Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4184:1986 Nguyên liệu dệt-Xơ bông-Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất và khuyết tật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4184:1986

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4184:1986 Nguyên liệu dệt-Xơ bông-Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất và khuyết tật
Số hiệu:TCVN 4184:1986Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1986Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 4184 : 1986

NGUYÊN LIỆU DỆT – XƠ BÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TẠP CHẤT VÀ KHUYẾT TẬT

Textiles materials – Cotton fibres -Method for determination of impurties and defeets

Lời nói đầu

TCVN 4184 : 1986 do Viện công nghiệp dệt sợi, Liên hiệp các xí nghiệp dệt – Bộ công nghiệp nhẹ biên soạn. Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng trình duyệt, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành;

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

NGUYÊN LIỆU DỆT – XƠ BÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TẠP CHẤT VÀ KHUYẾT TẬT

Textiles materials – Cotton fibres -Method for determination of impurties and defeets

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định tạp chất và khuyết tật của xơ bông bằng cách nhặt tay.

1. Khái niệm chung

1.1. Tạp chất và khuyết tật của xơ bông gồm những chùm xơ bết, chùm xơ bết phức hợp, những mảng xơ chưa chín, bông bón, vỏ hạt vỡ mang xơ, hạt vỡ, hạt bông kết, tạp chất vô cơ và hữu cơ.

1.2. Chùm xơ bết là những chùm xơ rối quyện chặt với nhau theo những hình dáng và kích thước khác nhau khó tách ra bằng tay thành những xơ riêng biệt. Những chùm xơ có thể tách ra bằng tay dễ dàng không tính vào dạng khuyết tật này.

Nhận biết chùm xơ bết bằng cách tách một lần theo hai hướng của chùm xơ.

1.3. Chùm xơ bết phức hợp là chùm xơ có từ hai chùm xơ bết trở lên liên kết với nhau.

1.4. Mảng bông chưa chín là những xơ non, xơ chết, kết dính kết với nhau, những xơ này sáng bóng hoặc mờ, màu trắng, vàng tươi hay vàng

1.5. Hạt vỡ mang xơ là những mảnh hạt vỡ có kích thước nhỏ hơn 2 mm2 và còn dính xơ.

1.6. Hạt bông non là những hạt chưa chín, mềm, có kích thước khác nhau mang hoặc không mang những xơ chưa chín.

1.7. Hạt bông và hạt bông vỡ là những hạt và mảnh hạt còn sót lại trong quá trình cán, có kích thước lớn hơn 2 mm2.

1.8. Bông kết là những bông xơ ngắn vón kết lại với nhau có dạng hình cầu hoặc bầu dục

1.9. Các tạp chất vô cơ và hữu cơ là những cành lá, thân, vỏ quả, đất, cát …

2. Phương tiện thử

Cân kỹ thuật

Cân phân tích có độ chính xác đến 0,1 mg,

Cái gắp xơ

Miếng gỗ dán được đánh bóng có kích thước lớn hơn 50 x 50 cm

Chén nhựa

3. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 3571 : 1981

4. Tiến hành thử

4.1. Trước khi thử đặt mẫu trong điều kiện khí hậu quy định theo TCVN 1748 : 1986 không ít hơn 24 giờ, cũng trong điều kiện này tiến hành thử.

4.2. Mẫu đã lấy theo điều 3, được rải đều trên miếng gỗ dán, dùng cái gắp xơ để tiến hành tách tạp chất và khuyết tật 3 lần.

4.2.1. Lần tách thứ nhất

Tách khỏi mẫu những chùm bông bết, bông bết phức hợp, mảng xơ chưa chín, hạt bông non, hạt vỡ lớn, tạp chất lớn bỏ vào chén nhựa. Tạp chất và khuyết tật các dạng đem cân trên cân phân tích chính xác đến 1 mg. Bông đã nhặt lần thứ nhất cân với độ chính xác đến 1 mg. Kiểm tra độ chính xác của phép thử theo công thức:

Trong đó:

mA là khối lượng mẫu thử lần đầu lấy theo TCVN 3571 : 1981, không kể phần tạp chất rơi ra khi lấy mẫu, tính bằng mg;

X1 là phần tạp chất nhặt ở lần tách thứ nhất, tính bằng mg;

ma là khối lượng bông sạch lần thứ nhất, tính bằng mg.

Nếu kết quả nhận được vượt quá ± 0,2 %, phải tiến hành thử lại từ đầu.

4.2.2. Lần tách thứ hai, từ 10 vị trí phân bố đều nhau trên mẫu bông đã qua lần tách thứ nhất, lấy mẫu cho lần tách thứ hai khối lượng mẫu bằng 1/20 mB đối với bông cấp thấp, và bằng 1/10 mB đối với bông cấp cao.

Rải mẫu bông lên tấm gỗ dán, dùng cái gắp xơ tách những hạt vỡ mang xơ, tạp chất nhỏ bỏ vào chén. Cân riêng tạp chất và bông sạch trên cân phân tích chính xác đến 0,1 mg.

4.2.3. Lần tách thứ ba, từ vài vị trí của phần bông sạch lần thứ hai, lấy mẫu cho lần thứ ba. Khối lượng mẫu lấy bằng 1/5 khối lượng bông sạch sau lần tách thứ hai đối với bông cấp thấp hoặc bằng 1/2 khối lượng bông sạch sau lần tách thứ hai đối với bông cấp cao. Rải bông lên tấm gỗ dán, dùng cái gắp xơ tách các hạt bông kết. Cân lượng bông kết trên cân phân tích chính xác đến 0,1 mg.

5. Tính toán kết quả

5.1. Tỷ lệ tạp chất và khuyết tật (Tc) tính bằng %, theo công thức:

Tc = Tc0 + Tc1 + Tc2 + Tc3

Trong đó

Tc0 – Tỷ lệ tạp chất rơi ra trong quá trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 3571 : 1981, tính bằng %, theo công thức:

X là khối lượng tạp chất rơi ra trong quá trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN 3571 : 1981, tính bằng mg

Tc1 – Tỷ lệ tạp chất và khuyết tật của lần tách thứ nhất, tính bằng %, theo công thức:

X1 là khối lượng tạp chất và khuyết tật của lần tách thứ nhất, tính bằng mg;

Tc2 – Tỷ lệ tạp chất và khuyết tật của lần tách thứ hai, tính bằng %, theo công thức:

X2 là khối lượng tạp chất và khuyết tật tách ra ở lần tách thứ hai, tính bằng mg;

a2 = 20 đối với bông cấp thấp;

a2 = 10 đối với bông cấp cao.

Tc3 – Tỷ lệ tạp chất và khuyết tật của lần tách thứ ba, tính bằng %, theo công thức:

Tc3 =

X3 là khối lượng bông kết nhặt ra ở lần tách thứ ba, tính bằng mg;

a3 = 100 đối với bông cấp thấp;

a3 = 20 đối với bông cấp cao.

5.2. Tỷ lệ tạp chất và khuyết tật được tính chính xác đến 0,01 % và quy tròn kết quả đến 0,1 %.

Tiến hành mẫu thử nghiệm trên hai mẫu thử. Sai số giữa hai kết quả đối với bông xơ cấp thấp không được vượt quá 0,8 %, đối với bông cấp cao không được vượt quá 0,4 %, nếu sai số lớn hơn sai số cho phép thì tiến hành thử lần ba. Kết quả thử là trung bình của hai kết quả gần nhau nhất (nằm trong giới hạn cho phép).

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi