Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 32/2014/TT-BCT Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 32/2014/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2014/TT-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Quốc Hưng |
Ngày ban hành: | 09/10/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện tham gia thị trường điện
Bộ trưởng Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 32/2014/TT-BCT ngày 09/10/2014 quy định về trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ, cho phép tổ chức, cá nhân có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện sở hữu nhà máy thủy điện nhỏ khi đấu nối vào lưới điện từ cấp điện áp 110kV trở lên được lựa chọn để nhà máy tham gia thị trường điện.
Để được tham gia thị trường điện, tổ chức, cá nhân phải đấu nối vào lưới điện từ 110kV trở lên; trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng tham gia thị trường điện; cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của thị trường điện, ký hợp đồng mua bán điện phù hợp với các quy định của thị trường điện; đặc biệt, khi lựa chọn tham gia thị trường điện, bên bán không được lựa chọn lại việc áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và hợp đồng mua bán điện mẫu. Trường hợp bên bán đang áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và đã ký hợp đồng mua bán điện mẫu thì bên bán ký thỏa thuận với bên mua chấm dứt và thanh lý hợp đồng trước thời hạn theo đúng các quy định trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên và các quy định có liên quan do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Cũng theo Thông tư này, bên bán điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ 03 giá phù hợp với các quy định hiện hành để đo đếm điện năng sử dụng cho thanh toán tiền điện; bán toàn bộ lượng điện năng trên thanh cái của nhà máy cho bên mua khi áp dụng Biểu giá chi phí tránh được; gửi 01 bản hợp đồng mua bán điện đã ký về Cục Điều tiết điện lực chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký; đồng thời, định kỳ vào tháng cuối cùng hàng quý, báo cáo Cục Điều tiết điện lực về tình hình thực hiện nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của quý liền kề trước đó.
Thông tư này thay thế Quyết định số 18/2008/QĐ-BCT ngày 18/07/2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.
Từ ngày 01/01/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 29/2019/TT-BCT.
Xem chi tiết Thông tư 32/2014/TT-BCT tại đây
tải Thông tư 32/2014/TT-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 32/2014/TT-BCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2014 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, ÁP DỤNG BIỂU GIÁ CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC VÀ BAN HÀNH HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN NHỎ
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ.
QUY ĐỊNH CHUNG
Các nhà máy điện nhỏ sử dụng nguồn Năng lượng tái tạo chưa có cơ chế giá điện riêng được Thủ tướng Chính phủ quy định, được áp dụng theo cơ chế quy định tại Thông tư này khi đấu nối với lưới điện quốc gia.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT, THỰC HIỆN BIỂU GIÁ CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC
Đối với các khu vực nối lưới điện với nước ngoài, khu vực có quá tải đường dây (truyền tải điện), các nhà máy thủy điện trên cùng bậc thang, Bên mua và Bên bán thỏa thuận thời gian áp dụng giá giờ cao điểm theo nguyên tắc đảm bảo đủ số giờ cao điểm theo quy định.
Bên bán điện được áp dụng Biểu giá chi phí tránh được khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
BIỂU GIÁ CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Bảng 1. Biểu giá chi phí tránh được
Thành phần giá |
Mùa khô |
Mùa mưa |
|||||
Giờ cao điểm |
Giờ bình thường |
Giờ thấp điểm |
Giờ cao điểm |
Giờ bình thường |
Giờ thấp điểm |
Phần điện năng dư |
|
I. Giá điện năng tránh được |
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí điện năng phát điện tránh được |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
Chi phí tổn thất truyền tải tránh được |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
II. Giá công suất tránh được |
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí công suất phát điện tránh được |
X |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng cộng |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
Bảng 2. Biểu giá trần và giá sàn khi áp dụng cơ chế chia sẻ rủi ro
|
Mùa khô |
Mùa mưa |
|||||
|
Giờ cao điểm |
Giờ bình thường |
Giờ thấp điểm |
Giờ cao điểm |
Giờ bình thường |
Giờ thấp điểm |
Phần phát dư |
Biểu giá trong năm ký hợp đồng N |
x1 |
x2 |
x3 |
x4 |
x5 |
x6 |
x7 |
Giá trần (áp dụng đến tháng của năm N+k ) |
1.1x1 |
1.1x2 |
1.1x3 |
1.1x4 |
1.1x5 |
1.1x6 |
1.1x7 |
Giá sàn (áp dụng đến tháng của năm N+k ) |
0.9x1 |
0.9x2 |
0.9x3 |
0.9x4 |
0.9x5 |
0.9x6 |
0.9x7 |
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN BIỂU GIÁ CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Chi phí điện năng tránh được
Các bước tính chi phí điện năng tránh được như sau:
a) Tính toán chi phí nhiên liệu trung bình tháng (đồng/kWh) của từng nhà máy nhiệt điện trong hệ thống cho năm lấy số liệu tính toán biểu giá, trừ các nhà máy điện BOT, IPP đã ký hợp đồng bao tiêu và các nhà máy điện chạy dầu. Tổng chi phí nhiên liệu trong tháng của các nhà máy nhiệt điện và điện năng thanh cái được cung cấp bởi các nhà máy nhiệt điện có liên quan.
Đối với các nhà máy điện có giá nhiên liệu biến đổi theo giá nhiên liệu thế giới, giá nhiên liệu dùng để tính toán chi phí biến đổi sẽ chịu mức trần bằng 110% giá nhiên liệu tính toán trung bình trong năm trước năm lấy số liệu tính toán biểu giá của nhà máy đó (hoặc trung bình của tất cả các nhà máy điện có giá nhiên liệu biến đổi theo giá nhiên liệu thế giới, nếu nhà máy điện này được đưa vào vận hành trong năm lấy số liệu tính toán).
b) Với mỗi giờ của năm lấy số liệu tính toán biểu giá, xếp hạng theo thứ tự tăng dần của chi phí biến đổi của các nhà máy nhiệt điện chạy lưng, chạy đáy (trừ các nhà máy BOT, IPP đã ký hợp đồng mua bán điện bao tiêu) để xác định nhà máy có chi phí biên. Chi phí biến đổi được xác định dựa trên chi phí nhiên liệu trung bình tháng của các nhà máy nhiệt điện.
c) Tổng công suất phát lớn nhất của hệ thống trong năm lấy số liệu tính toán ký hiệu là (P).
d) Công suất tham chiếu P* được tính bằng Fa x P, với Fa là hệ số điều chỉnh phần năng lượng biên của biểu đồ phụ tải, do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đề xuất và được chọn trong khoảng Fo; 0,4.
Trong đó:
Xi là sản lượng điện của các nhà máy điện tua bin khí chu trình hỗn hợp (trừ các nhà máy điện BOT) có giá khí biến đổi theo giá nhiên liệu thế giới trong năm lấy số liệu tính toán biểu giá.
X là tổng sản lượng điện của các nhà máy điện tua bin khí chu trình hỗn hợp (trừ các nhà máy điện BOT) trong năm lấy số liệu tính toán biểu giá.
Pi là giá khí trung bình (USD/mmBTU) của các nhà máy điện tua bin khí chu trình hỗn hợp có giá khí biến đổi theo giá nhiên liệu thế giới trong năm lấy số liệu tính toán biểu giá.
đ) Với mỗi giờ của năm lấy số liệu tính toán biểu giá, giá điện năng cMj được tính toán căn cứ vào chi phí của các nhà máy có giá thành cao và được tính theo công suất tham chiếu P* (đã loại trừ các nhà máy tại điểm b khoản này ở trên).
Ví dụ, nếu P* = 1000MW, và nếu trong một số giờ j nhà máy có giá thành cao nhất được huy động 600MW với chi phí biến đổi là c1, và nhà máy có giá thành cao thứ hai được huy động 500MW với chi phí biến đổi là c2, chi phí (tránh được) biên trung bình cho giờ đó, với công suất tham chiếu P*, cMj được tính theo công thức:
e) Giá điện năng được điều chỉnh theo tốc độ tăng tương ứng của chi phí nhiên liệu trong năm tính toán. Tốc độ tăng giá nhiên liệu hàng năm được xác định theo thứ tự ưu tiên sau:
- Theo các hợp đồng cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy chạy đỉnh trong hệ thống;
- Theo giá thị trường, với nguồn tham khảo rõ ràng và đáng tin cậy, được Cục Điều tiết điện lực cho phép áp dụng;
- Do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đề xuất và được Cục Điều tiết điện lực cho phép áp dụng.
g) Với mỗi khoảng thời gian tương ứng với sáu thành phần thời gian phân biệt theo mùa và theo thời gian sử dụng điện trong ngày của biểu giá, giá trung bình hàng năm được tính là trung bình của cMj trong mỗi khoảng thời gian đó.
h) Giá điện năng dư được tính bằng 50% giá trong các giờ thấp điểm vào mùa mưa.
2. Tổn thất truyền tải tránh được
Cách tính tổn thất truyền tải tránh được như sau:
a) Với mỗi giờ trong năm, điều kiện vận hành hệ thống được xác định trên cơ sở luồng công suất của đường dây 500kV đi qua ranh giới phân biệt phụ tải giữa 3 miền (Bắc-Trung và Trung-Nam).
b) Do trên đường dây 500kV luôn có một luồng công suất truyền tải nào đó, “cân bằng” không có nghĩa là bằng 0 mà bằng một luồng công suất (bất kể theo hướng nào) trên một giá trị ngưỡng. Ngưỡng này được quy định tùy thuộc vào điều kiện về điều chỉnh điện áp và ổn định hệ thống điện. Khi luồng công suất trên đường dây 500kV truyền tải qua ranh giới phân biệt phụ tải miền nhỏ hơn ngưỡng này thì được xem là cân bằng. Giá trị ngưỡng cân bằng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đề xuất và được Cục Điều tiết điện lực cho phép áp dụng.
c) Đối với nhà máy đủ điều kiện kết nối với lưới điện miền Bắc, nhà máy điện được thưởng thanh toán tổn thất truyền tải khi miền Bắc nhận điện từ miền Trung qua đường dây 500kV.
d) Đối với nhà máy đủ điều kiện kết nối với lưới điện miền Trung, nhà máy điện được thưởng thanh toán tổn thất truyền tải khi miền Trung nhận điện từ miền Nam qua đường dây 500kV
đ) Nhà máy bị phạt thanh toán tổn thất truyền tải trong các trường hợp còn lại. Với mỗi giờ trong năm, giá tổn thất truyền tải tránh được T được tính như sau:
Trường hợp nhà máy điện nối lưới ở miền Bắc:
TB = CM (1 + λB)(1 ± λ500) - CM
Trường hợp nhà máy điện nối lưới ở miền Trung:
TT = CM (1 + λT)(1 ± λ500) - CM
Trường hợp nhà máy điện nối lưới ở miền Nam:
TN = CM (1 + λN) - CM
Trong đó:
|
CM |
= |
Chi phí nhiên liệu trung bình trong tháng của tổ máy nhiệt điện chạy khí chạy đỉnh (đắt nhất) trong hệ thống (đồng/kWh). |
|
λB, λT, λN |
= |
Lần lượt là tỷ lệ tổn thất trên hệ thống truyền tải điện miền Bắc, Trung, Nam đến cấp điện áp 220kV, bao gồm cả tổn thất trạm biến áp. |
|
λ500 |
= |
Tỷ lệ tổn thất trung bình trên hệ thống đường dây 500kV (gồm cả tổn thất trạm biến áp) |
|
TB, TT, TN |
= |
Lần lượt là giá tổn thất truyền tải tránh được ở miền Bắc, Trung và Nam (đồng/kWh). |
g) Dấu trong biểu thức 1 ± λ500: Nếu dương là “thưởng”, âm là “phạt”.
h) Các giá trị T được tính trung bình cho tất cả các giờ liên quan trong biểu giá.
3. Giá công suất tránh được của biểu giá
Giá công suất tránh được xác định bằng giá công suất của nhà máy nhiệt điện được thay thế bởi nguồn điện nhỏ Năng lượng tái tạo. Nhà máy nhiệt điện được thay thế do Cục Điều tiết điện lực lựa chọn căn cứ Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia trong từng giai đoạn trên cơ sở chi phí hợp lý về đầu tư, bảo dưỡng và vận hành. Các thông số tính toán chi phí công suất tránh được như sau:
- Chi phí đầu tư năm cơ sở xác định căn cứ chi phí đầu tư hợp lý của nhà máy nhiệt điện được lựa chọn;
- Hệ số trượt giá cho chi phí đầu tư được lấy theo chỉ số giá thiết bị (MUV) do Ngân hàng Thế giới công bố trên trang web www.worldbank.org;
- Đời sống kinh tế của nhà máy nhiệt điện được lấy theo quy định về phương pháp xác định giá phát điện do Bộ Công Thương ban hành;
- Hệ số chiết khấu i (WACC) là 10 %/năm;
- Chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định năm cơ sở được xác định theo chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định của nhà máy nhiệt điện được lựa chọn hoặc tương đương;
- Hệ số trượt chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định hàng năm là 2,5%/năm;
- Chi phí vận hành và bảo dưỡng cố định năm tính giá không bao gồm thuế tài nguyên sử dụng nước mặt, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và các loại thuế, phí khác liên quan tính theo quy định hiện hành;
- Tổn thất trạm biến áp và suất sự cố lấy theo thông số do Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo hàng năm;
- Tỷ giá đô la Mỹ năm lấy số liệu tính toán biểu giá được tính bình quân theo ngày và theo tỷ giá đô la Mỹ bán ra giờ đóng cửa của Hội sở chính - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chi phí công suất tránh được điều chỉnh theo tổn thất truyền tải theo công thức sau:
AGC* = AGC (1+λ220) (1-λ500)
Trong đó:
AGC* |
: |
Chi phí công suất phát điện tránh được, điều chỉnh theo tổn thất truyền tải. |
λ220 |
: |
tỷ lệ tổn thất truyền tải trung bình trên lưới 220kV của 3 miền trong các giờ cao điểm mùa khô; |
λ500 |
: |
Tỷ lệ tổn thất trung bình trên đường dây 500kV (gồm cả tổn thất trạm biến áp) trong các giờ cao điểm mùa khô; |
AGC |
: |
Chi phí công suất tránh được. |
Giá trị AGC* được tính toán và áp dụng cho các giờ cao điểm của mùa khô (hd).
Giá công suất phát điện tránh được (đồng/kWh) xác định theo công thức:
Chi phí công suất phát điện tránh được đồng/kWh = AGC*/hd.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN TỔN THẤT TRÊN ĐƯỜNG DÂY TRONG
TRƯỜNG HỢP ĐIỂM ĐO ĐẾM KHÔNG TRÙNG VỚI ĐIỂM ĐẤU NỐI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Trường hợp điểm đo đếm khác với điểm đấu nối và khi các bên không có thỏa thuận khác, thì lượng điện năng Bên mua nhận tại điểm đấu nối (đo bằng kWh) trong giai đoạn lập hóa đơn sẽ được điều chỉnh theo hệ số tổn thất trung bình, được tính theo các công thức dưới đây.
2. Các hệ số sau được dùng trong việc tính toán:
P là công suất đặt của nhà máy MW;
Cos φ là hệ số công suất của nhà máy;
A là sản lượng điện năng trung bình hàng năm của nhà máy kWh/năm;
U là điện thế định mức tại thanh cái nhà máy kV;
R là điện trở tổng của đường dây truyền tải điện Ω, được xác định từ tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất cho các dây dẫn sử dụng cho đường dây ở nhiệt độ 25oC;
L là hệ số tổn thất trung bình của đường dây truyền tải;
T là hệ số tổn thất của máy biến áp tăng áp (nếu công tơ được đặt về phía sơ cấp của máy biến áp tăng áp); hệ số tổn thất này sẽ có giá trị bằng 0 nếu công tơ được đặt phía thứ cấp của máy biến áp tăng áp;
X là lượng điện năng theo chỉ số của công tơ đặt tại nhà máy trong giai đoạn lập hóa đơn kWh;
XL là lượng điện năng nhận tại điểm đấu nối trong giai đoạn lập hóa đơn, sau khi trừ đi tổn thất trên đường dây truyền tải và tổn thất máy biến áp tăng áp kWh.
3. Công thức tính toán hệ số tổn thất trung bình của đường dây truyền tải như sau:
Trong đó:
4. Lượng điện năng Bên mua phải thanh toán cho Bên bán, XL, được tính theo công thức sau:
5. Các giá trị của hệ số tổn thất có thể tính toán theo các công thức trên hoặc có thể theo thỏa thuận khác, các hệ số này được quy định trong Hợp đồng mua bán điện.
PHỤ LỤC IV
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU ÁP DỤNG BIỂU GIÁ CHI PHÍ TRÁNH ĐƯỢC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
MỤC LỤC
Điều 1. Định nghĩa
Điều 2. Giao nhận và mua bán điện
Điều 3. Đấu nối, đo đếm và vận hành
Điều 4. Lập hóa đơn và thanh toán
Điều 5. Bất khả kháng
Điều 6. Thời hạn hợp đồng, các sự kiện ảnh hưởng việc thực hiện hợp đồng, bồi thường thiệt hại và đình chỉ thực hiện hợp đồng
Điều 7. Giải quyết tranh chấp
Điều 8. ủy thác, chuyển nhượng và tái cơ cấu
Điều 9. Tham gia thị trường điện
Điều 10. Các thỏa thuận khác
Điều 11. Cam kết thực hiện
Phụ lục A: Biểu giá mua bán điện
Phụ lục B: Thông số kỹ thuật của nhà máy điện
Phụ lục C: Yêu cầu đấu nối hệ thống
Phụ lục D: Yêu cầu trước ngày vận hành thương mại
Phụ lục Đ: Thỏa thuận khác
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Thông tư số …/2014/TT-BCT ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ;
Căn cứ nhu cầu mua, bán điện của hai bên,
Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm ……., tại ……………..
Chúng tôi gồm:
Bên bán: ___________________________________________________
Địa chỉ: ____________________________________________________
Điện thoại: ____________________Fax: __________________________
Mã số thuế: __________________________________________________
Tài khoản: ___________________ Ngân hàng ______________________
____________________________________________________________
Đại diện: ____________________________________________________
Chức vụ: ______________________( được sự ủy quyền của _______ theo văn bản ủy quyền số ____________, ngày _____ tháng _____ năm ____)
Bên mua: ___________________________________________________
Địa chỉ: _____________________________________________________
Điện thoại: ____________________Fax: __________________________
Mã số thuế: __________________________________________________
Tài khoản: ___________________ Ngân hàng ______________________
____________________________________________________________
Đại diện: ____________________________________________________
Chức vụ: ______________________ (được sự ủy quyền của _______ theo văn bản ủy quyền số _____________, ngày _____ tháng _____ năm ____)
Cùng nhau thỏa thuận ký Hợp đồng mua bán điện để mua, bán điện theo Biểu giá chi phí tránh được với các nội dung sau:
Trong Hợp đồng này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Kể từ ngày vận hành thương mại, Bên bán đồng ý giao và bán điện năng cho Bên mua, Bên mua đồng ý mua điện năng của Bên bán theo quy định của Hợp đồng này.
Giá mua bán điện theo Hợp đồng này được áp dụng theo Biểu giá chi phí tránh được do Cục Điều tiết điện lực công bố hằng năm và theo quy định tại Thông tư số.../2014/TT-BCT ngày … tháng … năm … của Bộ Công Thương quy định trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ.
Bên bán đồng ý vận hành nhà máy điện với công suất khả dụng của thiết bị và phù hợp với Quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành điện, Quy định vận hành hệ thống điện và các quy định khác có liên quan. Bên bán không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với thiệt hại trực tiếp của Bên mua do Bên bán không cung cấp đủ điện năng mua bán trong trường hợp không do lỗi của Bên bán. Trường hợp nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên mua mà Bên bán giảm điện năng mua bán với mục đích bán điện cho bên thứ ba, hoặc với mục đích sản xuất các dạng năng lượng khác tại nhà máy điện thay vì sản xuất điện năng mua bán thì Bên bán không được miễn trách nhiệm pháp lý.
- Dự báo sản lượng điện và công suất khả dụng hàng tháng;
- Lịch ngừng máy.
Bên mua và Bên bán vận hành và bảo dưỡng lưới điện và các thiết bị đấu nối với nhà máy điện theo phạm vi quản lý tài sản phù hợp với Quy định về lưới điện phân phối, lưới điện truyền tải theo cấp điện áp đấu nối của nhà máy, Quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành điện và Quy định vận hành hệ thống điện để đảm bảo việc mua, bán điện năng theo Hợp đồng. Bên mua phải trao đổi và thống nhất với Bên bán về cân bằng phụ tải và ổn định điện áp cho lưới điện phân phối để đảm bảo khả năng tải tối đa của lưới điện phân phối, lưới điện truyền tải.
Đối với các khu vực nối lưới điện với nước ngoài, khu vực có quá tải đường dây (truyền tải điện), Bên mua và Bên bán thỏa thuận thời gian áp dụng giá giờ cao điểm theo nguyên tắc đảm bảo đủ số giờ cao điểm theo quy định.
Bên mua không phải thực hiện nghĩa vụ mua hoặc nhận điện trong các trường hợp sau đây:
Bên bán có thể ngừng hoặc giảm lượng điện bán và giao cho Bên mua trong trường hợp lắp đặt thiết bị, sửa chữa, thay thế, kiểm định, kiểm tra hoặc thực hiện sửa chữa Nhà máy điện mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc giao điện năng cho Bên mua.
Trước khi tiến hành ngừng hoặc giảm lượng điện giao cho Bên mua, Bên bán phải thông báo trước cho Bên mua ít nhất 10 (mười) ngày, trong thông báo phải nêu rõ lý do, dự tính thời gian bắt đầu và thời gian gián đoạn giao điện.
Bên mua có trách nhiệm giảm thiểu thời gian giảm hoặc ngừng việc nhận điện trong các trường hợp tại điểm b, c, d khoản 7 Điều này. Trừ trường hợp khẩn cấp, khi thực hiện tạm giảm hoặc ngừng việc nhận điện, Bên mua phải thông báo trước cho Bên bán ít nhất 10 (mười) ngày, nêu rõ lý do, thời điểm dự kiến bắt đầu và thời gian gián đoạn. Trong trường hợp cần thiết, Bên mua phải chuyển cho Bên bán các lệnh điều độ về vận hành nhận được từ đơn vị điều độ hệ thống điện liên quan đến vận hành nhà máy và Bên bán phải tuân thủ các lệnh đó, trừ trường hợp các lệnh đó làm thay đổi đặc điểm phải huy động của nhà máy.
Bên bán đồng ý vận hành nhà máy điện đồng bộ với lưới điện của Bên mua để giao điện tại điểm giao nhận, tại mức điện áp và hệ số công suất từ 0,85 (ứng với chế độ phát công suất phản kháng) đến 0,90 (ứng với chế độ nhận công suất phản kháng) như quy định trong Phụ lục C. Trừ khi Bên mua yêu cầu khác, nhà máy điện của Bên bán phải vận hành với hệ số công suất xác định theo Quy định về lưới điện phân phối tại điểm giao nhận cho Bên mua.
Bên bán có trách nhiệm thông báo cho Bên mua bằng văn bản ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi hòa đồng bộ lần đầu tiên các tổ máy phát điện tại nhà máy điện của Bên bán với lưới điện của Bên mua. Bên bán phải phối hợp vận hành với Bên mua tại lần hòa đồng bộ đầu tiên và các lần hòa đồng bộ sau.
Bên bán và Bên mua phải tuân thủ các quy định có liên quan đến giao, nhận điện theo các Quy định về lưới điện phân phối, Quy định về đo đếm điện và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành điện.
Trong thời hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng trước ngày vận hành thương mại được ghi trong Phụ lục B, Bên bán phải xác nhận lại chính thức việc thay đổi ngày vận hành thương mại.
Bên bán có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt các trang thiết bị để truyền tải và giao điện cho Bên mua tại điểm giao nhận điện phù hợp với Quy định về lưới điện phân phối và các quy định khác có liên quan. Bên mua có trách nhiệm hợp tác với Bên bán thực hiện việc lắp đặt này.
Các thiết bị của Bên bán và của Bên mua phải được lắp đặt, vận hành và đấu nối theo Quy định về lưới điện phân phối.
Khi có thông báo trước theo quy định, mỗi bên có quyền kiểm tra thiết bị đấu nối của bên kia để đảm bảo việc thực hiện theo Quy định về lưới điện phân phối. Việc kiểm tra này không được làm ảnh hưởng đến hoạt động của bên được kiểm tra. Trong trường hợp thiết bị của bên được kiểm tra không đáp ứng các điều kiện vận hành và bảo dưỡng, bên kiểm tra phải thông báo cho bên được kiểm tra những điểm cần hiệu chỉnh. Bên được kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khắc phục cần thiết khi có yêu cầu hiệu chỉnh hợp lý từ bên kiểm tra.
Nếu nhà máy điện của Bên bán có máy phát kích từ, Bên bán phải lắp đặt tụ điện hiệu chỉnh hệ số công suất riêng cho từng máy phát. Các tụ điện đó phải được đóng và cắt đồng thời với mỗi máy phát kích từ. Trị số định mức KVAr của các tụ điện phải đảm bảo giá trị tiêu chuẩn cao nhất nhưng không vượt quá yêu cầu không tải KVAr của các máy phát. Bên bán phải thanh toán cho Bên mua chi phí điện tiêu thụ để vận hành máy phát kích từ trong trường hợp điện tiêu thụ lấy từ lưới điện của Bên mua theo giá điện bán lẻ ở cấp điện áp tương ứng. Khoản thanh toán này được quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này.
- Lắp đặt và bảo dưỡng thiết bị đo đếm chính và thiết bị đo đếm dự phòng được sử dụng để đo đếm điện năng và lập hóa đơn;
- Cung cấp địa điểm lắp đặt thiết bị đo đếm nếu điểm đấu nối tại nhà máy điện.
- Phù hợp với Quy định về đo đếm và các quy định liên quan khác;
- Có khả năng lưu giữ và ghi lại điện năng tác dụng và phản kháng và theo hai chiều;
- Có khả năng truyền các dữ liệu đến các địa điểm theo yêu cầu của Bên mua;
- Được niêm phong kẹp chì, có khả năng ghi và lưu trữ dữ liệu lớn.
Hàng tháng (hoặc theo chu kỳ ghi chỉ số do hai bên thỏa thuận), Bên mua và Bên bán cùng đọc chỉ số công tơ.
Sau khi đã thông báo theo quy định, Bên mua được vào nhà máy điện hoặc nơi lắp đặt thiết bị đo đếm để đọc chỉ số, kiểm tra công tơ và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ của Hợp đồng này. Việc Bên mua vào nhà máy phải đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Bên bán. Các nhân viên hoặc Kiểm tra viên điện lực do Bên mua cử đến khi vào nhà máy điện phải tuân thủ các quy định về an toàn và nội quy của nhà máy điện.
Tất cả các thiết bị đo đếm điện năng mua bán của nhà máy điện phải được kiểm định định kỳ phù hợp với quy định về chu kỳ kiểm định phương tiện đo lường, chi phí kiểm định do bên Bán chi trả. Trường hợp cần thiết, một bên có thể đề xuất kiểm định độ chính xác của bất cứ thiết bị đo đếm nào, chi phí kiểm định sẽ do bên đề xuất thanh toán. Kết quả kiểm định thiết bị đo đếm phải được thông báo cho bên kia biết khi được yêu cầu. Trường hợp thiết bị đo đếm có sai số lớn hơn mức cho phép trong các quy định về đo đếm, Bên bán chịu trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế và hoàn trả khoản tiền thu thừa cho Bên mua cộng với tiền lãi của khoản tiền thu thừa tính theo lãi suất cơ bản và chi phí kiểm định thiết bị đo đếm điện. Mỗi bên được thông báo trước và có quyền cử người tham gia dỡ niêm phong, kiểm tra, kiểm định và niêm phong kẹp chì công tơ. Trường hợp một bên cho rằng công tơ bị hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó phải thông báo ngay cho bên kia, bên có công tơ phải kiểm tra và sửa chữa.
Việc kiểm tra, kiểm định thiết bị đo đếm hoặc xác nhận độ chính xác của thiết bị đo đếm phải thực hiện theo Quy định về đo đếm do tổ chức có thẩm quyền hoặc được chỉ định thực hiện. Việc kiểm định được tiến hành trước khi sử dụng thiết bị đo đếm lần đầu để ghi điện năng mua bán của nhà máy điện. Tất cả thiết bị đo đếm được niêm phong, kẹp chì và khóa lại sau khi kiểm định và Bên mua có quyền chứng kiến quá trình này.
Tại điểm giao nhận điện, quyền sở hữu điện được chuyển từ Bên bán sang Bên mua. Tại điểm này, Bên mua có quyền sở hữu, kiểm soát và chịu trách nhiệm về lượng điện đã nhận. Điện năng được truyền tải bằng dòng điện xoay chiều 3 pha, tần số 50 Hz với mức điện áp quy định trong Phụ lục C của Hợp đồng này.
Bên bán phải vận hành nhà máy điện phù hợp với Quy định về lưới điện phân phối, lưới điện truyền tải, Quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành điện, Quy định vận hành hệ thống điện và các quy định có liên quan.
Hàng tháng (hoặc theo chu kỳ ghi chỉ số do hai bên thỏa thuận), Bên mua và Bên bán cùng đọc chỉ số công tơ vào ngày đã thống nhất để xác định lượng điện năng giao nhận trong tháng. Bên bán sẽ ghi chỉ số công tơ theo mẫu quy định có xác nhận của đại diện Bên mua và gửi kết quả đọc chỉ số công tơ cùng hóa đơn (kể cả giá phân phối mà Bên bán có trách nhiệm thanh toán cho Bên mua) bằng văn bản (hoặc bằng fax có công văn gửi sau hoặc bằng bản sao công văn gửi qua thư) cho Bên mua trong vòng 10 (mười) ngày làm việc sau khi đọc chỉ số công tơ.
Bên mua thanh toán cho Bên bán toàn bộ lượng điện năng đã nhận không muộn hơn ngày đến hạn thanh toán quy định tại khoản 16 Điều 1 và theo biểu giá quy định tại Phụ lục A của Hợp đồng này. Đối với bất cứ khoản tiền nào đã được các bên thống nhất mà không được thanh toán trong thời hạn nêu trên thì phải trả lãi bằng lãi suất cơ bản được tính hàng tháng cho toàn bộ khoản tiền chậm trả tính từ ngày sau ngày đến hạn thanh toán (trừ trường hợp có tranh chấp về hóa đơn thanh toán).
Trường hợp Bên mua không cùng đọc chỉ số công tơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Bên mua vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán lượng điện năng giao và nhận theo quy định”.
Bên bán phải thanh toán cho Bên mua giá phân phối điện theo Hợp đồng (nếu có).
Trường hợp không có đủ dữ liệu cần thiết để xác định lượng điện năng hoặc khoản thanh toán Bên mua nợ Bên bán, trừ các trường hợp nêu tại khoản 4 Điều này, Bên bán phải ước tính các dữ liệu đó và điều chỉnh khoản thanh toán đúng với thực tế trong các lần thanh toán tiếp theo.
Để xác định lượng điện năng Bên mua đã nhận và chấp nhận trong một kỳ thanh toán, việc ghi sản lượng điện, lập hóa đơn và thanh toán phải dựa trên các số liệu ước tính theo thứ tự sau:
Khi không có các số liệu tin cậy, phải ước tính sản lượng điện giao nhận theo lượng điện năng trung bình tháng của nhà máy điện của 06 (sáu) kỳ thanh toán ngay trước khi công tơ hư hỏng (hoặc ít hơn nếu nhà máy điện vận hành chưa được sáu tháng) và phải được điều chỉnh theo thời gian ngừng máy hoặc theo các Thông số vận hành.
Trường hợp một bên không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần của hóa đơn về sản lượng điện hoặc lượng tiền thanh toán thì có quyền thông báo bằng văn bản tới bên kia trong thời hạn 01 (một) năm kể từ khi nhận được hóa đơn hợp lệ.
Trường hợp việc giải quyết tranh chấp theo Điều 7 của Hợp đồng này mà Bên bán đúng thì Bên mua phải thanh toán cho Bên bán khoản tiền tranh chấp cộng với phần lãi tính theo lãi suất cơ bản, ghép lãi hàng tháng từ ngày đến hạn thanh toán đến ngày thanh toán số tiền tranh chấp.
Nếu Bên mua đúng thì Bên bán phải hoàn lại số tiền tranh chấp đã nhận trước đó cộng với phần lãi tính theo lãi suất cơ bản, ghép lãi hàng tháng từ ngày nhận được khoản thanh toán đến ngày thanh toán khoản tiền tranh chấp, trừ trường hợp Bên mua chưa thanh toán khoản tiền tranh chấp cho Bên Bán.
Tất cả các thanh toán trong mục này phải được thực hiện trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết tranh chấp cuối cùng theo Điều 7 của Hợp đồng này.
Bất khả kháng theo Hợp đồng này là các sự kiện xảy ra nằm ngoài khả năng kiểm soát và không phải do không thực hiện, vô ý, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng của một bên, bao gồm các sự kiện sau:
Các sự kiện sau đây sẽ không được coi là sự kiện bất khả kháng
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng, bên viện dẫn bất khả kháng phải:
Trường hợp sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp tại khoản 3 Điều này mà không thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này vì sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm sẽ được miễn phần trách nhiệm liên quan tới việc không thực hiện được nghĩa vụ theo Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng gây ra.
Trường hợp do sự kiện bất khả kháng mà một bên không thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng này trong thời hạn 01 (một) năm, bên kia có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thông báo bằng văn bản, trừ khi nghĩa vụ đó được thực hiện trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày nêu trên; miễn là Bên mua không lựa chọn chấm dứt Hợp đồng theo sự kiện bất khả kháng được nêu tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày…. tháng…năm… và chấm dứt sau 20 (hai mươi) năm kể từ ngày vận hành thương mại. Sau khi chấm dứt Hợp đồng, các bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện việc lập hóa đơn lần cuối, điều chỉnh hóa đơn, thanh toán, hoàn tất các quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng này
Trường hợp Bên bán hoặc Bên cho vay của Bên bán đã cố gắng khắc phục sự kiện làm ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày trên nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời hạn đó thì Bên bán hoặc Bên cho vay của Bên bán được kéo dài thời hạn khắc phục tới tối đa là 01 (một) năm kể từ ngày có thông báo bằng văn bản về sự kiện làm ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng. Bên bán phải tiếp tục hoàn thành khắc phục sự kiện trong thời gian ngắn nhất, trừ các trường hợp được nêu tại Điều 5 của Hợp đồng này.
Trường hợp Bên mua hoặc Bên cho vay của Bên mua đã cố gắng khắc phục hợp lý sự kiện làm ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời hạn đó thì Bên mua hoặc bên cho vay của Bên mua được phép kéo dài thời hạn khắc phục tối đa là 01 (một) năm kể từ ngày có thông báo bằng văn bản về sự kiện làm ảnh hưởng việc thực hiện Hợp đồng. Bên mua phải tiếp tục hoàn thành khắc phục sự kiện trong thời gian ngắn nhất, trừ các trường hợp được nêu tại Điều 5 của Hợp đồng này.
Trường hợp sự kiện làm ảnh hưởng thực hiện hợp đồng không giải quyết được theo khoản 4 Điều này, bên bị ảnh hưởng có thể tiếp tục yêu cầu bên gây ra ảnh hưởng khắc phục sự kiện hoặc có thể đình chỉ thực hiện Hợp đồng bằng cách gửi thông báo đến bên gây ra ảnh hưởng. Sau khi bên bị ảnh hưởng lựa chọn đình chỉ thực hiện hợp đồng theo điều kiện của Hợp đồng này, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng, trừ các trường hợp được nêu trong khoản 1 của Điều này và bên bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên gây ra ảnh hưởng bồi thường thiệt hại.
Trường hợp Bên bán là bên bị ảnh hưởng lựa chọn đình chỉ thực hiện Hợp đồng, giá trị bồi thường thiệt hại được tính bằng giá trị sản lượng điện phát thực tế của Bên bán trong thời gian một năm trước đó tính đến thời điểm đình chỉ thực hiện Hợp đồng.
Trong trường hợp Hợp đồng này được ủy thác hoặc chuyển nhượng thực hiện, quy định về quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng tiếp tục có hiệu lực đối với đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền của các bên.
Trong trường hợp Bên bán chuyển nhượng hoặc ủy thác việc thực hiện Hợp đồng phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bên mua, trừ trường hợp Bên bán ủy quyền một phần hoặc toàn bộ cho Bên cho vay nhằm mục đích vay, mua trang thiết bị hoặc xây dựng nhà máy điện. Nếu phần ủy thác của Bên bán có giá trị xấp xỉ giá trị các thiết bị có thể vận hành thì đó là việc ủy thác hợp lệ theo Hợp đồng này.
Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi hai bên hoàn tất thủ tục ủy thác chuyển nhượng, Bên ủy thác hay chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản tới bên kia về việc ủy thác hay chuyển nhượng.
Trong trường hợp tái cơ cấu ngành điện ảnh hưởng tới các quyền hoặc nghĩa vụ của Bên bán hoặc Bên mua trong Hợp đồng này, thì việc thực hiện hợp đồng sẽ được chuyển sang cho các đơn vị tiếp nhận. Bên mua có trách nhiệm xác nhận và bảo đảm bằng văn bản về việc các đơn vị tiếp nhận sẽ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ mua điện hoặc phân phối điện và các quyền lợi và nghĩa vụ khác theo Hợp đồng này.
Bên bán sở hữu nhà máy thủy điện nhỏ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư Quy định về trình tự xây dựng, áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các nhà máy thủy điện nhỏ và thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này có quyền lựa chọn để nhà máy tham gia thị trường điện.
Đối với Bên bán đang áp dụng Biểu giá chi phí tránh được và đã ký Hợp đồng mua bán điện mẫu, khi tham gia thị trường điện, Bên bán phải ký Thỏa thuận với Bên mua chấm dứt và thanh lý Hợp đồng trước thời hạn theo đúng các quy định trong Hợp đồng đã ký kết giữa hai bên và các quy định có liên quan do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Các bên không được tự ý sửa đổi, bổ sung Hợp đồng này, trừ trường hợp có thỏa thuận bằng văn bản được người có thẩm quyền của hai Bên ký xác nhận.
Bên bán có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới nhà máy điện. Bên mua có trách nhiệm hợp tác với Bên bán để có được giấy phép, sự phê chuẩn, sự cho phép và phê duyệt cần thiết từ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan tới địa điểm nhà máy, nhiên liệu, kiểm soát những nguồn tài nguyên, đầu tư, truyền dẫn hoặc bán điện năng, sở hữu và vận hành nhà máy điện, kể cả việc cung cấp các tài liệu bổ sung hoặc các tài liệu ở dạng lưu trữ và thực hiện các hoạt động cần thiết hợp lý khác để thực hiện thỏa thuận của các bên.
Hợp đồng này là thỏa thuận hoàn chỉnh cuối cùng giữa các bên tham gia và thay thế các nội dung đã thảo luận, thông tin, thư tín trao đổi trước khi ký kết liên quan tới Hợp đồng này.
Việc giải thích và thực hiện Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Việc một bên không thực hiện quyền của mình theo Hợp đồng này tại bất kì thời điểm nào sẽ không làm ảnh hưởng việc thực thi các quyền theo Hợp đồng về sau. Các bên đồng ý rằng việc tuyên bố không thực hiện quyền của một bên đối với bất kỳ cam kết hoặc điều kiện nào theo Hợp đồng, hoặc bất kỳ sự vi phạm hợp đồng, sẽ không được xem như là bên đó từ bỏ quyền tương tự về sau.
Trường hợp có nội dung nào trong Hợp đồng này được cho là không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc vô hiệu theo phán quyết của tòa án, thì các nội dung khác của Hợp đồng vẫn có hiệu lực, nếu phần còn lại thể hiện đầy đủ nội dung mà không cần tới phần bị vô hiệu.
Bất kỳ thông báo, hóa đơn hoặc các trao đổi thông tin khác cần thiết trong quá trình thực hiện Hợp đồng này phải nêu rõ ngày lập và sự liên quan đến Hợp đồng. Các thông báo, hóa đơn hoặc trao đổi thông tin phải được lập bằng văn bản và được chuyển bằng các dịch vụ bưu điện hoặc fax. Trường hợp gửi bằng fax thì phải gửi bản gốc đến sau bằng dịch vụ bưu điện với bưu phí đã được trả trước. Thông báo, hóa đơn hoặc các trao đổi thông tin phải được gửi tới các địa chỉ sau:
Bên mua đồng ý bảo mật các thông tin của nhà máy trong phụ lục Hợp đồng, trừ trường hợp các thông tin này đã được Bên bán hoặc Cục Điều tiết điện lực công bố trước đó.
Hợp đồng này được chấm dứt trong các trường hợp sau:
Hai bên cam kết thực hiện Hợp đồng này như sau:
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN (Đóng dấu và chữ ký) (Họ tên đầy đủ) |
ĐẠI DIỆN BÊN MUA (Đóng dấu và chữ ký) (Họ tên đầy đủ) |
PHỤ LỤC A
BIỂU GIÁ MUA BÁN ĐIỆN
(Được Cục Điều tiết điện lực công bố hàng năm)
PHỤ LỤC B
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
Phần A. Các thông số chung
1. Tên nhà máy điện: __________________________________________
2. Địa điểm nhà máy điện: ______________________________________
3. Công suất định mức: ______________________________________kW
4. Công suất bán cho Bên mua: tối thiểu _______kW; tối đa ________kW
5. Công suất tự dùng của nhà máy điện: tối thiểu ____kW; tối đa ____ kW
6. Điện năng sản xuất hàng năm dự kiến: _______________________kWh
7. Ngày hoàn thành xây dựng nhà máy điện: ________________________
8. Ngày vận hành thương mại dự kiến của nhà máy điện: ______________
9. Điện áp phát lên lưới phân phối: ______________________________V
10. Điểm đấu nối vào lưới phân phối: ______________________________
11. Điểm đặt thiết bị đo đếm: ____________________________________
Phần B. Thông số vận hành của công nghệ cụ thể
1. Loại nhiên liệu: _____________________________________________
2. Công nghệ phát điện: ________________________________________
3. Đặc tính vận hành thiết kế: ____________________________________
4. Lưu lượng về hoặc lượng nhiên liệu/tháng: ________________________
5. Thể tích bồn chứa nhiên liệu (hoặc thể tích hồ chứa): ________________
6. Thời gian không có lưu lượng về/nhiên liệu: _______________________PHỤ LỤC C
THỎA THUẬN ĐẤU NỐI HỆ THỐNG
(Được áp dụng riêng lẻ cho từng dự án phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của dự án, bao gồm sơ đồ một sợi của thiết bị đấu nối, liệt kê đặc điểm của hệ thống đo đếm, điện áp và các yêu cầu đấu nối)
PHỤ LỤC D
PHỤ LỤC Đ
(Cam kết ngày vận hành thương mại, thỏa thuận các thủ tục chạy thử, nghiệm thu và đưa nhà máy vào vận hành thương mại...)
PHỤ LỤC E