Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4360:2001 Bột giấy - Lấy mẫu để thử nghiệm

Số hiệu: TCVN 4360:2001 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/12/2001
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 4360:2001

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4360:2001

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4360:2001 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4360:2001 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4360:2001

BỘT GIẤY - LẤY MẪU ĐỂ THỬ NGHIỆM

(Soát xét lần 1 - Thay thế TCVN 4360 : 1986)

 

1. Phạm vi ứng dụng:

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu đại diện cho một lô bột giấy ở dạng cuộn hoặc kiện.Mẫu bột giấy lấy theo phương pháp này được dùng cho tất cả các phép thử, trừ phép xác định khối lượng thương phẩm của lô sản phẩm. Lấy mẫu để xác định khối lượng thương phẩm của lô sản phẩm theo ISO 801/1 hoặc 801/2.

Tuy nhiên, mẫu bột giấy được lấy theo tiêu chuẩn phù hợp để xác định khối lượng thương phẩm của lô sản phẩm cũng có thể dùng để xác định các tính chất của bột giấy.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

ISO 801, Pulp – Determination of saleable mass, in lots.

Part 1: Pulp baled in seet form

Part 2: Pulp ( such as flash-dried pulp) baled in slabs.

3. Định nghĩa:

3.1 Lô ( Lot)

Là lọai bột giấy cùng chủng lọai và cung cấp chất lượng.

Số lượng cuộn hoặc kiện có trong lô có thể được chỉ ra trong hóa đơn thương mại hoặc trong bản hợp đồng của các bên liện quan.

3.2 Kiện (hoặc cuộn) mẫu ban đầu (Sample bale or roll)

Là các cuộn hoặc kiện được lấy từ lô bộ giấy.

3.3 Mảnh mẫu (Specimen)

Là các mảnh mẫu được lấy từ kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu.

3.4 Mẫu thí nghiệm (Gross sample)

Là tập hợp các mảnh mẫu đã lấy.

4. Nguyên tắc:

Lấy các mảnh mẫu như nhau từ các cuộn hoặc kiện theo cách ngẫu nhiên trong lô và tập hợp lại thành mẫu thí nghiệm.

Chú thích: - Số lượng kiện tối thiểu cần lấy phụ thuộc vào độ lớn của lô hàng.

5. Các kiện (hoặc cuộn) mẫu ban đầu

Tất cả các kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu được lấy theo cách ngẫu nhiên đại diện cho một lô sản phẩm.

Các kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu phải nguyên vẹn và có trạng thái bên ngòai tốt. Nếu tòan bộ lô sản phẩm có sẵn để lấy mẫu, thì số kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu tối thiểu cần lấy theo bảng 1. Khi tòan bộ lô hàng không có sẵn để lấy mẫu thì số lương kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu cần lấy, theo thỏa thuận của các bên liên quan. Lượng sản phẩm bột giấy tại thời điểm lấy mẫu không được nhỏ hơn một phần hai tòan bộ lô sản phẩm.

Nếu các kiện hoặc cuộn có nhiều seri thì số lượng kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu được lấy theo cách ngẫu nhiên có tỷ lệ tương xứng với số lượng kiện hoặc cuộn trong mỗi seri theo nguyên tắc trong bảng 1.

Bảng 1 – Số lượng kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu cần lấy:

Tổng số lượng kiện hoặc cuộn có trong lô sản phẩm, N

Số lượng kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu tối thiểu cần lấy, n

đến 100

10

từ 101 đến 200

15

từ 201 đến 300

18

từ 301 đến 400

20

từ 401 đến 500

23

từ 501 đến 600

25

từ 601 đến 700

27

từ 701 đến 800

29

từ 801 đến 900

30

từ 901 đến 1000

32

lớn hơn 1000

32

6. Cách tiến hành

Lấy mảnh mẫu từ mỗi kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu với khối lượng phụ thuộc vào các phép thử cần thực hiện, thông thường là 100g.

Tập hợp tất cả các mảnh mẫu đã lấy bọc chung lại để tránh làm bẩn, không để ở nơi có ánh sáng mặt trời chiếu thẳng vào, nơi có nhiệt độ cao và ẩm ướt.

Nếu cần xác định kim lọai vết có trong mẫu bột giấy, thì không được dùng dụng cụ bằng kim lọai để lấy mẫu.

6.1 Bột giấy ở dạng tờ được đóng thành kiện

Mở các kiện mẫu ban đầu, mỗi kiện lấy một tờ theo cách ngẫu nhiên. Không lấy các tờ nằm trong năm tờ trên cùng và dưới cùng của mỗi kiện. Từ mỗi tờ xé một mảnh mẫu cách các mép từ 7cm đến 8cm.

Để không phải mở các kiện bột giấy, sử dụng một trong các phương pháp sau:

a) Dùng dụng cụ lấy mẫu chuyên dụng để lấy mẫu.

b) Cắt một ô theo hình vuông ở khỏang giữa hai dây đai của kiện bột giấy với chiều sâu đủ để lấy được mảnh mẫu (bỏ qua lớp trên cùng và xé bỏ các phầm mép).

6.2 Bột giấy dạng tấm khô đóng thành kiện

Các mảnh mẫu được lấy bằng dụng cụ lấy mẫu theo ISO 801/2 hoặc được lấy từ bên trong các tấm bột giấy, không lấy các phần bột giấy ở phía ngòai.

6.3 Bột giấy dạng cuộn

Bỏ ba lớp ngòai cùng của cuộn và cắt hoặc xé các mảnh mẫu có kích thước xấp xỉ nhau, không lấy các phần mẫu ở mép cuộn.

6.4 Các kiện bột giấy tập hợp thành đơn vị sản phẩm

Nếu trong lô chia ra nhiều đơn vị sản phẩm, đơn vị sản phẩm này gồm nhiều kiện, thì kiện mẫu ban đầu được lấy ở đỉnh và đáy của đơn vị sản phẩm với số lượng bằng nhau theo một trong các phương pháp ở 6.1 và không cần phải mở các đơn vị sản phẩm.

7. Báo cáo lấy mẫu:

Báo cáo lấy mẫu gồm các thông tin sau:

1. Các thông tin cần thiết về lô sản phẩm;

2. Viện dẫn theo tiêu chuẩn này;

3. Địa điểm và thời gian lấy mẫu;

4. Số lượng sản phẩm trong lô, số kiện nếu có;

5. Lượng bột giấy có sẵn để lấy mẫu;

6. Số ký hiệu của kiện hoặc cuộn mẫu ban đầu, nếu có;

7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lấy mẫu.

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4360:2001

01

Quyết định 68/2001/QĐ-BKHCNMT của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam

02

Quyết định 2226/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia

03

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7071:2002 Bột giấy - Xác định Alpha-, Beta-, và Gamma-Xenluylô

04

Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 của Quốc hội

05

Nghị định 127/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×