Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2569:1978 Động cơ máy kéo và máy liên hợp-Két làm mát dầu-Yêu cầu kỹ thuật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2569:1978

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2569:1978 Động cơ máy kéo và máy liên hợp-Két làm mát dầu-Yêu cầu kỹ thuật
Số hiệu:TCVN 2569:1978Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1978Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2569:1978

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 2569:1978

ĐỘNG CƠ MÁY KÉO VÀ MÁY LIÊN HỢP KÉT LÀM MÁT DẦU

YÊU CẦU KỸ THUẬT

Engines for tractors and combines - Oil radiators

Technical requirements

Tiêu chuẩn này áp dụng cho két làm mát dầu bôi trơn dạng ống, không có gân của động cơ làm mát bằng nước đặt trên máy kéo, máy liên hợp và các phương tiện tự hành khác dùng trong nông nghiệp.

1. Yêu cầu kỹ thuật

1.1. Két làm mát dầu phải được chế tạo phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này, theo các bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt.

1.2. Các ống phải được chế tạo bằng thép băng nhãn hiệu thép C10 theo TCVN 1766-75.

1.3. Prôfin, kích thước cơ bản và yêu cầu kỹ thuật của ống phải được quy định trong bản vẽ và tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt.

1.4. Các ống được cung cấp để chế tạo két làm mát dầu theo sự hợp tác giữa các xí nghiệp, phải đảm bảo độ kín khi thử với áp suất không thấp hơn 1.106. N/ m2 (10kg/c m2).

1.5. Đầu ống phải được cắt phẳng, vuông góc, không có: gờ sắc, nứt, tóp miệng và lõm bẹp.

1.6. Đầu ống phải nhô lên khỏi mặt trong của khoang chứa dầu từ 2,5 đến 4,5 mm. Cho phép có 5% số đầu ống trong tổng số dầu ống của két làm mát dầu được nhô lên tới 8mm.

1.7. Hàn ống vào khoang chứa dầu bằng que hàn đồng thau ậ63. Cho phép ứng dụng các phương pháp hàn khác để nối ống với khoang chứa dầu, nhưng chất lượng hàn nối ống không được thấp hơn so với phương pháp hàn bằng đồng thau ậ63.

Tại các vị trí hàn và trên các cạnh theo chu vi của thành ống khi đốt nóng trong quá trình hàn, không được phép có hiện tượng cháy hoặc cháy vật liệu ống làm giảm mặt cắt ống.

Chú thích: Tạm thời dùng đồng thau ậ63 theo tiêu chuẩn Liên Xô hoặc tiêu chuẩn tương ứng của các nước khác cho tới khi ban hành tiêu chuẩn Việt Nam về vật liệu.

1.8. Hàn nắp của khoang chứa dầu vào thân khoang, cũng như việc hàn mép của thân khoang chứa dầu bằng phương pháp hàn tiếp xúc con lăn.

Việc giảm chiều dày các tấm hàn khi hàn tiếp xúc con lăn, không được quá 0,5 mm; còn tại vị trí lồi ra của con lăn thì trị số đó không quá 1mm. Các trị số này được tính cho cả hai tấm khi hàn tiếp xúc con lăn.

Đối với các két làm mát dầu có nắp và có cả vách ngăn phải hàn theo chu vi của vách ngăn.

Đặc tính và yêu cầu kỹ thuật của các mối hàn nắp, thân khoang và vách ngăn, phải được quy định theo sự thoả thuận của đôi bên (giữa khách hàng và nơi sản xuất).

Cho phép hàn nắp, thân khoang chứa dầu và vách ngăn trong khoang bằng phương pháp hàn khác, nhưng đặc tính và yêu cầu kỹ thuật của các mối hàn này cũng phải được quy định theo sự thoả thuận của đôi bên.

1.9. Độ không thẳng của các ống sau khi lắp ráp két làm dầu, không được quá 2mm.

1.10. Sai lệch về vị trí giữa các khoang chứa dầu sau khi hàn lắp két làm mát dầu, không được quá 5mm.

1.11. Các ống làm mát dầu bị hư hỏng được phép bịt kín đường dẫn, nhưng số lượng ống đó không được quá:

1 ống - đối với két làm mát dầu có số lượng ống tới 50;

2 ống - đối với két làm mát dầu có số lượng ống từ 50 đến 100;

3 ống - đối với két làm mát dầu có số lượng ống lớn hơn 100.

1.12. Độ không phẳng của mặt trước và mặt sau két làm mát dầu không quá 5 mm.

1.13. Các mặt ngoài của két làm mát dầu phải được sơn bằng loại sơn chịu nhiệt có lớp sơn lót chống gỉ chịu nhiệt. Trước khi sơn lót, các bề mặt sơn phải sạch dầu mỡ, bụi bẩn và phải khô ráo.

1.14. Thời hạn phục vụ của két làm mát dầu không được thấp hơn tuổi thọ của động cơ tính đến kỳ đại tu lần thứ nhất, với điều kiện sử dụng theo đúng các quy tắc và theo sự chỉ dẫn bảo quản, bảo dưỡng máy kéo, máy liên hợp trong tài liệu hướng dẫn sử dụng của nhà máy chế tạo.

2. Quy tắc nghiệm thu và phương pháp thử

2.1. Các két làm mát dầu phải được bộ phận kiểm tra kỹ thuật của nhà máy nghiệm thu.

2.2. Nhà máy phải đảm bảo mọi két làm mát dầu xuất xưởng phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này.

2.3. Khách hàng có quyền kiểm tra chất lượng các két làm mát dầu được cung cấp theo các chỉ tiêu chất lượng và theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

2.4. Số lượng mẫu lấy ra trong lô để kiểm, quy cách của lô, khối lượng công việc thử hay thứ tự các bước thử do đôi bên thoả thuận trong trong hợp đồng giữa khách hàng và nhà máy sản xuất.

2.5. Khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, dù chỉ là một trong số các chỉ tiêu thì phải tiến hành kiểm tra lại với số lượng gấp đôi cũng lấy ra ở lô đó.

Kết quả kiểm tra lần thứ hai là kết qủa cuối cùng.

2.6. Mỗi một két làm mát dầu đều phải được kiểm tra trước tiên bằng mắt thường để phát hiện các khuyết tật, nứt, bẹp, sơn khuyết, hàn không đầy và vặn vỏ đỗ.

2.7. Mỗi một két làm mát dầu đều phải được kiểm tra kích thước của các vị trí ghép nối két với động cơ.

2.8. Mỗi một két làm mát dầu đều phải được kiểm tra độ kín bằng khí nén với áp suất 5.105 N/m2 (5KG/cm2) trong bể nước.

Thời gian thử không ít hơn 30 giây. Không cho phép có bọt khí đẩy ra từ két trong thời gian thử.

2.9. Sau khi kiểm tra và thử độ kín, mỗi một két làm mát dầu phải được rửa bằng hỗn hợp điêzen với dầu bôi trơn có độ nhớt động học 20 đến 30 cst và áp suất 5.105 N/ m2 (5KG/cm2) trong thời gian một phút.

2.10. Nhà máy bảo đảm các khoang bên trong và các đường dẫn dầu của két làm mát dầu phải sạch. Đánh giá độ sạch bên trong của két làm mát dầu bằng số lượng các loại chất bẩn và tạp chất trong chất lỏng sau khi rửa két làm mát dầu. Số lượng cho phép có các hạt cát, phoi, tạp chất hàn và các chất bẩn khác xác định được trong chất lỏng sau khi rửa két, phải được quy định trong tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt.

2.1. Thử tuổi thọ của két làm mát dầu được tiến hành theo định kỳ thử tuổi thọ động cơ quy định trong tài liệu kỹ thuật đã xét duyệt.

3. Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản

3.1. Trên mỗi két làm mát dầu đều phải ghi:

a) Tên hay dấu hiệu hàng hoá của nhà máy chế tạo:

b) Số hiệu của két làm mát dầu theo bản kê mẫu hàng;

c) Năm, tháng sản xuất.

3.2. Vị trí, kích thước và phương pháp ghi nhãn phải được chỉ dẫn trên bản vẽ và trong các tài liệu kỹ thuật đã xét duyệt. Ghi nhãn phải đảm bảo dấu hiệu tồn tại trong suốt thời gian phục vụ của két làm mát dầu.

3.3. Sau khi kiểm tra độ kín, các lỗ của đầu nối ống và của ống dẫn, phải được đậy kín bằng nút hay bằng các bao vải, cao su hoặc nhựa để tránh các bụi bẩn lọt vào trong quá trình vận chuyểnbảo quản.

3.4. Két làm mát dầu đều được xử lý chống gỉ và bao gói trong hòm gỗ thưa.

Két làm mát dầu được cung cấp làm phụ tùng dự trữ phải được bao gói trong hòm gỗ kín bên trong lót giấy chống ẩm hoặc bằng các vật liệu không thấm nước khác.

Theo thoả thuận với khách hàng, nhà máy được bao gói két làm mát dầu trong hộp bìa cứng. Khi đó việc vận chuyển phải thực hiện trong toa tàu kín và bảo quản trên các giá trong kho kín và khô ráo.

3.5. Khối lượng mỗi hòm không quá 50kg.

3.6. Mỗi hòm phải kèm theo giấy bao gói trong đó ghi:

a) Tên cơ quan mà nhà máy trực thuộc;

b) Tên gọi của nhà máy chế tạo;

c) Tên gọi sản phẩm và số hiệu của nó theo bản kê mẫu hàng;

d) Số lượng két làm mát dầu;

đ) Ngày chế tạo (tháng, năm);

e) Ngày bao gói (tháng, năm);

g) Số hiệu của tiêu chuẩn này.

3.7. Trên mỗi hòm hay mỗi hộp bìa cứng phải ghi rõ bằng sơn hay bằng mực in bền mầu bao gồm:

a) Tên hay dấu hiệu hàng hoá của nhà máy chế tạo và địa chỉ quy ước của nhà máy;

b) Tên gọi của sản phẩm và số hiệu của nó theo bản kê mẫu hàng; nhãn hiệu động cơ máy kéo hay máy liên hợp;

c) Số lượng két làm mát dầu;

d) Ngày xuất xưởng (tháng, năm);

đ) Số hiệu của tiêu chuẩn này;

e) Chữ “không ném”.

3.8. Mỗi lô két làm mát dầu dầu phải kèm theo giấy chứng nhận chất lượng có chữ ký của bộ phận kiểm tra kỹ thuật nhà máy bao gồm:

a) Tên cơ quan mà nhà máy trực thuộc;

b) Tên nhà máy và địa chỉ quy ước;

c) Tên gọi sản phẩm và số hiệu của nó theo bản kê mẫu hàng; nhãn hiệu động cơ máy kéo hay máy liên hợp:

d) Số lượng sản phẩm;

d) Ngày chế tạo (tháng, năm);

e) Kết quả kiểm tra và thử;

f) Số hiệu của tiêu chuẩn này.

3.9. Việc xử lý chống gỉ và bao gói phải bảo đảm két làm mát dầu không bị gỉ trong thời gian ít nhất 12 tháng kể từ ngày xuất xưởng với điều kiện bảo quản chúng ở nơi khô ráo và kín.

Két làm mát dầu đóng hòm phải được chèn chặt bảo đảm chúng không bị hư hỏng do va chạm khi vận chuyển.

3.10. Cấm không được bảo quản két làm mát dầu dầu trong môi trường bị xâm thực hoặc có hoá chất ăn mòn kim loại.

3.11. Các điều 3.4 đến 3.10 chỉ được thực hiện đối với két làm mát dầu cung cấp làm phụ tùng dự trữ hay cung cấp cho các xí nghiệp khác theo sự hợp tác giữa các xí nghiệp.

4. Bảo hành của nhà máy chế tạo

Thời hạn bảo hành của két làm mát dầu bằng thời hạn bảo hành động cơ. Trong thời hạn bảo hành, nhà máy nhất thiết phải sửa chữa các két làm mát dầu bị hư hỏng mà khách hàng không phải trả tiền với điều kiện khách hàng và người sử dụng phải tuân theo đúng các quy định về sử dụng, bảo quảnvận chuyển đã xác định trong tiêu chuẩn này và theo tài liệu hướng dẫn sử dụng động cơ của nhà máy chế tạo.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi