Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1754:1975 Vải dệt thoi-Phương pháp xác định độ bền và độ dãn dài khi kéo đứt

Số hiệu: TCVN 1754:1975 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Đang cập nhật Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
1975
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 1754:1975

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1754:1975

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1754:1975 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1754:1975 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 1754-75

VẢI DỆT THOI

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN VÀ ĐỘ DÃN DÀI KHI KÉO ĐỨT

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền và độ dãi dài tương đối khi kéo đứt vải dệt thoi sản xuất từ các dạng xơ, sợi thiên nhiên, hóa học.

1. KHÁI NIỆM CHUNG

Độ bền kéo đứt là lực lớn nhất mà mẫu thử chịu được khi kéo đứt.

Độ dãn dài tương đối khi kéo đứt là chiều dài tăng lên của mẫu thử ở thời điểm kéo đứt so với chiều dài ban đầu.

2. LẤY MẪU

Tiến hành lấy mẫu theo TCVN 1749 – 75.

3. DỤNG CỤ

Máy kéo đứt

Dưỡng để cắt mẫu.

Kẹp.

Kim gẩy sợi.

Thước thẳng chia độ đến 1 mm.

4. CHUẨN BỊ MẪU

4.1. Kích thước băng mẫu dùng để xác định độ bền kéo đứt và độ dãn tương đối khi đứt lấy theo quy định trong bảng 1.

Bảng 1

Chiều rộng phần làm việc (mm)

Chiều dài phần làm việc (mm)

25

25

50

50

50

200

100

200

Trường hợp phân tích trọng tài, đối với vải len, phải lấy mẫu có kích thước phần làm việc 50 x 100mm, tất cả các loại còn lại phải có kích thước 50 x 200 mm.

4.2. Cắt ba băng theo sợi dọc và bốn băng theo sợi ngang từ mỗi mảnh mẫu ban đầu. Mỗi lô hàng phải lấy số băng theo sợi dọc và sợi ngang không nhỏ hơn 10.

4.3. Khi cắt băng mẫu thử, phải bảo đảm sao cho các băng dọc hoặc ngang không có cùng sợi dọc hoặc sợi ngang (cách cắt và chuẩn bị mẫu theo phụ lục).

4.4. Băng mẫu thử phải cắt có chiều rộng 30 hoặc 60 mm, chiều dài phải lớn hơn chiều dài làm việc 150 mm. Sau đó, dùng kim gẩy sợi hai bên mép theo hướng dọc của băng cho đến lúc đạt được chiều rộng 25 hoặc 50 mm.

Với vải trong phần làm việc có số sợi ít hơn 30, phải chuẩn bị bằng mẫu thử sao cho có cùng một số sợi.

Đối với vải cần đếm mật độ sợi theo nhóm, lúc cắt chiều dài băng phải cắt lớn hơn chiều dài làm việc 180 mm và trước khi đưa mẫu thử lên máy kéo đứt, cắt lại 30 mm để xác định mật độ sợi.

5. TIẾN HÀNH THỬ

5.1. Tiến hành thử trong điều kiện quy định theo TCVN 1748 – 75.

Trước khi thử, phải đặt mẫu trong điều kiện khí hậu quy định không ít hơn 24 giờ.

5.2. Cần chọn thang đo lực trên máy kéo đứt sao cho giá trị lực kéo đứt mẫu thử nằm trong phạm vi 20 – 80% giá trị thang đo.

5.3. Khoảng cách giữa hai miệng kẹp lấy bằng chiều dài làm việc của băng với sai số ± 1 mm. Tốc độ di chuyển xuống của kẹp dưới khi thử vải, phải chọn sao cho thời gian trung bình kéo đứt một băng mẫu thử nằm trong khoảng.

30 ± 15 s – khi độ dãn dài tương đối của băng vải nhỏ hơn 150 %;

60 ± 15 s – khi độ dãn dài tương đối của băng vải bằng và lớn hơn 150%;

40 ± 25 s – khi thử vải phục vụ mục đích riêng.

5.4. Phụ thuộc vào khối lượng 1 m2 vải dệt thoi và kích thước băng mẫu, lấy sức căng ban đầu, khi mắc băng mẫu thử lên máy, theo quy định trong bảng 2.

Bảng 2

Khối lượng 1 m2 vải (g)

Kích thước băng mẫu (mm)

25 x 100

25 x 200

50 x 100

50 x 200

Sức căng ban đầu

kG

N

kG

N

Đến 75

Từ 76 đến 500

Từ 501 đến 800

Từ 801 đến 1000

0,1

0,25

0,50

1,0

0,98

2,45

4,90

9,8

0,2

0,5

1,0

2,0

1,96

4,9

9,8

19,6

5.5. Mắc băng mẫu thử vào giữa miệng kẹp và đảm bảo cho mẫu phẳng đều. Trước khi vặn chặt kẹp trên, phải để cho sức căng ban đầu tác dụng đều trên băng vải mẫu. Sau đó, vặn chặt kẹp dưới và mở máy.

5.6. Để tránh băng mẫu bị trượt hoặc bị kẹp đứt, cho phép lót đệm. Trong trường hợp này, mép của miếng đệm phải nằm cùng một mức với miệng kẹp.

5.7. Khi băng vải bị kéo đứt cách miệng kẹp dưới 5 mm, nếu kết quả thu được nhỏ hơn mức quy định hoặc quá thấp so với các băng khác, phải tiến hành thử lại.

5.8. Trường hợp thử vải sản xuất từ sợi pha, kết quả cuối cùng là số chỉ trên máy khi kim chỉ lực dừng lần thứ nhất.

6. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ

6.1. Lấy độ bền kẻo đứt thực tế là trung bình cộng của các kết quả thu được.

Khi tính toán, lấy số liệu chính xác đến 0,01 kG hay 0,098 N và quy tròn đến 0,1 kG hay 0,98 N.

6.2. Độ dãn dài tương đối (a1) khi kéo đứt băng mẫu thử theo sợi dọc ngang tính bằng phần trăm theo công thức:

Trong đó:

l - chiều dài tăng thêm của mẫu thử au khi kéo đứt, tính bằng mm;

L – chiều dài phần làm việc trước khi kép đứt, tính bằng mm.

Độ dãn dài tương đối khi kéo đứt là giá trị trung bình cộng của các kết quả thu được.

Khi tính toán, lấy số liệu chính xác đến 0,01% và quy tròn đến 0,1%.

 

PHỤ LỤC

SƠ ĐỒ CẮT MẪU

Cắt băng mẫu thử để xác định độ bền kéo đứt, mật độ sợi của vải có thể theo các sơ đồ dưới đây (h.1, h.2 và h.3). Ký hiệu ghi trên hình vẽ ứng với:

L – chiều dài mẫu ban đầu;

B – chiều rộng toàn khổ vải;

C – băng vải cần bỏ đi cùng với biên để cắt tiếp các băng mẫu theo sợi dọc, có chiều rộng lớn hơn 5 cm.

D1, D2, D3 – băng mẫu thử theo sợi dọc;

N1, N2, N3, N4 – băng mẫu thử theo sợi ngang;

Sd, Sn – các đoạn băng cắt ra để xác định mật độ sợi dọc và ngang của vải.

Sơ đồ (h.1) áp dụng với vải len có khổ rộng (B) lớn hơn 55 cm  và lấy chiều dài (L) bằng 30 cm, với tất cả các loại vải còn lại có khổ rộng (B) lớn hơn 65 cm  thì lấy chiều dài (L) bằng 40cm.

Sơ đồ 2 (h.2) áp dụng với các loại vải có khổ rộng (B) từ 60 đến 65 cm và lấy chiều dài (L) bằng 40 cm.

Sơ đồ 3 (h.3) áp dụng với các loại vải có khổ rộng từ 40 đến 60 cm và lấy chiều dài (L) bằng 65 cm.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1754:1975

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1754:1986 Vải dệt thoi-Phương pháp xác định độ bền kéo đứt và độ giãn đứt

02

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1749:1975 Vải dệt thoi-Phương pháp lấy mẫu

03

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1748:1975 Vật liệu dệt-Điều kiện khí hậu để thử

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×