Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2156:1977 Nhíp ô tô-Yêu cầu kỹ thuật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2156:1977

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2156:1977 Nhíp ô tô-Yêu cầu kỹ thuật
Số hiệu:TCVN 2156:1977Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1977Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 2156 – 77

NHÍP ÔTÔ - YÊU CẦU KỸ THUẬT

Leaf springs for automobile - Technical requirements

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại nhíp đặt trên các loại ô tô, rơmoóc ô tô và ô tô chuyên dùng cũng như nhíp dùng để dự trữ.

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT

1.1 Nhíp cần phải chế tạo theo ba loại sau:

a) Nhíp loại 1 dùng cho các loại ô tô con đặc biệt:

b) Nhíp loại 2 dùng cho các loại ô tô chở khách (ô tô con loại trung bình, ô tô có trọng tải nhỏ và ô tô chở khách);

c) Nhíp loại 3 dùng cho ô tô tải lớn, rơ moóc và ô tô có mui.

1.2 Các lá nhíp và nhíp cần phải chế tạo phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này, theo các bản vẽ và các tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt theo thủ tục quy định.

1.3 Các lá nhíp được chế tạo bằng thép tấm cán nóng, hình dạng, kích thước và các yêu cầu kỹ thuật đối với thép tấm để chế tạo nhíp phải phù hợp với bản vẽ và tài liệu kỹ thuật đã được xét duyệt theo thủ tục quy định.

1.4 Các lá nhíp phải được nhiệt luyện và có độ cứng từ 363 ÷ 444 HB trên toàn bộ chiều dài của lá nhíp.

1.5 Trên bề mặt đã được nhiệt luyện và trên bề mặt cạnh của lá nhíp phải sạch, không được phân tầng, không có vết nứt, rỗ, gỉ, lõm, không có cạnh sắc và vết cắt  ở những chỗ đã gia công cơ và các khuyết tật khác ảnh hưởng đến độ bền của nhíp.

Không cho phép dùng phương pháp sửa nguội đối với những lá nhíp đã được nhiệt luyện.

1.6 Cạnh mặt mút của lá nhíp, phần tiếp xúc giữa hai lá nhíp không được có rìa thừa. Trên bề mặt cạnh những lỗ đục ở trên lá nhíp phải sạch, không được có vết nứt và cạnh sắc.

1.7 Nếu bề mặt lá nhíp làm việc ở trạng thái kéo thì phải làm tăng độ bền ở bề mặt đó.

1.8 Độ vênh cạnh của những lá nhíp đã qua nhiệt luyện phải được quy định  trong tài liệu thiết kế.

1.9 Dung sai đường kính trong của tai nhíp  với những lỗ gia công cơ phải đạt cấp chính xác 4 theo TCVN 28 – 63, những lỗ tai nhíp không qua gia công phải nhỏ hơn 0,5 mm.

Dung sai đường kính trong của tai nhíp khi hàn ống lót được quy định trên bản vẽ chế tạo.

1.10 Đối với những lá nhíp chính có hai tai nhíp, sai lệch khoảng cách cho phép giữa các tâm tai nhíp khi nhíp ở trạng thái nắn thẳng không được quá:

± 2 mm đối với nhíp loại 1;

± 3 mm đối với nhíp loại 2;

± 3 mm đối với nhíp loại 3 khi chiều dài lá nhíp đến 10 mm;

+ 3

- 5

mm đối với nhíp loại 3 khi chiều dày lá nhíp lớn hơn10 mm.

Hiệu khoảng cách từ tâm lỗ lắp bu lông tâm nhíp hay từ giữa lỗ đột trung tâm đến tâm các tai nhíp của lá nhíp chính ở trạng thái nắn thẳng không được vượt quá:

3 mm đối với nhíp loại 1 và loại 2:

4 mm đối với nhíp loại 3

1.11 Sai lệch độ dài cho phép của các lá nhíp, trừ lá nhíp chính ở trạng thái nắn thẳng không được vượt quá:

± 1,5 mm đối với nhíp loại 1;

± 2 mm đối với nhíp loại 2;

± 3 mm đối với nhíp loại 3 khi chiều dày của lá nhíp đến 10 mm;

± 4 mm đối với nhíp loại 3 khi chiều dày của lá nhíp lớn hơn 10 mm:

± 9 mm đối với nhíp có đầu uốn.

Hiệu khoảng cách từ tâm lỗ lắp bulông tâm nhíp hay là từ giữa lỗ đột trung tâm đến đầu nút của nhíp, trừ lá nhíp chính, ở trạng thái nắn thẳng không được vượt quá nửa dung sai chiều dài của lá nhíp.

1.12 Sai lệch giới hạn đường kính lỗ đục ở lá nhíp không được vượt quá + 0,5 mm.

1.13 Các đai nhíp phải được kẹp chặt một cách chắc chắn ở những vị trí đã định và không được cản trở sự chuyển dịch tự do của các lá nhíp trong thời gian làm việc.

1.14 Đầu cắt ren của bulông xiết đai nhíp cần phải được nung hay tán để chống hiệu tương tự tháo của đai ốc.

1.15 Các bạc nhíp (khi sử dụng chúng) cần phải được ép chặt vào lỗ tai nhíp để không được có hiện tượng quay và chuyển dịch dọc trục trong thời gian nhíp làm việc.

Độ nhẵn mặt trong của bạc nhíp không được thấp hơn Ñ6 theo TCVN 1063 – 71

1.16 Chuyển dịch của các lá nhíp theo hướng ngang so với lá nhíp chính ở đoạn nhíp được kẹp chặt với ô tô không được lớn hơn :

1 mm đối với nhíp loại 1;

2 mm đối với nhíp loại 2;

2,5 đối với nhíp loại 3.

1.17 Lá nhíp cần phải được xếp khít lại với nhau. Khe hở giữa các lá nhíp ở trạng thái tự do trừ nhíp có đệm hoặc chi tiết lót ở cuối nhíp và nhíp có bulông tâm nhíp hay nhíp có bu lông xiết chặt trên đoạn kẹp nhíp với ô tô không được quá:

0,6 mm cho nhíp loại 1;

1 mm cho nhíp loại 2;

1,2 mm cho nhíp loại 3 khi độ dày của lá nhíp nhỏ hơn 10 mm;

2 mm cho nhíp loại 3 khi độ dày của lá nhíp từ 10 mm trở lên.

Khe hở cho lá nhíp có chiều dài ngắn hơn 75 mm không được quá 0,3 mm.

Khe hở giữa chi tiết đệm và lá nhíp chính không được quá 3 mm.

Những đầu lá nhíp phải được áp sát lại với nhau.

1.18 Trục của tai nhíp và bạc nhíp ép vào tai nhíp phải nằm trong cùng một mặt phẳng và phải vuông góc với trục dọc của nhíp, được thể hiện trên hình vẽ. Trong đó sai lệch đo được trên chiều dài 250 mm không quá;

1,2 mm cho nhíp loại 1 và 2;

2,5 mm cho nhíp loại 3

1.19  Nhíp sau khi lắp xong phải nén. Tải trọng nén tương ứng với ứng suất trung bình của nhíp bằng 85% giới hạn bền của vật liệu chịu kéo.

Nhíp loại 1 và loại 2 cần phải nén 2 lần. Sau khi nén không được có biến dạng dư (đo trong khoảng chính xác đến ± 0,5 mm).

Nhíp loại 3 chỉ cần nén một lần.

1.20 Sai lệch kích thước chiều cao cung của nhíp so với kích thước danh nghĩa, dưới tác dụng của tải trọng tĩnh, không được quá ± 5 mm cho các loại nhíp.

Cho phép tăng sai lệch kích thước chiều cao cung của nhíp đến ± 10 mm đối với nhíp loại 2 và 3, với điều kiện nhíp được phân làm 2 nhóm. Hiệu kích thước trong mỗi nhóm không được vượt quá 10 mm.

Trên một ô tô không cho phép lắp các nhóm nhíp khác nhau.

1.21 Sai lệch cho phép về độ cứng của nhíp so với trị số danh nghĩa không được quá:

± 3% đối với nhíp loại 1;

± 6% đối với nhíp loại 2;

± 8% đối với nhíp loại 3.

1.22 Trước khi lắp ghép các lá nhíp phải được bôi mỡ. Các lá nhíp phải được nhuộm đen để chống gỉ. Yêu cầu kỹ thuật của nhuộm đen phải quy định trong bản vẽ chế tạo.

2. QUY TẮC NGHIỆM THU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

2.1 Mỗi nhíp phải được bộ phận kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất nghiệm thu.

2.2 Khách hàng có thể kiểm tra chất lượng sản phẩm và các yêu cầu tương ứng của tiêu chuẩn này theo quy tắc chọn mẫu và phương pháp thử dưới đây.

2.3 Để kiểm tra những lô hàng, cần phải xem kỹ bề ngoài, từ đó chọn mẫu để kiểm tra. Số lượng mẫu thử trong mỗi lô hàng không lớn hơn 2% nhưng không ít hơn 5 chiếc, cỡ lô hàng được quy định theo sự thỏa thuận của 2 bên.

2.4 Trong trường hợp dù chỉ một chỉ tiêu không phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này thì phải thử lại lần thứ 2 với số lượng gấp đôi cũng lấy từ lô đó.

Nếu kết quả kiểm tra lần thứ hai vẫn không đạt yêu cầu thì lô nhíp đó không được thu nhận.

2.5 Tiến hành kiểm tra:

a) Kiểm tra mác thép và chất lượng của thép làm các lá nhíp;

b) Kiểm tra độ cứng của các lá nhíp:

c) Kiểm tra chất lượng bề mặt lá nhíp và chất lượng lắp ghép (xem bề ngoài cho phép dùng kính lúp);

d) Kiểm tra kích thước (sử dụng những dụng cụ đo chuyên dùng và thông dụng):

c) Kiểm tra độ uốn và biến dạng dư của nhíp ở trạng thái tải trọng tĩnh được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Hướng tác dụng của tải trọng cần phải vuông góc với mặt phẳng tiếp xúc của lá nhíp chính ở trạng thái thẳng;

- Giá đỡ nhíp cần phải dịch chuyển tự do và vuông góc với hướng tác dụng của tải trọng ;

- Tải trọng dùng cho nhíp nửa e líp cần phải đặt ở giữa nhíp; tải trọng dùng cho nhíp bốn lá cần phải được chỉ dẫn trên bản vẽ chế tạo.

2.6 Thử biến dạng dư để kiểm tra nhiệt luyện, nhíp phải được tác dụng hai lần tải trọng giới hạn. Sau khi ngừng tải đo chiều cao của nhíp ở trạng thái tự do. So sánh hai kết quả đo, nếu kết quả giống nhau có thể coi như không có biến dạng dư.

2.7 Nhà máy chế tạo phải 6 tháng một lần thử độ bền mỏi của nhíp trên thiết bị chuyên dùng.

3. GHI NHÃN VÀ BAO GÓI

3.1 Trên mỗi nhíp cần phải có nhãn hiệu

a) Dấu hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất;

b) Ngày, tháng, năm sản xuất;

c) Dấu nghiệm thu của bộ phận kiểm tra chất lượng

3.2 Nhíp không phải bao gói. Đối với nhíp khác kiểu và khác nhóm cần chú ý trong quá trình vận chuyển để tránh nhầm lẫn.

3.3 Mỗi lô nhíp cần phải có tài liệu trong đó có ghi:

a) Tên bộ chủ quản quản lý cơ sở sản xuất;

b) Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ;

c) Tên nhíp và số hiệu theo tài liệu thiết kế;

d) Số lượng nhíp trong một lô;

e) Ngày, tháng, năm sản xuất;

h) Kết quả kiểm tra và thử nhíp;

k) Dấu nghiệm thu của bộ phận kiểm tra chất lượng;

l) Ký hiệu và số hiệu của tiêu chuẩn này.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi