Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1867:1976 Giấy và cáctông - Phương pháp xác định độ ẩm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1867:1976

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 1867:1976 Giấy và cáctông - Phương pháp xác định độ ẩm
Số hiệu:TCVN 1867:1976Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:23/12/1976Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 1867 – 76

GIẤY VÀ CACTÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM

Method for the determination of humidity

 

1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ ẩm của giấy hoặc cactông bằng phương pháp sấy trong tủ sấy hoặc sấy bằng đèn hồng ngoại.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho giấy và cactông có chứa chất lỏng khác ngoài nước mà có ảnh hưởng đến việc xác định khối lượng của mẫu do bay hơi, thăng hoa phân hủy, oxy hóa… như giấy sáp, sơn nhựa...

Việc áp dụng tiêu chuẩn phải được nếu trong các văn bản kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn áp dụng cho từng sản phẩm giấy hoặc cactông.

2. Nguyên tắc

Sấy mẫu ở nhiệt độ quy định đến khối lượng không đổi. Sau đó xác định khối lượng phần còn lại so với khối lượng ban đầu của mẫu.

3. Phương pháp xác định độ ẩm bằng tủ sấy

3.1. Dụng cụ

Bình hút ẩm

Cân có độ chính xác đến 0,001g

Chén cân không bị thay đổi khối lượng khi thử

Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ.

3.2. Tiến hành thử

Dùng kéo cắt nhỏ mẫu giấy hoặc cactông. Khi cắt phải chú ý không được là biến đổi độ ẩm của mẫu.

Lấy khoảng 2g mẫu thử. Cho mẫu vừa lấy được vào chén cân và cân chính xác đến 0,001g. Đặt chén có mẫu vào tủ sấy và sấy ở nhiệt độ 103 ± 2ºC trong 1 giờ. Sau đó, lấy mẫu ra, cho vào bình hút ẩm, để nguội đến nhiệt độ phòng, khi đó, phải dùng nhiệt kế đặt trong bình hút ẩm để kiểm tra nhiệt độ và đem cân với độ chính xác đến 0,001g.

Sau khi cân xong lại đặt chén có mẫu vào tủ sấy và lặp lại quá trình sấy cho đến khi hiệu số giữa hai lần sấy liên tiếp không vượt quá ± 0,002g thì mẫu được coi là đạt khối lượng không đổi và ngừng sấy.

3.3. Tính kết quả

Độ ẩm (X) tính bằng phần trăm, theo công thức:

Trong đó:

M0 – khối lượng của mẫu thử ướt hoặc khô không khí trước khi sấy, tính bằng g;

M – khối lượng mẫu thử sau khi sấy, tính bằng g.

Tiến hành ba phép xác định song song. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của ba kết quả xác định được.

4. Phương pháp xác định độ ẩm bằng đèn hồng ngoại

4.1. Dụng cụ

Cân có độ chính xác đến 0,001g

Chén cân không bị thay đổi khối lượng khi thử

Đèn hồng ngoại công suất 500W

4.2. Tiến hành thử

Dùng kéo cắt nhỏ mẫu. Lấy khoảng 2g mẫu, cho vào chén cân đã sấy đến khối lượng không đổi, đem cân chén và mẫu với độ chính xác đến 0,001g. Đặt chén có mẫu dưới đèn hồng ngoại sao cho cách đèn 8 – 10 cm và sấy ở nhiệt độ 103 ± 2ºC. Khi sấy, phải dùng cặp trộn đều mẫu hai ba lần cho khô đều. Sau khi sấy 1 giờ, dùng nắp đậy chén lại và vẫn để dưới đèn hồng ngoại. Sau đó chuyển chén vào bình hút ẩm, để nguội đến nhiệt độ phòng. Đem cân chén đựng mẫu với độ chính xác đến 0,001g. Lặp lại quá trình sấy như trên cho đến khi hiệu số giữa hai lần cân liên tiếp không vượt quá ±0,002g thì mẫu được coi là đạt khối lượng không đổi.

4.3. Tính kết quả

Độ ẩm (X), tính bằng phần trăm, theo công thức:

Trong đó:

M0 – khối lượng mẫu thử trước khi sấy, tính bằng g;

M – khối lượng mẫu thử sau khi sấy, tính bằng g.

Tiến hành ba phép xác định song song. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của ba kết quả đã xác định.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi