Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10774-1:2015 ISO 8191-1:1987 Đồ nội thất-Đánh giá khả năng cháy của đồ nội thất được bọc-Phần 1: Nguồn cháy: Điếu thuốc lá cháy âm ỉ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10774-1:2015

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10774-1:2015 ISO 8191-1:1987 Đồ nội thất-Đánh giá khả năng cháy của đồ nội thất được bọc-Phần 1: Nguồn cháy: Điếu thuốc lá cháy âm ỉ
Số hiệu:TCVN 10774-1:2015Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:2015Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10774-1:2015

ISO 8191-1:1987

ĐỒ NỘI THẤT - ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHÁY CỦA ĐỒ NỘI THẤT ĐƯỢC BỌC - PHẦN 1: NGUỒN CHÁY: ĐIẾU THUỐC LÁ CHÁY ÂM Ỉ

Furniture - Assessment of the ignitability of upholstered furniture - Part 1: Ignition source: smouldering cigarette

Lời nói đầu

TCVN 10774-1:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 8191-1:1987. ISO 8191-1:1987 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2012 với b cục và nội dung không thay đổi.

TCVN 10774-1:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chun quốc gia TCVN/TC 136 Đồ nội thất biên soạn, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng thm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 10774 (ISO 8191) Đ nội thất - Đánh giá khả năng cháy của đồ nội thất được bọc gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 10774-1:2015 (ISO 8191-1:1987), Phần 1: Nguồn cháy: Điếu thuốc lá cháy âm ;

- TCVN 10774-2:2015 (ISO 8191-2:1988), Phần 2: Nguồn cháy: Dụng cụ đánh lửa.

Lời gii thiệu

Tiêu chun này là một trong các tiêu chuẩn để đánh giá khả năng cháy của đồ nội thất được bọc khi sử dụng các nguồn cháy khác nhau. Nguồn cháy được sử dụng trong tiêu chuẩn này là điếu thuốc lá cháy âm ỉ.

Mục đích của tiêu chuẩn là để xây dựng các tiêu chuẩn tiếp theo, sử dụng các loại nguồn cháy có mức độ khắc nghiệt tăng dần. Phần 2 của bộ tiêu chuẩn này sẽ sử dụng ngọn lửa khí tạo ra từ dụng cụ đánh lửa là bước đầu tiên trong chuỗi các tiêu chuẩn và các tiêu chuẩn tiếp theo sẽ mở rộng phạm vi áp dụng bằng cách sử dụng các ngọn lửa khí lớn hơn và các khung gỗ hoặc các túi giấy được nhồi.

ĐỒ NỘI THẤT - ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHÁY CỦA ĐỒ NỘI THẤT ĐƯỢC BỌC - PHẦN 1: NGUỒN CHÁY: ĐIẾU THUỐC LÁ CHÁY ÂM Ỉ

Furniture - Assessment of the ignitability of upholstered furniture - Part 1: Ignition source: smouldering cigarette

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp đánh giá khả năng cháy của các tổ hợp vật liệu, ví dụ như các lớp bọc và vật liệu nhồi được sử dụng trong ghế ngi được bọc khi đưa điếu thuốc cháy âm ỉ vào làm nguồn cháy.

Các phép thử chỉ đo khả năng cháy của các tổ hợp vật liệu được sử dụng trong ghế ngồi được bọc và không đo khả năng cháy của sản phẩm đồ nội tht đã hoàn thiện cụ th bao gồm các vật liệu này. Tiêu chuẩn này đưa ra ch dẫn, nhưng không phải là bảo đảm, cho trạng thái cháy của sản phẩm đồ nội thất hoàn chỉnh.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cn thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đi với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 1748 (ISO 139), Vật liệu dệt - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau

3.1  Cháy âm tăng dần (progressive smouldering)

Quá trình ôxy hóa tỏa nhiệt, không kèm theo ngọn lửa, mà tự lan truyền, tức là không phụ thuộc vào ngun cháy. Quá trình này có hoặc không có trạng thái nóng sáng.

3.2  Bốc cháy (flaming)

Sau khi đốt cháy ở pha khí có phát ra ánh sáng.

4  Tiêu chuẩn cháy

4.1  Sự cháy âm ỉ tăng dần

Trong tiêu chuẩn này, tất cả các loại trạng thái dưới đây được coi là sự cháy âm tăng dần:

a) Bt kỳ tổ hợp thử nghiệm nào cho thấy trạng thái cháy tăng dần đến mức không an toàn để tiếp tục phép thử và cần dập tắt nhanh;

b) Bt kỳ tổ hợp thử nghiệm nào mà cháy âm ỉ cho đến khi cháy hết trong khoảng thời gian thử;

c) Bất kỳ t hợp thử nghiệm nào mà cháy âm ỉ cho đến đầu cui của mẫu thử, có nghĩa là đến mép phía trên hoặc mép phía dưới, phía bên hoặc đến toàn bộ chiều dày của mẫu thử, trong khoảng thời gian th;

d) Bt kỳ t hợp thử nghiệm nào mà, khi kiểm tra lần cuối, có dấu hiệu của sự đốt thành than mà không phải là sự phai mầu, trong phạm vi lớn hơn 100 mm theo hướng bt kỳ, trừ hướng lên trên, tính từ chỗ gần với v trí ban đầu của nguồn cháy nhất.

CHÚ THÍCH  Thực tế cho thấy là thường có sự phân biệt rõ ràng giữa các vật liu có thể cháy thành than dưới ảnh hưng của ngun cháy nhưng không lan truyền tiếp (cháy không tăng dần) và các vật liệu cháy âm phát trin về mc độ và lan rng (cháy tăng dần).

4.2  Sự bốc cháy

Trong tiêu chuẩn này, tất cả các loại trạng thái sau được coi là sự bốc cháy:

a) Bt kỳ tổ hợp thử nghiệm nào cho thấy trạng thái cháy tăng dần đến mức không an toàn để tiếp tục phép thử và cần dập tắt nhanh;

b) Bất kỳ tổ hợp thử nghiệm nào mà cháy đến khi cháy hết trong khoảng thời gian thử;

c) Bất kỳ t hợp thử nghiệm nào trên đó ngọn lửa phía trước chạm vào mép phía dưới, bên cạnh hoặc cháy qua toàn bộ chiều dày của mẫu thử, trong khoảng thời gian thử.

5  Nguyên tắc

Đưa tổ hợp các vật liệu bọc vào nguồn cháy là điếu thuốc lá cháy âm ỉ. Tổ hợp này được sp xếp để mô phỏng dưới dạng cách điệu phần liên kết giữa chỗ ngồi và lưng tựa (hoặc chỗ ngồi và tay vịn) như có thể có trên một chiếc ghế điển hình. Xác định khả năng cháy của tổ hợp bằng cách cho điếu thuốc lá vào. Phương pháp th đo khả năng cháy của các vật liệu kết hợp, tức là (các) lớp bọc, lót trong, vật liệu nhồi, v.v... như được bố trí trên thiết bị thử. Các kết quả không được ghi là có thể áp dụng cho trạng thái chung của bất kỳ bộ phận riêng l nào (xem thêm Phụ lục A).

6  Sức khỏe và an toàn cho người thực hiện phép thử

6.1  Qui định chung

Phép th được qui định trong tiêu chuẩn này sẽ xuất hiện mối nguy him đáng kể; phải đưa ra những cảnh báo phù hợp.

6.2  Khoang kín

Để an toàn, các phép thử phải được thực hiện trong t hút không cháy. Nếu không thực hiện được trong tủ hút thì có thể thực hiện trong một khoang kín được cu tạo sao cho người thực hiện được bảo vệ khỏi ngọn lửa.

6.3  Dụng cụ dập la

Phải có dụng cụ chữa cháy phù hợp, lưu ý là một số hợp chất có thể tạo ra ngọn lửa mạnh trong khi thử. Nên sử dụng bình phun nước bằng tay và/hoặc bình phun nước cố định để phun trực tiếp lên diện tích cháy. Các dụng cụ khác dùng để hỗ trợ như bình chữa cháy (nước và hydrocacbon đã halogen hóa), chăn dập lửa và xô nước.

Trong một số trường hợp, sự cháy âm ỉ có thể rất khó để dập tắt hoàn hoàn và cần phải nhúng chìm toàn bộ trong nước.

7  Thiết bị, dụng cụ

7.1  Thiết bị thử

Thiết bị thử phù hợp được minh họa Hình 1 và Hình 2, gồm hai khung hình chữ nhật được lắp bản lề với nhau và có khả năng khóa vuông góc với nhau.

Các khung phải được làm bằng thanh thép dẹt có kích thước danh nghĩa là 25 mm x 3 mm và phải giữ chắc chắn các tấm lưới thép, ở dưới mép trong của khung (6 ± 1) mm (kích c lưới phải sao cho diện tích lỗ lưới khoảng từ 15 mm2 đến 150 mm2).

Chiều rộng và chiều cao phía bên trong của khung phía sau phải là (450 ± 2) mm x (300 ± 2) mm, chiều rộng và chiều sâu của khung đế là (450 ± 2) mm x (150 ± 2) mm. Có thể sử dụng kẹp lưới chuẩn xung quanh tấm lưới thép để tạo được lớp bảo vệ và độ cứng lớn hơn.

Cạnh dài của khung được kéo dài để tạo các lỗ định v và uốn thành các chân sau. Trục chốt bng thép có đường kính danh nghĩa 10 mm, kéo dài dọc theo phía sau của thiết b thử và khoảng cách từ tâm trục đến mặt khung là (22,5 ± 5) mm.

Các khung có thể khóa vuông góc bng một bu lông hoặc đinh ghim xuyên qua từng cặp cấu kiện tạo thành các chân khung sau. Các chân trước có thể được hàn ngang qua các góc phía trước của khung đế. Chiều cao của các chân phải tạo được khoảng trống cao ít nhất 50 mm tính từ bề mặt đỡ đến đế khung.

Đối với các phép thử, thiết bị phải được đặt trong khoang kín (xem 6.2) và phép thử phải được thực hiện trong một môi trường không có gió lùa, cho phép cung cấp không khí vừa đ và loại b khói khỏi khu vực đặt thiết bị.

7.2  Khoang kín đ thử

Khoang kín để thử phải bao gồm một phòng có thể tích lớn hơn 20 m3 (chứa lượng ôxy đủ để thử) hoặc một khoang kín nhỏ hơn có sự lưu thông không khí. Các hệ thống thổi và hút có tốc độ dòng khí từ 0,02 m/s đến 0,2 m/s tại khu vực đặt thiết bị, cung cấp lượng ôxy vừa đủ mà không làm ảnh hưng đến trạng thái cháy.

7.3  Đồng hồ

Đồng hồ phải có khả năng đo ít nhất 1 h với độ chính xác 1 s.

7.4  Nguồn cháy: Điếu thuốc lá cháy âm

S dụng một điếu thuốc hình trụ không có đầu lọc tuân theo các yêu cầu sau:

- Chiều dài: (70 ± 4) mm

- Đường kính: (8 ± 0,5) mm

- Khối lượng: (1 ± 0,1) g

Tốc độ cháy âm ỉ phải là (12,0 ± 3,0) min/50 mm, khi được thử như sau.

Đánh dấu điếu thuốc, được ổn định theo mô t trong 8.1, cách đầu châm lửa một khoảng 5 mm và 55 mm. Châm điếu thuốc như mô tả trong 10.2 và điếu thuốc cháy theo phương ngang trong không khí (dòng khí từ 0,02 m/s đến 0,2 m/s) trên một dây thép nhọn đâm không quá 13 mm theo phương ngang vào đầu không châm lửa. Ghi lại thời gian cháy âm ỉ từ chỗ đánh du 5 mm đến 55 mm.

8  Môi trường để ổn định mẫu và thử nghiệm

[xem thêm TCVN 1748 (ISO 139)]

8.1  n định mẫu

Các vật liệu được thử và điếu thuốc lá phải được ổn định trong 16 h ngay trưc khi thử ở một trong các môi trường sau:

a) Nhiệt độ: (20 ± 2) °C

Độ m tương đi: (65 ± 2) %

b) Nhiệt độ: (23 ± 2) °C

Độ m tương đối: (50 ± 5) %

(được ưu tiên sử dụng hơn)

c) Nhiệt độ: (27 ± 2) °C

Độ m tương đi: (65 ± 5) %

d) Các môi trường ổn định khác theo thỏa thuận giữa các bên liên quan

8.2  Thử nghiệm

Phép thử phải được thực hiện trong môi trường có nhiệt độ từ 10 °C đến 30 °C và độ m tương đối từ 15 % đến 80 %.

9  Tổ hợp thử

9.1  Qui đnh chung

Các vật liệu trong tổ hợp thử phải là các mẫu đại diện cho lớp bọc, lớp nhồi và các bộ phận khác như lớp lót trong được sử dụng trong tổ hợp trên thực tế.

CHÚ THÍCH  Tổ hợp th có th được làm bng các vật liệu giống nhau trên các phần nằm ngang và thẳng đứng.

9.2  Vật liu bọc và lót trong

9.2.1  Vật liệu bọc thiết b

Kích c lớp bọc cần thiết cho từng phép thử phải là

Kích thước theo chiều dài phải được cắt song song với hướng máy. Lp bọc có thể được cấu tạo từ các miếng vật liệu nhỏ hơn, miễn là vị trí của các đường may không nm trong khoảng 100 mm của diện tích có thể bị ảnh hưng bởi phép thử.

Lớp bọc phải cắt bớt 325 mm từ một đầu ở cả hai phía. Phần cắt phải ở v trí sao cho khi lắp trên thiết bị thử, mặt mịn quay xuống t hợp phía sau và đặt từ bản lề đến phía trước của khung đế. Kích thước của phần cắt này phải khoảng 50 mm chiều rộng đáy dưới x 100 mm chiều cao x 25 mm chiều rộng đáy trên.

Nếu sử dụng lót trong bằng vi, phải cắt theo các kích thước và hướng tương tự như lớp bọc, để vừa với thiết bị thử phía dưới lớp bọc.

9.3  Phần nhồi vào lớp bọc

Cần hai tổ hợp thử cho từng phép thử, với các kích thước như sau:

a) Một miếng (450 ± 5) mm x (300 ± 5) mm x (75 ± 2) mm chiều dày;

b) Một miếng (450 ± 5) mm x (150 ± 5) mm x (75 ± 2) mm chiều dày.

Một số tổ hợp đệm có thể bao gồm nhiều lớp như là nỉ, bông chèn hoặc các loại xốp khác. Nếu tổng chiều dày vượt quá 75 mm, làm lại 75 mm trên cùng của t hợp đệm, ngoại trừ là (các) lớp trên cùng không được liên tục ở phía trên và xung quanh các mép của tổ hợp.

Nếu phần nhồi có độ dày nh hơn 75 mm, thì tổ hợp th sẽ được đắp thêm đến độ dày yêu cầu bằng cách cho thêm một lớp vật liệu ở đáy vào phía dưới.

Một số vật liệu nhồi rời (ví dụ là mảnh vụn xốp, lông) có thể được đánh, giá bằng phương pháp thử này. Trong trường hợp này, lớp nhồi rời phải để phía dưới vật liệu bọc để tạo ra độ dày của tổ hợp 75 mm với mật độ nhồi thực tế. Nếu cần thiết, một vật liệu dạng lưới mịn hơn hoặc vải thoáng khí có thể được đặt phía trên phần kim loại giãn nở của thiết b thử để giữ phần nhồi.

Nếu được sử dụng, phần nhồi rời bên trong được bao kín trong vải lót (hoặc vải bọc), có thể chấp nhận tạo ra hai túi lót trong được nhồi phù hợp với các kích thước tổng thể được cho ở trên để sử dụng như phần nhồi phía dưới (các) lớp bọc.

Phương pháp này không phù hợp và không áp dụng cho các phần có vật liệu nhồi rời bên trong rơi ra khỏi tổ hợp trong khi thử và làm dập tắt, dịch chuyển hoặc ảnh hưng bất lợi đến sự cháy của nguồn cháy.

10  Cách tiến hành

10.1  Chuẩn bị

10.1.1  Mở thiết bị thử và khâu vi bọc và lót trong bằng vi, nếu có, phía sau thanh bản lề.

10.1.2  Đặt mẫu th nhồi phía dưới vải bọc, đưa chúng vào chỗ lõm của khung.

10.1.3  Để thừa 20 mm chồng nhau phía trong khung, dùng kẹp giữ chặt vải ở phía trên cùng, phía dưới cùng và các phía bên.

CHÚ THÍCH  Thao tác này tạo cho lp bc chịu tác dụng kéo căng và có thể dễ dàng thực hiện nếu các khung được gấp vào nhau làm nén một phn lớp bọc.

10.1.4  Bảo đm là vải được giữ chắc chắn và dưới lực căng đều. Sau đó khóa các khung vuông góc với nhau bằng các bulông hoặc đinh ghim.

10.2  Tác dụng nguồn cháy

10.2.1  Đốt điếu thuốc và cho không khí thổi qua cho đến khi đầu điếu thuc cháy sáng. Trong thao tác này, điếu thuốc cháy không ít hơn 5 mm và không nhiều hơn 8 mm.

10.2.2  Đặt điếu thuốc đang cháy âm ỉ dọc theo chỗ nối giữa tổ hợp thử thẳng đứng và nằm ngang sao cho điếu thuốc cách cạnh bên gần nhất hoặc cách chỗ đánh dấu bất kỳ còn lại từ phép thử trước không nhỏ hơn 50 mm, và đồng thời bắt đầu tính giờ.

10.2.3  Quan sát quá trình cháy, và ghi lại các dấu hiệu của cháy âm ỉ tăng dần hoặc bốc cháy ở phía trong và/hoặc lớp bọc.

CHÚ THÍCH  Việc phát hiện sự cháy âm ỉ có thể khó thc hiện và có thực hiện d dàng hơn bằng cách quan sát khói thuốc bốc ra tại các đim nm cách điếu thuốc một đoạn. Khói được phát hiện dễ nhất bằng cách quan sát cột khói bốc lên nh một chiếc gương.

10.2.4  Nếu quan sát được cháy âm ỉ tăng dần (xem 3.1) hoặc bốc cháy (xem 3.2) trên các bộ phận bọc tại thời điểm bt kỳ trong thời gian 1 h từ khi đặt điếu thuốc, thì cần dập tắt tổ hợp thử và ghi lại hiện tượng này, cùng với khoảng thời gian từ khi đặt điếu thuốc đến khi dập tắt lửa. Trong các trường hợp này, ngừng thử và hoàn thiện báo cáo thử nghiệm (xem Điu 11).

Nếu không quan sát được cháy âm ỉ tăng dần hoặc bốc cháy trong thời gian 1 h, hoặc nếu điếu thuốc không cháy trên toàn bộ chiều dài, ghi lại hiện tượng này và lặp lại phép thử bằng một điếu thuốc mới được đặt tại vị trí mới cách chỗ hư hại do phép thử trước ít nhất là 50 mm. Nếu không quan sát được cháy âm ỉ tăng dần hoặc bốc cháy trong phép thử lặp lại hoặc nếu điếu thuốc không cháy âm ỉ trên toàn bộ chiều dài của nó, ghi lại hiện tượng này và thực hiện kiểm tra lần cuối (xem 10.3).

CHÚ THÍCH  Nên thực hiện phép thử lặp lại đồng thời với phép th đầu tiên.

10.3  Kiểm tra ln cuối

10.3.1  Đo mức độ hư hại tính bằng milimét (chiều dài, chiều rộng và chiều sâu tối đa) của tổ hợp được thử.

10.3.2  Trong các trường hợp được báo cáo là không phát hiện cháy âm tăng dần từ bên ngoài. Ngay sau khi hoàn thành chương trình thử trên tổ hp thử, tháo và kiểm tra phía bên trong tổ hợp thử xem có cháy âm ỉ tăng dần không. Nếu phát hiện thy cháy âm ỉ tăng dần, dập tắt tổ hợp thử, và ghi lại kết quả bị lỗi đối với các nguồn thử liên quan. Đ an toàn, cần đảm bảo chắc chắn là tất cả các trường hợp cháy âm ỉ được dập tắt trưc khi rời khỏi thiết bị thử.

11  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm, theo mẫu được thể hiện trong Phụ lục B, phải bao gồm các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) Có xuất hiện cháy trong từng phép th hay không. Nếu ch thực hiện hai phép thử, một phép thử cháy và một phép th không cháy, kết quả tổng thể được coi là cháy;

c) Đối với từng phép thử, mức độ hư hại tính bằng milimét (theo chiều dài, chiu rộng và chiều sâu) đối với tổ hợp nằm ngang và thẳng đứng;

d) Đối với từng phép thử, thời gian cháy điếu thuc lá, liệu điếu thuốc có b ngừng cháy trên toàn bộ chiều dài hay không, và liệu tổ hợp thử có b dập tắt hay không, hoặc nếu tổ hợp thử còn cháy âm ỉ khi tháo rời.

Báo cáo thử nghiệm phải gồm chi tiết các đặc điểm của tổ hợp th hoặc cách tiến hành mà có ảnh hưởng đến kết quả. Các đặc đim đó là:

e) n định tổ hợp thử, bao gồm môi trường (xem 8.1);

f) Các đặc điểm đặc biệt của sự cháy, ví dụ: sự nấu chy, sự chy nhỏ giọt, sự đốt thành than, sự phát triển thành ngọn lửa từ chỗ cháy âm ỉ;

g) Thời gian của các hiện tượng chính, ví dụ: sự cháy tổ hợp thử, sự tách lớp bọc, sự dập tắt.

Hình 1 - Tổ hợp thiết bị thử

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

1  Trừ khi các dung sai được chỉ rõ, các kích thước là danh nghĩa

2  Tt cả các phần bằng thép

Hình 2 - Chi tiết tổ hp thử

PHỤ LỤC A

(tham khảo)

Hướng dẫn cho nhà thiết kế và nhà quản lý

A.1  Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp kiểm tra sự cháy, trong các trường hợp được định rõ, của một tổ hợp của các vật liệu bọc. Các vật liệu này được kết hợp với nhau theo cách dự kiến đ đại diện chung cho các ghế ngồi được bọc và nguồn cháy lựa chọn sao cho có liên quan nhất đến các nguồn cháy hàng ngày.

Vì vậy có thể đánh giá được sự cháy tiềm ẩn của lớp bọc, lớp nhồi và lớp lót trong cụ thể khi kết hợp. Tuy nhiên, có hai giới hạn quan trọng như sau:

a) Các phép thử chỉ liên quan đến tình trạng cháy, còn việc kim soát nguy cơ cháy phải xem xét thêm các khía cạnh khác của đặc tính cháy như tốc độ lan truyền ngọn lửa, lượng nhiệt, tốc độ và lượng khói tạo ra và sự thi ra hơi khí độc. Điều kiện lý tưởng là, bất kỳ nỗ lực nào để giảm sự cháy phải không ảnh hưởng bt lợi đến các tính chất khác.

b) Có các giới hạn được qui định cụ thể trong Điu 1 bi vì các đặc điểm thiết kế của đồ nội thất có thể ảnh hưởng rất lớn đến các tính chất cháy; bởi vậy, bt kỳ phép thử cháy nào của sản phẩm đồ nội thất cần được thực hiện trên sản phẩm thật chứ không phải trên các vật liệu thành phần hoặc mô hình. Tuy nhiên, thông tin hạn chế về tình trạng cháy liên quan cụ thể hơn đến thiết kế dự kiến có thể xem chỉ dẫn trong Điều A.2 và A.3.

A.2  Tiêu chuẩn này qui định các phép thử phòng thí nghiệm cho tổ hợp vật liệu mà tổ hợp vật liệu này sẽ đưa ra hướng dẫn chung về tình trạng cháy của đồ nội thất hoàn chỉnh, khi có yêu cầu nhiều thông tin cụ thể hơn, ví dụ là ghế có thể lật lên được hoặc trong các diện tích sử dụng quan trọng, các nguyên tắc có thể được áp dụng cho các sn phẩm hoàn chỉnh hoặc các tổ hợp nh của đồ nội thất hoặc cho các tổ hợp thử được mô phng phù hợp, một vài ví dụ được cho dưới đây. Trong trường hợp này, nguồn cháy được mô tả trong 7.4 có thể áp dụng tại các v trí, như một qui tắc chung, tương ứng với các khu vực có xảy ra nguy cơ cháy trong khi sử dụng.

Ví dụ 1

Nếu ghế có một khe h giữa chỗ ngồi và các đệm phía sau, đặt các nguồn cháy vào góc của thiết bị thử là không phù hợp. Thay vào đó, sự cháy bề mặt, nơi nguồn cháy được đặt trên bề mặt nằm ngang và thẳng đứng, là có ý nghĩa hơn.

Ví dụ 2

Thiết bị thử có thể được sử dụng để mô hình hóa chỗ nối giữa bề mặt thẳng đứng và nằm ngang sao cho cả cấu tạo tay vịn và lưng ghế, nếu khác nhau, có thể được th độc lập cùng với chỗ ngồi.

Ví dụ 3

Việc sử dụng các vật liệu khác nhau trên lưng ghế và chỗ ngi của ghế có thể được mô phỏng trong phép thử, hai vải bọc khác nhau được nối bằng cách khâu hoặc dập ghim phía sau thanh bản lề.

A.3  Khả năng chống cháy của vật liệu bọc có thể nhận biết bằng cách thử vật liệu này cùng với cht nền có tính bắt cháy đã biết. Tương tự như vậy, vai trò của lớp nhồi có thể được thiết lập bằng cách sử dụng lớp nhồi cùng với các lớp bọc có các tính cht khác nhau. Có thông tin về các vật liệu thành phần không có nghĩa là không cần thử nghiệm tổ hợp thực tế, nhưng có thể giúp cho việc giảm bớt các tổ hợp vật liệu và vì vậy gim số lượng phép thử yêu cầu.

PHỤ LỤC B

(tham khảo)

Mẫu báo cáo thử nghiệm

Cơ quan thực hiện:.....................................

.................................................................

S thử nghim: ...........................................

Mu: ...........................................................

Ngày: .........................................................

Công ty: .....................................................

Báo cáo thử nghiệm theo TCVN 10774-1 (ISO 8191-1) - Đánh giá khả năng cháy

(Yêu cu riêng)

Vật liệu được thử:..................................................................................................................

(các) Phương pháp cháy được sử dụng: .....

..................................................................

Nguồn cháy: điếu thuốc lá cháy âm ỉ

Báo cáo thử nghiệm mẫu thử

Thời gian cháy

I*

hoặc

NI**

Kích thước của phm vi hư hại

mm

Nhận xét

Chiều dài

Chiều rộng

Chiều sâu

* I = xảy ra cháy

** NI = không xảy ra cháy

Kết quả thử nghiệm: .............................................................................................................

.............................................................................................................................................

Chữ ký

Bất kỳ trường hp bất thường nào phải được ghi ở trang sau

Các kết quả thử nghiệm trên ch liên quan đến khả năng cháy tổ hợp vật liệu dưới các điều kiện cụ thể của phép thử; các kết quả này không được coi là biện pháp đánh giá toàn bộ nguy cơ cháy tiềm ẩn của các vật liệu s dụng.

PHỤ LỤC C

(tham khảo)

Làm sạch thiết bị thử

Điều quan trọng là thiết b thử phải được giữ sạch để đảm bảo là các tổ hợp thử không bị nhiễm bn bi các chất bẩn còn lại từ các phép thử trước. Điều đặc biệt quan trọng là thanh bản lề phải được giữ sạch. Điều này có thể dễ dàng có được bằng cách s dụng thanh bản lề có thể tháo ra đ giảm thiểu sự nhiễm bn cũng như giúp cho sự làm sạch. Thanh bn lề được giữ tại chỗ bằng các bulông có chốt hãm được cho là phù hợp.

Việc làm sạch thiết b thử có thể được thực hiện bằng dung môi hoặc bằng cách đốt cháy để các cn bẩn rơi ra khỏi thiết bị. Phải cẩn thận để bo đm là thiết bị th không bị làm biến dạng khi loại b các cặn bằng cách đốt cháy. Khi sử dụng dung môi, phải cn thận đ tránh các mẫu thử b nhiễm dung môi. Phải thực hiện theo các quy trình an toàn thông thường, đặc biệt khi sử dụng các dung môi dễ cháy và/hoặc dung môi độc.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi