng-Phương pháp hấp thụ nguyên tử xác định hàm lượng bismut, antimon, chì và sắt
Số hiệu:TCVN 5548:1991Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1991Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5548-1991

HỢP KIM VÀNG

PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ NGUYÊN TỬ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BISMUT, ANTIMON, CHÌ VÀ SẮT

Gold allcys

Method of Atomic absorption azalysis for determination of bismute, antimon, lend and iron content

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp hấp thụ nguyên tử xác định hàm lượng bismut, antimon, chì (hàm lượng mỗi nguyên tố từ 0,002 đến 0,1%) và sắt (hàm lượng từ 0,01% đến 0,20%) trong hợp kim vàng – bạc, vàng – bạc – đồng và vàng – đồng.

1. Bản chất phương pháp

Phương pháp dựa trên cơ sở làm bay hơi và nguyên tử hóa dung dịch mẫu trong ngọn lửa của hỗn hợp khí axetylen không khí, do cường độ vạch hấp thụ nguyên tử của nguyên tố xác định. Mối quan hệ giữa độ hấp thụ và nồng độ nguyên tố trong dung dịch được xác định bằng phương pháp đồ thị tiêu chuẩn hoặc phương pháp thêm tiêu chuẩn.

2. Yêu cầu chung

Yêu cầu chung của phương pháp phân tích theo TCVN

3. Thiết bị, thuốc thử và dung dịch

Máy hấp thụ nguyên tử Pye Unicam SP-9 hoặc máy có đặc tính kỹ thuật tương đương;

Đèn ca tốt rỗng để xác định Bismuth, antimon, chì, sắt;

Cân phân tích có độ chính xác 0,0002g;

Bếp điện;

Đèn khí axetylen;

Pipet khắc độ 1, 5, 10ml và Pipet 25ml;

Cốc chịu nhiệt 100, 150, 250ml;

Giấp lọc băng vàng;

Axít clohidric d 1,19 và dung dịch 1:5;

Axít nitric d 1,42 và dung dịch 1:1;

Bismut kim loại TKPT;

Antimon kim loại TKPT;

Chì kim loại TKPT;

Sắt kim loại TKPT;

3.1. Chuẩn bị các dung dịch tiêu chuẩn gốc

Dung dịch tiêu chuẩn Bismut, sắt 1mg/ml

Hòa tan 0,1 gam mỗi kim loại bằng cách làm đun nóng trong 10ml axít nitric 1:1, làm bay hơi dung dịch đến thể tích 3-4ml, thêm 20ml dung dịch axít clohidric 1:5, chuyển dung dịch chứa kim loại vào bình định mức dung tích 100ml. Định mức bằng axít clohidric 1:5 đến vạch. Lắc kỹ dung dịch.

Dung dịch tiêu chuẩn antimon 1mg/ml

Hòa tan 0,1 gam antimon kim loại bằng cách đun nóng trong 20ml hỗn hợp axít clohidric và axít nitric 3:1, làm bay hơi dung dịch đến thể tích 2-3ml, thêm 20ml dung dich axít clohidric 1:5, chuyển dung dịch vào bình định mức 100ml. Định mức bằng dung dịch axít clohidric 1:5 đến vạch. Lắc kỹ dung dịch.

Dung dịch tiêu chuẩn chì 1mg/ml

Hòa tan 0,1 gam chì kim loại bằng cách đun nóng trong 10ml axít nitric 1:1, chuyển dung dịch vào bình định mức 100ml. Định mức bằng dung dịch bằng nước đến vạch. Lắc kỹ dung dịch.

3.2. Chuẩn bị các dung dịch tiêu chuẩn làm việc.

Dung dịch A.

Từ các dung dịch gốc, mỗi dung dịch lấy 10ml, lần lượt cho vào các bình định mức 100ml. Định mức đến vạch bằng dung dịch axít clohidric 1:5. Lắc kỹ dung dịch.

1ml dung dịch A chứa 100mkg nguyên tố xác định.

Dung dịch B.

Từ các dung dịch A, mỗi dung dịch lấy 10ml lần lượt cho vào các bình định mức 100ml. Định mức đến vạch bằng dung dịch axít clohidric 1:5 - Lắc kỹ dung dịch.

1ml dung dịch B chứa 10mkg nguyên tố xác định.

4. Cách tiến hành.

4.1. Chuẩn bị mẫu.

Mẫu phân tích được làm sạch bề mặt theo TCVN… và được dát mỏng, cắt vụn nhỏ.

Mỗi mẫu phân tích cân hai lượng cân từ 0,2gam đến 0,5gam (tùy hàm lượng của tạp chất) cho vào cốc 100-150ml, hòa tan mẫu bằng 10-30ml hỗn hợp axít clohidric và axít nitric 3:1 mới chuẩn bị, đun nóng nhẹ. Mỗi lần hòa tan có thể cho 7 đến 10ml hỗn hợp axít. Sau khi mẫu tan làm bay hơi dung dịch đến còn thể tích 3-5ml, thêm 10-15ml dung dịch axít clohidric 1:5. Đun nóng dung dịch, lọc gạn dung dịch trên giấy lọc băng vàng. Cho 10ml dung dịch axít clohidric 1:5 vào cốc có kết tủa, đun nóng. Lọc dung dịch và chuyển kết tủa lên giấy lọc, rửa kết tủa bằng dung dịch axít clohidric 1:5, sau bằng nước nóng đến hết phản ứng axít và đến khi nước rửa không cho phản ứng với ion Cu+ (thử bằng kaliferoxyanua không cho kết tủa màu nâu đỏ).

Dung dịch thu được chuyển vào bình định mức 50ml hoặc 100ml (tùy hàm lượng tạp chất bảng 1) . Định mức bằng dung dịch axít clohidric 1:5 đến vạch - Lắc kỹ dung dịch.

Bảng 1

Hàm lượng tạp chất, %

Lượng cân, g

Thể tích dung dịch mẫu, ml

Từ 0,002 đến 0,020

Trên 0,020 - 0,050

Trên 0,050 - 0,20

0,5

0,2

0,2

50

50

100

Đối với mẫu hợp kim vàng - đồng, sau khi hòa tan mẫu, làm bay hơi dung dịch còn đến thể tích 3-5ml, chuyển dung dịch vào bình định mức, định mức bằng dung dịch axít clohidric 1:5 đến vạch - Lắc kỹ dung dịch.

4.2. Chuẩn bị dãy dung dịch tiêu chuẩn

4.2.1. Chuẩn bị dãy dung dịch tiêu chuẩn để xác định hàm lượng tạp chất trong hợp kim vàng - bạc bằng phương pháp đồ thị tiêu chuẩn.

Dãy dung dịch tiêu chuẩn của nguyên tố xác định thiết lập theo thứ tự 0,2; 0,5; 1; 2,5 mkg/ml và được tiến hành như sau: lần lượt lấy một lượng dung dịch tiêu chuẩn A hoặc B (bảng 2) cho vào bình định mức dung dịch 50ml. Định mức đến vạch bằng dung dịch axít clohidric 1:5. Lắc kỹ dung dịch.

Bảng 2

Dung dịch tiêu chuẩn

Thể tích dung dịch tiêu chuẩn A hoặc B, ml

Nồng độ nguyên tố, mkg/ml

 

1

2

 

3

4

5

Dung dịch B

1,0

2,5

Dung dịch A

0,5

1,0

2,5

 

0,2

0,5

 

1,0

2,0

5,0

4.2.2. Chuẩn bị dãy dung dịch tiêu chuẩn để xác định hàm lượng tạp chất trong hợp kim vàng - bạc - đồng và vàng - đồng bằng phương pháp thêm tiêu chuẩn, cách tiến hành như sau. Từ dung dịch mẫu (điều 4.1). Lấy 3 lượng dung dịch như nhau cho vào bình định mức 10ml hoặc 25ml. Thêm vào dung dịch thứ nhất dung dịch tiêu chuẩn A hoặc B có lượng nguyên tố xác định gần với lượng nguyên tố trong dung dịch mẫu phân tích và dung dịch thứ hai có lượng nguyên tố xác định gấp hai lần. Phần dung dịch thứ ba được làm cân bằng với thể tích của hai dung dịch đầu bằng dung dịch axít clohidric 1:5. Nếu thể tích không được cân bằng thì khi tính toán phải chú ý đến sự pha loãng.

Chú ý lượng dung dịch được lấy ra từ dung dịch mẫu và lượng dung dịch chuẩn thêm vào được tính toán sao cho giá trị độ hấp thụ nằm trong khoảng tuyến tính của đồ thị tiêu chuẩn (điều 4.2.1)

4.3. Tiến hành phân tích

Tiến hành đo cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử theo các điều kiện dẫn ra trong bảng 3.

Bảng 3

Nguyên tố xác định

Bismut

Antimon

Chì

Sắt

Độ dài bước sóng, nm

223,06

217,58

283,31

248,33

Khe sáng, nm

0,2

0,2

0,2

0,2

Góc nghiêng của đèn nguyên tử hóa

00

00

00

00

Tỷ lệ thành phần khí đốt không khí axetylen

4/1,2

4/1,2

4/1,2

4/1,2

Cường độ dòng đèn catot-rỗng, mA

Bằng 80% cường độ dòng điện cực đại ghi trên đèn.

5. Xử lý kết quả.

5.1. Hàm lượng nguyên tố tạp chất tính theo phương pháp đồ thị tiêu chuẩn:

 10-4

Trong đó:

X: Hàm lượng nguyên tố tạp chất tính theo phần trăm, %;

C: Nồng độ nguyên tố tính theo đồ thị tiêu chuẩn, mkg/ml;

V: Thể tích dung dịch mẫu, ml;

m: Lượng cân mẫu, g;

5.2. Hàm lượng nguyên tố tạp chất tính theo phương pháp thêm tiêu chuẩn:

 10-4

Trong đó:

X: Hàm lượng nguyên tố tạp chất tính theo phần trăm, %;

 : Nồng độ của nguyên tố xác định, mkg/ml được tính như sau:

C1, C2: Nồng độ nguyên tố trong dung dịch thêm tiêu chuẩn, mkg/ml;

Do: Cường độ vạch hấp thụ nguyên tử của dung dịch không thêm dung dịch tiêu chuẩn.

D1, D2: Cường độ vạch hấp thụ nguyên tử của dung dịch thêm dung dịch tiêu chuẩn.

V: Thể tích dung dịch mẫu, ml;

K: Hệ số pha loãng;

m: Lượng cân mẫu, g;

Kết quả phân tích là giá trị trung bình số học của hai kết quả phân tích song song.

Sai lệch của kết quả xác định song song hoặc của kết quả xác định giữa hai người phân tích với độ tin cậy P=0,95 không vượt giá trị sai lệch cho phép được dẫn ra trong bảng 4.

Bảng 4

Hàm lượng nguyên tố

Sai lệch tuyệt đối cho phép

0,0020

0,0008

0,0030

0,0010

0,0050

0,0015

0,0080

0,0025

0,010

0,002

0,020

0,004

0,050

0,010

0,100

0,020

0,200

0,030

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi