Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 3641:1981 Quặng thiếc-Phương pháp xác định hàm lượng silic đioxit

Số hiệu: TCVN 3641:1981 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Đang cập nhật Lĩnh vực: Công nghiệp , Tài nguyên-Môi trường
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
1981
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 3641:1981

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3641:1981

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3641:1981 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3641:1981 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 3641 – 81

QUẶNG THIẾC - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SILIC DIOXIT

Tin ores - Method for the determination of silicon dioxide content

1. NGUYÊN TẮC

Mẫu được phân hủy bằng cách nung chảy với kalihidroxit rồi hòa tan trong nước. Kết tủa axit silixic được nung và xử lý với axit flohydric. Khối lượng mẫu mất đi sau khi xử lý axit flohy-ric tương ứng với lượng silic có trong mẫu.

2. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT

Lò nung;

Chén niken;

Chén bạch kim;

Kali hydroxit, tinh thể;

Axit clohydric (1,19) và các dung dịch 5%, (1 + 5);

Axit flohydric (1,70);

Axit sunfuric (1,84);

Gelatin.

3. TIẾN HÀNH THỬ

Nung chảy 4g kali hydroxit trong chén niken. Tráng đều chén, cho 0,5g mẫu vào rồi thêm 4g kali hydroxit đã đuổi hết nước. Nung chảy mẫu trong lò điện ở nhiệt độ khoảng 700°C trong 30 – 40 phút. Lấy chén ra để nguội. Cho toàn bộ mẫu kể cả nước rửa nắp chén vào cốc chịu nhiệt. Tráng mẫu trong chén bằng nước nóng. Thêm từ từ axit clohydric đặt vào cốc tới tan hoàn toàn (khoảng 30ml). Cô cạn dung dịch trên bếp cách cát. Trong khi cô, thỉnh thoảng khuấy đều. Dầm nhỏ kết tủa. Để nguội, thêm tiếp 20 – 30ml axit clohydric đặc rồi cô cạn. lặp lại quá trình cô từ chỗ cho từ từ axit clohydric đặc vào cốc ba lần. Thêm 40ml axit clohydric (1 + 5) 10ml gelatin, khuấy đều và đun nhẹ trên bếp cách cát (tránh sôi). Tiếp tục khuấy cho các muối tan hết. Lọc dung dịch qua giấy lọc băng xanh. Rửa kết tủa axit silixic tách ra bằng dung dịch axit clohydric 5% nóng rồi bằng nước nóng đến hết ion clorua (khử bằng bạc nitrat) (6 – 7 lần). Thêm một ít nước nóng vào dung dịch lọc cho tan hết muối, sau đó tiếp tục cô cạn để tách axit silixic. Lặp lại quá trình lọc và rửa như trên rồi nhập kết tủa thu được vào phần kết tủa trước. Chuyển kết tủa vào chén platin. Giữ lại phần dung dịch lọc (dung dịch I). Sấy khô kết tủa và nung trong chén platin ở nhiệt độ 1000 - 1100°C trong một giờ. Lấy ra, để nguội trong bình hút ẩm và cân. Nung lại ở nhiệt độ đó trong 15 phút và cân. Lặp lại quá trình nung 15 phút và cân đến khối lượng không đổi. Tẩm ướt kết tủa bằng vài giọt nước cất, thêm 2 – 3 giọt axit sunfuric đặc, 15ml axit flohydric rồi đun trên bếp cách cát cho đến khô, lại thêm 5ml axit flohydric rồi đun trên bếp cách cát cho đến khô. Nung chén platin với kết tủa còn lại ở nhiệt độ 1000 - 1100°C trong khoảng nửa giờ; để nguội trong bình hút ẩm và cân. Lặp lại quá trình nung và cân cho đến khối lượng không đổi.

Nung chảy phần cặn sau khi đã đuổi silic dioxit bằng 1 – 3g kali cacbonat trong chén bạch kim. Lấy ra bằng nước và trung hòa bằng axit clohydric. Gộp dung dịch nhận được với dung dịch I, định mức đến 500ml thành dung dịch II để xác định nhôm, canxi và magie.

4. TÍNH KẾT QUẢ

4.1. Hàm lượng silic dioxit (X) tính bằng phần trăm theo công thức:

X =  . 100

Trong đó:

G1 – khối lượng chén platin chứa silic dioxit trước khi xử lý với axit flohidric, tính bằng g;

G2 – khối lượng chén platin chứa silic dioxit sau khi xử lý axit flohidric, tính bằng g.

G – lượng cân mẫu, tính bằng g.

4.2. Độ chính xác của phương pháp

Hàm lượng silic dioxit, %

Độ lệch cho phép, %

Từ

Lớn hơn

»

1

5

20

Đến

»

5

20

0,20

0,30

0,50

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3641:1981

01

Quyết định 2923/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia

02

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 3648:1981 Quặng thiếc-Phương pháp xác định hàm lượng canxi và magie oxit

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×