- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 14461:2025 Xây dựng phương pháp thử - Hướng dẫn lựa chọn chất
| Số hiệu: | TCVN 14461:2025 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
21/07/2025 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14461:2025
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14461:2025
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14461:2025
IEC/TR 62936:2016
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ - HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN CHẤT
Test method development - Guidelines for substance selection
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ, định nghĩa và các chữ viết tắt
4 Lưu đồ quá trình
5 Các bước của lưu đồ quá trình
Phụ lục A (tham khảo) - Nghiên cứu thí điểm về các chất ưu tiên RoHS II
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 14461:2025 hoàn toàn tương đương với IEC/TR 62936:2016;
TCVN 14461:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ - HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN CHẤT
Test method development - Guidelines for substance selection
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn lựa chọn các chất để xây dựng tiêu chuẩn phương pháp thử. Các chất và nhóm chất được liệt kê trong cơ sở dữ liệu IEC 62474 là nguồn chính của các chất đề xuất. Các chất khác nằm trong lộ trình quản lý và yêu cầu của thị trường cũng có thể được cân nhắc cho quá trình sàng lọc và lựa chọn này.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
IEC 62474:2012 [1] , Material declaration for products of and for the electrotechnical industry (Công bố vật liệu dùng cho các sản phẩm của ngành kỹ thuật điện.
3 Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt
3.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này không có thuật ngữ và định nghĩa
3.2 Chữ viết tắt
| CMR | carcinogenic, mutagenic or toxic to reproduction | gây ung thư, gây đột biến hoặc độc hại đối với sinh sản. |
| CoRAP | community rolling action plan | kế hoạch hành động luân phiên của cộng đồng |
| EEE | electrical and electronic equipment | thiết bị điện và điện tử |
| REACH | registration, evaluation, authorization and restriction of chemicals | đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế các hóa chất |
| RoHS | restriction of hazardous substances | các chất độc hại |
| SDO | standards development organization | tổ chức xây dựng tiêu chuẩn |
| SIN | substitute it now | thay thế nó ngay bây giờ |
| SVHC | substances of very high concern | các chất có mối lo ngại rất cao |
4 Lưu đồ quá trình
Các chất có trong IEC 62474 đã trải qua quá trình kiểm tra kỹ thuật để xác định khả năng áp dụng cho các sản phẩm kỹ thuật điện. Quá trình kiểm tra này cung cấp sàng lọc hiệu quả đầu tiên để thu hẹp số lượng các chất có thể được cân nhắc để xây dựng phương pháp thử. Cụ thể, các chất này đã được các chuyên gia kỹ thuật đánh giá để sử dụng trong các sản phẩm thiết bị điện và điện tử (EEE). Loại đánh giá này sẽ cần phải được thực hiện đối với các chất không có trong IEC 62474. Lưu đồ khái niệm dùng cho quá trình ra quyết định lựa chọn chất nói chung được nêu trong Hình 1.
Hình 1 - Quá trình lựa chọn chất
5 Các bước của lưu đồ quá trình
5.1 Danh mục hóa chất
Các chất đang được cân nhắc để xây dựng phương pháp thử có trong công bố vật liệu IEC 62474 và các nguồn sẵn có khác. Cơ sở dữ liệu IEC 62474 nói chung là nguồn thông tin ban đầu vì nó cung cấp một danh mục các chất được hiệu đính và cập nhật thường xuyên đang được kiểm tra vì các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến chúng hoặc có thể sẽ có trong tương lai. Do số lượng lớn các chất đang được quản lý hoặc đang được cân nhắc để quản lý, cơ sở dữ liệu này cung cấp khả năng sàng lọc hiệu quả các chất có trong các sản phẩm kỹ thuật điện. Nhóm xác nhận IEC 62474 chịu trách nhiệm bảo trì cơ sở dữ liệu công bố các vật liệu này.
5.2 Quá trình lọc các chất
Với số lượng lớn các chất có thể là ứng viên tiềm năng cho việc xây dựng phương pháp thử, cần có một cách tiếp cận có hệ thống để giảm số lượng các ứng viên cho việc xem xét trước khi lựa chọn cuối cùng. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một quá trình lọc. Cơ sở của quá trình lọc là áp dụng một bộ các tiêu chí xác định tính kịp thời và tác động đối với xây dựng phương pháp thử dùng cho chất cụ thể. Các chủng loại quan trọng dùng cho các tiêu chí lọc này bao gồm.
• sự có mặt của chất trong sản phẩm cuối cùng:
• các yêu cầu về điều tiết hoặc thị trường;
• tác động khu vực;
• tác động điều tiết;
• bổ sung chất có chủ ý;
• tác động chiến lược hoặc ảnh hưởng tương lai;
• xây dựng phương pháp thử.
Bảng 1 nêu chi tiết các tiêu chí và các hệ số trọng số liên quan sẽ được sử dụng trong quá trình lọc. Lưu ý rằng các tiêu chí liên quan đến "các yêu cầu điều tiết hoặc thị trường" và "tác động điều tiết" là các điểm được ấn định dựa trên thông tin được nhóm xác nhận IEC 62474 sử dụng để đánh giá những chất nào được thêm vào cơ sở dữ liệu. Đối với các chất không được liệt kê trong cơ sở dữ liệu, việc đánh giá tương tự sẽ cần được thực hiện. Danh mục các tiêu chí và trọng số tương đối của nó sẽ được rà soát hàng năm do môi trường điều tiết năng động. Các hệ số trọng số được sử dụng được áp dụng từ Triển khai Hàm Chất lượng/ phương pháp luận 6 Sigma [3], [4], Mặc dù đầu ra của quá trình này là chấm điểm các chất đang được cân nhắc nhưng mục đích của nó chỉ là nhận dạng những chất mà việc xây dựng phương pháp thử sẽ có tác động lớn nhất hoặc mang lại giá trị cao nhất cho ngành kỹ thuật điện. Ban Kỹ thuật (TC) 111 sẽ được giao nhiệm vụ xác định, dựa trên danh sách chấm điểm, những chất nào sẽ được đưa vào quá trình lựa chọn cuối cùng.
Bảng 1 - Các tiêu chí lọc chất
| Tiêu chí | Hệ số trọng số | Đình luận |
| Sự có mặt của chất |
|
|
| Chất này có được kỳ vọng có mặt trong sản phẩm EEE cuối cùng không? | Có/Không | Nếu một chất không đạt tiêu chí này thì nó sẽ bị loại khỏi danh sách ứng viên cho quá trình |
| Yêu cầu điều tiết hoặc thị trường |
|
|
| Chất hiện đang được điều tiết - Tiêu chí 1 hoặc các yêu cầu của thị trường hoặc các lực lượng khác buộc nó phải tự điều tiết chất. Tác động tới doanh nghiệp là cao. | 9 | Đối với các chất được điều tiết nhưng không nhất thiết đã bị hạn chế. |
| Chất sẽ bị điều tiết - Tiêu chí 2 hoặc các yêu cầu của thị trường hoặc các lực lượng khác tạc; nên lợi thế lớn cho chất tự điều tiết. Tác động tới doanh nghiệp là vừa phải. | 3 | Không xác định khung thời gian nhưng chất trong danh mục theo dõi; chất sẽ được bổ sung vào một danh mục được chỉ định. |
| Chất không có khung thời gian để điều tiết sẽ có hiệu lực - Tiêu chí 3 hoặc thị trường hoặc các lực lượng khác khiến nó trở nên có lợi nhưng không nhất thiết phải điều tiết. Tác động tới doanh nghiệp là thấp. | 1 | Cũng bao gồm các chất đã bị loại bỏ dần nhưng vẫn có thể có trong các sản phẩm đang được sử dụng. Chất có thể không bị điều chỉnh nhưng có thể là một mối nguy khi thải bỏ. |
| Tác động khu vực |
|
|
| Toàn cầu | 9 | Đa quốc gia hoặc khu vực: 2 hoặc nhiều hơn. |
| Khu vực | 3 | Quốc gia hoặc khu vực cụ thể. |
| Địa phương | 1 | Trong một quốc gia. |
| Không tác động | 0 | Tác động của chất không rõ ràng hoặc rất thấp |
| Tác động điều tiết |
|
|
| Tiêu chí 1: Chất bị hạn chế | 9 | Ngưỡng giới hạn đã xác lập. |
| Tiêu chí 2: Chất không bị hạn chế nhưng phải báo cáo hoặc có nghĩa vụ pháp lý khác. | 3 | Ngưỡng giới hạn đã xác lập. |
| Tiêu chí 3: Chất không có nghĩa vụ pháp lý nào. | 1 | Không hạn chế. |
| Bổ sung có chủ ý chất |
|
|
| Chất được bổ sung vào có chủ ý dự kiến sẽ có mặt trong sản phẩm cuối cùng cao hơn ngưỡng không? | 3 hoặc 1 | Chất được quan tâm dự kiến sẽ có mặt trong sản phẩm cuối cùng ở những mức cao hơn ngưỡng. Có = 3 Không = 1. |
| Cân nhắc chiến lược |
|
|
| Chất hiện là các tiêu chí 2 hoặc 3 của IEC 62474 nhưng có các thuộc tính sau: - Tiêu chuẩn phương pháp thử được ngành công nghiệp chấp nhận không có sẵn và hiện chưa được xây dựng. - Được sử dụng rộng rãi trong EEE. - Chất được dự đoán là quan trọng đối với các thị trường mới hoặc mới nổi, ví dụ như thiết bị điện tử loại đeo, đội, mặc được, v.v. - Cần thu hồi các chất có giá trị cao, ví dụ như kim loại quý. - Mức độ tin cậy cao rằng chất này sẽ được điều tiết trong vòng 3 đến 5 năm. | 9.3.1 | Xác định sớm các chất quan trọng đối với ngành kỹ thuật điện nhưng hiện chưa được điều tiết. Những chất này có thể được coi là có rủi ro cao đối với các yêu cầu điều tiết hoặc định hướng thị trường trong tương lai. CHÚ THÍCH: Nếu chất này không phải là các tiêu chí 2 hoặc 3, nó sẽ được xếp loại 1. 9 = đáp ứng các tiêu chí ≥ 4 3 = đáp ứng các tiêu chí 2 hoặc 3. 1 = đáp ứng tiêu chí 0 hoặc 1. |
| Xây dựng phương pháp thử n |
|
|
| TM1: Có cách tiếp cận khả thi nào để thử nghiệm chất cần quan tâm không? | 3 hoặc 1 | Tiêu chí giúp xác định xác suất thành công cho việc xây dựng Có = 3 Không = 1 |
| TM2: Phương pháp thử có thể áp dụng cho nhiều chất hoặc một nhóm các chất tương tự nhau về mặt hóa học không? | 3 hoặc 1 | Ví dụ, các nhóm chất như các phthalate, PAHs Có = 3 Không = 1 |
| TM3: Phương pháp thử được đề xuất cho một chất hoặc nhóm chất cụ thể có thể áp dụng được để đánh giá sự phù hợp không? | 3 hoặc 1 | Hiệu quả về chi phí, an toàn, v.v. cần phải được cân nhắc. Có = 3 Không = 1 |
5.3 Tiêu chí lọc chất
5.3.1 Chất có mặt trong sản phẩm EEE cuối cùng
Tiêu chí này là bộ lọc đầu tiên vì mục đích là chỉ chọn những chất được dự kiến sẽ có trong sản phẩm cuối cùng. Các chất được sử dụng làm hóa chất xử lý trong quá trình chế tạo sản phẩm nhưng bị loại bỏ hoặc biến đổi về mặt hóa học trong sản phẩm cuối cùng nằm ngoài phạm vi của quy trình này. Bước này cũng là một trong những tiêu chí được nhóm xác nhận IEC 62474 sử dụng để xác định việc đưa nó vào cơ sở dữ liệu danh mục chất công bố.
5.3.2 Các yêu cầu điều tiết hoặc thị trường
Tình trạng điều tiết và thời gian thực thi của một chất có thể xác định sự cần thiết của các phương pháp thử để hỗ trợ đánh giá sự phù hợp. Việc báo cáo và/hoặc hạn chế một chất có thể yêu cầu xác nhận thông qua phân tích hóa học. Yêu cầu pháp lý càng cao thì nhu cầu về các năng lực đánh giá sẵn cố càng lớn. Đối với tiêu chuẩn này, việc phân loại các tiêu chí về chất được lấy từ các định nghĩa trong IEC 62474 như được xác định bởi các Tiêu chí 1, 2 và 3 (xem lời Giới thiệu). Ngoài ra, các tiêu chí được mở rộng để bao gồm các yêu cầu tự nguyện, có thể bao gồm một số yêu cầu điều tiết và không điều tiết. Các yêu cầu của thị trường sẽ thuộc loại này vì chúng cũng có thể là yếu tố quan trọng cần cân nhắc đề xây dựng phương pháp thử. Mặc dù chúng không nhất thiết phải là yêu cầu pháp lý nhưng chúng có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng của một sản phẩm khi gia nhập thị trường. Ví dụ về các yêu cầu theo định hướng thị trường bao gồm sáng kiến Halogen thấp, EPEAT (Công cụ Đánh giá Môi trường Sản phẩm Điện tử) và các ví dụ khác khi mà loại chất và nồng độ trong sản phẩm có thể đã xác định các giá trị ngưỡng cho phép. Việc tuân thủ các chất lượng xanh yêu cầu thị trường này thường được sử dụng như một phương tiện để đảm bảo việc mua sản phẩm EEE có "tính thân thiện" với môi trường đã được chứng minh.
5.3.3 Tác động khu vực
Tiêu chí nảy xác định tác động về mặt địa lý của một quy định. Phạm vi của một quy định cụ thể đã được xác định trong tiêu chí này là địa phương, khu vực hoặc toàn cầu, Phạm vi địa lý của quy định càng lớn thì điểm được chỉ định cho tiêu chí này càng cao. Ví dụ, RoHS sẽ được coi là một quy định toàn cầu mặc dù nó có nguồn gốc từ EU. Nhiều quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia ở Châu Á, đang áp dụng phiên bản RoHS của riêng họ. Mặc dù chi tiết giữa các quy định của các quốc gia khác nhau có thể khác nhau nhưng các yêu cầu cơ bản đều nhất quán. Ngoài ra, Dự luật 65 [5] của California dành riêng cho các sản phẩm được bán ở bang đó. Các yêu cầu của nó đặc biệt đối với danh sách các chất trong phạm vi của nó, các yêu cầu liên quan đến báo cáo, các mức ngưỡng và nhiều yêu cầu khác. Đối với ví dụ này, nó sẽ được coi là tác động cục bộ vì nó khó có thể được áp dụng bên ngoài Hoa Kỳ trong tương lai gần.
5.3.4 Tác động của quy định
Tiêu chí 1 trong hạng mục chấm điểm này phân biệt giữa các chất bị hạn chế có mặt trong các sản phẩm kỹ thuật điện và những chất chỉ yêu cầu báo cáo hoặc ghi nhãn. Việc hạn chế chất trong sản phẩm có tác động mạnh hơn việc chỉ báo cáo sự có mặt của nó thông qua công bố hoặc ghi nhãn. Tiêu chí này phân loại các chất theo nghĩa vụ pháp lý được đặt ra đối với nhà cung cấp. Tác động pháp lý nghiêm khắc nhất sẽ là việc cấm hoặc hạn chế một chất nào đó trong sản phẩm. Yêu cầu báo cáo sự có mặt của một chất trên giới hạn ngưỡng xác định mà không hạn chế việc sử dụng chất đó trong sản phẩm được coi là ít nghiêm khắc hơn (Tiêu chí 2). Không có yêu cầu quản lý nào đối với một chất được coi là ít tác động nhất và sẽ đạt điểm thấp nhất theo quy đ|nh của Tiêu chí 3. Một ví dụ về quy định Tiêu chí 1 sẽ là RoHS hạn chế một số chất nhất định ở giới hạn ngưỡng xác định. Các chất ứng viên REACH SVHC sẽ thuộc Tiêu chí 2 vì các chất này không bị cấm hoặc bị hạn chế nhưng cần phải báo cáo khi có trong sản phẩm vượt quá giới hạn ngưỡng xác định.
5.3.5 Bổ sung chất có chủ ý
Tiêu chí này nhằm nắm bắt những tình huống trong đó một chất được quản lý được cố ý thêm vào để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Chất này không phải là một hóa chất xử lý và sự có mặt của nó trong sản phẩm cuối cùng là điều được mong đợi. Tiêu chí này xác định hai tình huống trong đó một chất được cố ý thêm vào:
• nồng độ dự kiến sẽ vượt ngưỡng;
• nồng độ dự kiến sẽ ở dưới ngưỡng.
Sự có mặt không chủ ý của một chất trong sản phẩm cuối cùng có thể là kết quả của sự nhiễm bẩn, do hình thành sản phẩm trong quá trình chế biến và chế tạo, các phản ứng hóa học không hoàn toàn hoặc bất kỳ tình huống nào khác mà sự có mặt của chất đó thường không vượt quá ngưỡng cho phép.
CHÚ THÍCH: Đối với các chất không được quản lý, ngưỡng của các quy định có thể áp dụng và các yêu cầu có thể được sử dụng để chấm điểm.
5.3.6 Những nhận xét mang tính chiến lược
Tiêu chí này được đưa ra nhằm nhận dạng các chất được dự kiến là sẽ có tác động, pháp lý tại một thời điểm nào đó trong tương lai. Việc nhận dạng sớm các chất này sẽ cho phép có thời gian để xây dựng các tiêu chuẩn phương pháp thử trước khi các yêu cầu quy định có hiệu lực. về bản chất, danh sách các chất này có thể tạo thành lộ trình hoạch định chiến lược cho các hoạt động của TC 111.
Cần lưu ý rằng nỗ lực tiên đoán những chất nào sẽ quan trọng từ góc độ điều tiết rủi ro vốn có. Hôm nay, một chất có thể được coi là ứng viên sáng giá cho điều tiết trong tương lai nhưng theo thời gian có thể mất đi tầm quan trọng đó do nhiều yếu tố khác nhau như tự nguyện ngừng sử dụng chất đó, dữ liệu hoặc bằng chứng mới làm thay đổi đặc điểm nguy hiểm của chất đó, các lựa chọn thay thế khuyến khích loại bỏ một chất được sử dụng trong sản phẩm, v.v. Không có gì đảm bảo rằng một chất được đánh giá cao theo quan điểm tác động chiến lược sẽ được đặt dưới sự kiểm soát theo điều tiết.
Các chất theo Tiêu chí 3 hiện không được quản lý hoặc theo bất kỳ thời gian biểu xác định nào để quản lý. Bởi vì quá trình đưa một chất vào diện quản lý thường kéo dài nhiều năm nên có thể có đủ thời gian đề xây dựng một phương pháp thử phân tích trước khi quy định có hiệu lực. Các chất được phân loại là Tiêu chí 2 cũng sẽ đủ điều kiện nếu thời gian thực thi quy định đối với các chất đó đủ dài, tức là vài năm trở lên. Các chất đủ điều kiện theo tiêu chí này dự kiến sẽ thể hiện các thuộc tính sau:
• tiêu chuẩn phương pháp thử được ngành công nghiệp chấp nhận không có sẵn và hiện chưa được phát triển;
• được sử dụng rộng rãi trong thiết bị kỹ thuật điện;
• sẽ quan trọng đối với thị trường mới hoặc mới nổi (ví dụ như các thiết bị đeo, đội, mặc được);
• giá trị cao khiến cho việc thu hồi khi cuối vòng đời trở nên khả thi về mặt kinh tế (ví dụ như kim loại quý);
• có khả năng rất cao là chất này cuối cùng sẽ chuyển sang. Tiêu chí 1.
Một mô tả chi tiết hơn về các thuộc tính này được đưa ra dưới đây.
• Không có sẵn tiêu chuẩn phương pháp thử - bởi vì các chất thuộc chủng loại này hiện không được điều tiết, nên rất có nhiều khả năng là tiêu chuẩn phương pháp thử được ngành công nghiệp chấp nhận là không có sẵn hoặc đang được xây dựng. Do đó, có một khoảng trống và trong khi đó có một cơ hội để phát triển một tiêu chuẩn phương pháp thử IEC.
• Được sử dụng rộng rãi trong EEE - định nghĩa của “được sử dụng rộng rãi” có phần chủ quan. Tùy thuộc vào chất “được sử dụng rộng rãi” có thể hàm ý khối lượng tổng sử dụng trong EEE hoặc tổng số các bộ phận tạo thành chất trong sản phẩm cuối cùng. Tiêu chí này cũng phải tích hợp việc sử dụng dự kiến trong tương lai của chất này, có thể lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) đáng kể so với hiện nay. Nói chung, thông tin/dữ liệu tốt cho phép đánh giá tiêu chí này có thể khó nhận được.
• Các công dụng mới và quan trọng - đổi mới dẫn tới phát triển các công nghệ và sản phẩm mới. Do vậy, việc sử dụng các chất mà theo truyền thống không được tích hợp trong EEE có thể trở nên một thành phần quan trọng đối với công nghệ hoặc loại sản phẩm mới.
• Giá trị cao - các chất thuộc chủng loại này thường được coi là có giá trị tài chính cao sao cho chi phí tái sinh và/hoặc tái tạo (các) chất là xứng đáng. Các ví dụ hiển nhiên của các chất có giá trị tài chính cao bao gồm các kim loại quý. Những chất mà việc tổng hợp hoặc chế tạo tốn kém cũng có thể thuộc chủng loại có giá trị cao.
• Nâng lên vị thế cần điều tiết - điều kiện này được gọi là Tiêu chí 1. Phải có bằng chứng hợp lý hoặc độ tin cậy cao rằng chất đó sẽ được điều tiết vào một thời gian nào đó trong tương lai. Cần có một khung thời gian mục tiêu từ 3 đến 5 năm. Bất kỳ khung thời gian nào vượt quá 3 đến 5 năm sẽ gặp rủi ro có phương pháp thử được xây dựng sớm hơn nhiều so với chất được điều tiết.
Nhiều chất thuộc diện cân nhắc chiến lược thấy có trong nhiều danh sách khác nhau các chất đã được xác nhận hoặc nghi ngờ độc hại. Các danh sách này bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm các nhóm công nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các nhóm chính phủ, v.v. Trong số các danh sách đã xuất bản nổi tiếng hơn có danh sách REACH CMR, các danh sách CoRAP, các chất đề xuất RoHS II, danh sách SIN (thay thế nó ngay bây giờ!) để nêu một vài ví dụ. Ở một phạm vi nào đó, các danh sách đó giúp cung cấp một góc nhìn nào đó vào tương lai liên quan đến những chất có thể sẽ được liệt vào danh sách điều tiết.
5.3.7 Xây dựng phương pháp thử
Tiêu chí này được xác định dựa trên một số cân nhắc:
• Tính khả thi của phương pháp thử - với khoảng thời gian cần thiết để xây dựng một phương pháp thử và chuyển đổi nó thành tiêu chuẩn riêng của ngành, điều quan trọng là xác suất thành công phải cao hợp lý. Trong hầu hết các trường hợp, tính khả thi và tiện ích của phương pháp thử được đề xuất trước đây đã được chứng minh bằng tài liệu khoa học đã xuất bản, các ghi chú ứng dụng của nhà cung cấp thiết bị và/hoặc các nguồn có thể kiểm chứng khác.
• Khả năng áp dụng phương pháp thử được đề xuất - nó chỉ có thể áp dụng cho một chất duy nhất hay nó có thể được sử dụng cho một lớp các chất? Giá trị của phương pháp thử tăng lên khi số lượng các chất tiềm năng trong phạm vi của nó tăng lên. Một ví dụ về thử nghiệm rất cụ thể là phương pháp so màu sử dụng diphenylcarbazide để phân tích crom hóa trị sáu. Phương pháp thử này sẽ chỉ phát hiện crom ở trạng thái oxy hóa +6. Do đó, phạm vi áp dụng kỹ thuật này được giới hạn ở một nguyên tố ở trạng thái oxy hóa cụ thể. Phạm vi hạn chế này không nhất thiết sẽ ngăn cản việc cân nhắc xây dựng phương pháp thử do việc sử dụng phổ biến các hợp chất crom hóa trị sáu và các mối nguy cho sức khỏe mà nó gây ra. Các phương pháp có thể áp dụng cho số lượng lớn hơn các chất hoặc nhóm chất sẽ mang lại mức năng lực tổng thể cao hơn so với một phương pháp duy nhất cụ thể.
• Triển khai - Phương pháp thử cần có khả năng triển khai dựa trên các cân nhắc về chi phí, an toàn và kỹ thuật đối với hầu hết các phòng thí nghiệm công nghiệp hoặc của chính phủ đang hoạt động. Thiết bị cần thiết để thực hiện phân tích phải có sẵn trên thị trường và được sử dụng phổ biến. Những cân nhắc về an toàn đối với người phân tích là điều quan trọng nhất. Việc nhân viên phòng thí nghiệm phơi nhiễm các thực hành và môi trường không an toàn là không thể chấp nhận được.
CHÚ THÍCH: Một số tiêu chí khác đã được cân nhắc nhưng không được đưa vào quá trình do không thể xác định tầm quan trọng của nó một cách khách quan. Các cân nhắc này có thể bao gồm mức độ dễ dàng mà chất này có thể được thay thế cho mục đích sử dụng dự kiến, khả năng tái chế để tái sử dụng, liệu chất đó có quan trọng để hoạt động cho một ứng dụng cụ thể hay không, v.v. Chúng có thể được đưa vào bản sửa đổi tiếp theo của tiêu chuẩn khi có thể để chấm điểm các tiêu chí một cách nhất quán và khách quan.
Xếp hạng tương đối dựa trên điểm có trọng số tích lũy của từng chất so với các tiêu chí lọc. Tuy nhiên, quá trình lọc không nhằm mục đích cung cấp danh sách ưu tiên với chất đạt điểm cao nhất đang được ưu tiên cao nhất để xây dựng phương pháp thử. Đúng hơn là nó nhằm mục đích tách một số ít chất quan trọng ra khỏi các chất ít quan trọng hơn dựa trên các tiêu chí lọc. TC 111 sẽ có toàn quyền quyết định số lượng chất được đưa vào quy trình lựa chọn cuối cùng. Người ta lường trước rằng quá trình lọc này sẽ tạo ra một nhóm các chất rõ ràng. Điểm giới hạn cho việc phân nhóm được đặt tùy ý là 30. Các chất có điểm cao hơn 30 được coi là Đạt (Nhóm 1) trong quá trình lọc chất.
Một quy trình xếp hạng ưu tiên nghiêm ngặt sẽ yêu cầu tất cả các tiêu chí chính phải được đưa vào và cho điểm một cách thích hợp. Với môi trường điều tiết và thị trường năng động, tầm quan trọng tương đối của các tiêu chí được lựa chọn có thể thay đổi theo thời gian. Quá trình lựa chọn cuối cùng sẽ cân nhắc các yếu tố không được ghi lại trong quá trình lọc do các yêu cầu mới hoặc các tình huống ngẫu nhiên khác. Những chất được coi là có mức độ ưu tiên thấp chưa cần hành động ngay lập tức có thể được cân nhắc lại vào một ngày sau đó.
5.4 Sự tồn tại của các tiêu chuẩn liên quan khác
Nhiều chất trong cơ sở dữ liệu IEC 62474 có các phương pháp thử đã được xây dựng bởi tổ chức phát triển tiêu chuẩn (SDO) hoặc bởi các đơn vị khác như phòng thí nghiệm của chính phủ. Khả năng áp dụng các phương pháp thử này để đánh giá sự phù hợp của các sản phẩm kỹ thuật điện có thể đáp ứng đủ nhu cầu. Trong trường hợp này, việc xây dựng các phương pháp thử mới có thể không được đảm bảo. Đối với các phương pháp thử nghiệm do SDO phát triển có thể đáp ứng các yêu cầu cơ bản đối với các sản phẩm kỹ thuật điện, việc liên hệ với tổ chức đó có thể là điều phù hợp. Quan hệ đối tác/hợp tác này có thể mang lại lợi ích cho cả TC 111 và SDO khác. Đối với những chất không có tiêu chuẩn về phương pháp thử khả thi thì chất này đáng được xem xét thêm để xây dựng phương pháp thử.
5.5 Lựa chọn chất cuối cùng
Tại thời điểm này trong quy trình, cần nhận dạng rõ ràng các chất có liên quan lớn nhất đến việc xây dựng phương pháp thử. Kỳ vọng là số lượng chất cho quá trình lựa chọn cuối cùng sẽ sao cho có thể đạt được quyết định với một lượng thời gian và nỗ lực hợp lý. Quá trình lựa chọn cuối cùng được sử dụng để đưa ra bất kỳ cân nhắc và yếu tố bổ sung nào chưa được đưa vào quá trình lọc. Các cân nhắc này có thể thể hiện các trường hợp đặc biệt hoặc các yêu cầu riêng biệt kịp thời cho quá trình ra quyết định. Ví dụ như sự sẵn có của các nguồn lực kỹ thuật thích hợp để tham gia vào dự án phát triển phương pháp thử nghiệm có thể xác định tính khả thi của nó. Các yếu tố khác cũng có thể được đưa ra để ưu tiên hoặc giảm mức độ ưu tiên cho việc lựa chọn (một số) chất đã cho. TC 111 có trách nhiệm cân nhắc và đề xuất chất hoặc các chất sẽ được khuyến cáo để xây dựng phương pháp thử.
Phụ lục A
(tham khảo)
Nghiên cứu thí điểm về các chất ưu tiên RoHS II
Bảng A.1 là kết quả nghiên cứu thí điểm về các chất ưu tiên RoHS II bằng cách tuân theo quy trình lựa chọn chất được nêu trên Hình 1 và áp dụng tiêu chí lọc chất trong Bảng 1. Các chất này không được cân nhắc cho quy trình lọc nếu chúng không được cho là có trong các sần phẩm EEE. Các chất khác được phân loại thành hai nhóm dựa trên điểm số. Các chất thuộc Nhóm 1 vượt qua quá trình lọc chất và sẽ phải trải qua quá trình lựa chọn cuối cùng để xác định sự cần thiết và khả năng phát triển phương pháp thử nghiệm.
Bảng A.1 - Kết quả nghiên cứu thí điểm về các chất ưu tiên RoHS II
| Chất ứng viên | Dự kiến có trong sản phẩm EEE? | Điều tiết/Thị trường | Tác động khu vực | Tác động của quy định | Chất bổ sung | Chiến lược | TM (1) | TM (2) | TM (3) | Tổng | Thuộc nhóm |
| Diisobutylphtalat (DIBP) | Có | 9 | 9 | 9 | 3 | 1 | 3 | 3 | 3 | 40 | 1 |
| Tris(2-chloroethyl) phosphate (TCEP) | Có | 9 | 9 | 3 | 3 | 1 | 3 | 3 | 3 | 34 | 1 |
| Dibromo-neopentyl-glycol | Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2,3-dibromo-1-propanol | Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Antimony trioxide | Có | 9 | 1 | 3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 22 | 2 |
| Diethyl phthalat (DEP) | Có | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 17 | 2 |
| Tetrabromobisphenol A | Có | 9 | 0 | 1 | 3 | 9 | 3 | 3 | 3 | 31 | 1 |
| MCCP (chuỗi trung bình parafin clo hóa), C14 - C17: alkane, C14-17, chloro; | Có | 9 | 0 | 1 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 25 | 2 |
| Polyvinylchloride (PVC) | Có | 9 | 0 | 1 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 25 | 2 |
| Niken sulphate | Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Nicken bis(sulfamidate); Nicken sulfamate | Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Beryllium kim loại | Có | 9 | 1 | 3 | 3 | 1 | 3 | 3 | 3 | 26 | 2 |
| beryllium oxide (BeO) | Có | 9 | 1 | 3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 22 | 2 |
| indium phosphide | Có | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 13 | 2 |
| Di-arsenic pentoxide; (tức là: Arsenic pentoxide; Asenic oxide) | Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Di-arsenic trioxide | Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cobalt dichloride | Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cobalt sulphat | Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cobalt kim loai | Có | 1 | 0 | 1 | 3 | 1 | 3 | 3 | 3 | 15 | 2 |
| Nonylphenol | Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] lEC 62474, Material Declaration for Products of and for the Electrotechnical Industry (database available at http://std.iec.ch/iec62474). IEC 62474, Công bố Vật liệu dùng cho các Sản phẩm của và dùng cho ngành Kỹ thuật Điện (cơ sở dữ liệu có tại http://std.iec.ch/iec62474).
[2] IEC 62321 (all parts), Determination of certain substances in electrotechnical products. IEC 62321 (tất cả các phần), Xác định một số chất trong sản phẩm kỹ thuật điện.
[3] Talib, Nadeem and Maguad, Ben, "Academic Management and Implementation of the QFD Approach". Proceedings of ASBBS, Vol. 18, No. 1 pg. 689-702 (2011). Talib, Nadeem và Maguad, Ben, "Quản lý học thuật và thực hiện phương pháp tiếp cận QFD". Kỷ yếu của ASBBS, Tập. 18, số 1 trang. 689-702(2011).
[4] Hoyle, Christopher and Chen, Wei, "Next Generation QFD-: Decision Based Product Attribute Function Deployment", International Conference of Engineering Design #64 (2007), (Hoyie, Christopher và Chen, Wei, "QFD thế hệ tiếp theo: Triển khai chức năng thuộc tính sản phẩm dựa trên quyết định", Hội nghị quốc tế về thiết kế kỹ thuật #64 (2007))
[5] California Proposition 65, Safe Drinking Water and Toxic Enforcement Act of 1986, OEHHA (Dự luật 65 của California, Đạo luật Thực thi Nước uống An toàn và Chất độc năm 1986, OEHHA)
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!