Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11540-2:2016 ISO 4683-2:1999 Da cừu nguyên liệu-Phần 2: Định danh và phân vùng da

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11540-2:2016

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11540-2:2016 ISO 4683-2:1999 Da cừu nguyên liệu-Phần 2: Định danh và phân vùng da
Số hiệu:TCVN 11540-2:2016Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Ngày ban hành:23/12/2016Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11540-2:2016

ISO 4683-2:1999

DA CỪU NGUYÊN LIỆU - PHẦN 2: ĐỊNH DANH VÀ PHÂN VÙNG DA

Raw sheep skins - Part 2: Designation and presentation

Lời nói đầu

TCVN 11540-2:2016 hoàn toàn tương đương với ISO 4683-2:1999. ISO 4683-2:1999 đã được rà soát và phê duyệt lại năm 2016 với bố cục và nội dung không thay đổi.

TCVN 11540-2:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 120 Sn phẩm da biên soạn, Tng cục Tiêu chuẩn Đo lường Cht lưng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 11540 (ISO 4683), Da cừu nguyên liệu gồm các phần sau:

- TCVN 11540-1:2016 (ISO 4683-1:1998), Phần 1: Mô tả các khuyết tật;

- TCVN 11540-2:2016 (ISO 4683-2:1999), Phần 2: Định danh và phân vùng da.

DA CỪU NGUYÊN LIỆU - PHN 2: ĐỊNH DANH VÀ PHÂN VÙNG DA

Raw sheep skins - Part 2: Designation and presentation

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định hệ thống định danh và phân vùng da cừu đã xén lông và da cừu nguyên lông sử dụng cho công nghiệp thuộc da và da lông.

Tiêu chuẩn áp dụng cho da cừu tươi, da cừu khô nguyên liệu, da cừu muối ướt, da cừu muối khô hoặc được axit hóa.

2  Phân loại và mô tả

2.1  Quy định chung

Da cừu nguyên liệu (nguyên lông) được phân loại như sau:

a) da cừu non;

b) da cừu trưng thành.

Các loại da này được chia tiếp thành các nhóm sau:

2.2  Da cừu non

2.2.1  Da Astrakhan

Da cừu non mới sinh, đặc trưng bởi lông xoăn dày, thu được từ cừu non giống Karacun được giết mổ trước năm ngày tuổi để giữ lại lông xoăn mà sau đó sẽ rụng nhanh chóng trong vài ngày tuổi nữa.

CHÚ THÍCH  Da loại này, được thu từ súc vật sinh ra khe mạnh, không được nhầm lẫn với da Breitschwanz (xem 2.2.2).

2.2.2  Da Breitschwanz

Da thu được từ bào thai của loài này khi được giết để lấy thịt từ hai đến ba tuần trước khi sinh (lông xoăn chưa phát triển hoàn toàn và xếp theo hàng, tạo hình dạng xen kẽ giữa vùng lông xoăn và vùng lông thẳng mềm, bóng).

2.2.3  Da Lessac

Da được lấy từ bào thai bốn tháng, với lông mềm mịn, thẳng và dài vài milimét.

2.2.4  Da cừu chết lưu

Da của cừu chết lưu hoặc của cừu non đã chết ngay sau khi sinh.

2.2.5  Da cừu sữa

Da cừu non chỉ được cho ăn bằng sữa và được giết mổ ở 4 đến 5 tuần tuổi.

2.2.6  Da cừu trắng (laitons)

Da của cừu non lớn lên trại nuôi cừu, cho ăn sữa và sau đó là các thức ăn khác. Chủ yếu là cừu non bốn tháng tuổi, và không xén lông, khi giết mổ, lông của chúng ngắn hơn lông của cừu non cùng giống bình thường.

2.2.7  Da của cừu non cai sữa

Da của cừu non không quá một năm tuổi, đã cai sữa và được nuôi ngoài trời. Cừu non được giết mổ không xén lông và có lông dài hơn, dày hơn lông cừu trắng, và mảnh. một số quốc gia, cừu non còn được gọi là hoggets.

2.3  Da cừu

2.3.1  Da được xén lông

Da của cừu được xén lấy lông. Các da loại này phân loại và đặt tên theo chiều dài của lông và theo yêu cầu của bên mua và bên bán. Hệ thống phân loại và tên sử dụng khác nhau ở mỗi quốc gia.

2.3.2  Da cừu nguyên lông

Da của cừu đã được xén lông với chiều dài lớn hơn 60 mm, hoặc da của cừu một năm tuổi (antenais) chưa được cắt lông.

CHÚ THÍCH  Giới hạn 60 mm được đưa ra trong định nghĩa này có giá trđối với các giống có độ mịn lông trung bình nm trong khoảng từ 22 μm đến 31 μm.

3  Phân vùng da

Da phải được nhóm lại trong các lô giống nhau và mỗi lô phải được ký hiệu loại da chứa trong.

Phân vùng da (hoặc xén diềm) thu được hình dạng da đ sử dụng sau đó. Việc phân vùng da cừu phải như sau:

Da phải không có phần đầu, có thể bao gồm tai (xem chú thích), nhưng không bao gồm núm vú, chân, đuôi, pisel hoặc bầu vú và chất béo thừa được nạo bỏ khỏi phần gáy. Da phải được trải phẳng, với đường sống lưng giữa. Các chân phải được xén.

CHÚ THÍCH  Trong trường hợp ngoại lệ, đối với da có nguồn gốc xác định, chấp nhn phần đầu được cắt phía trước tai, phần còn lại gắn vào da vì hình dạng, kích cỡ và màu sắc của tai có thể cung cấp thông tin cần thiết về nguồn gốc của súc vật.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi