- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 14457:2025 Hướng dẫn thông tin cuối vòng đời thiết bị điện và điện tử
| Số hiệu: | TCVN 14457:2025 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
21/07/2025 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14457:2025
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14457:2025
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14457:2025
IEC/TR 62635:2013
HƯỚNG DẪN VỀ THÔNG TIN CUỐI VÒNG ĐỜI DO NHÀ CHẾ TẠO VÀ NHÀ TÁI CHẾ CUNG CẤP ĐỂ TÍNH TOÁN TỈ LỆ TÁI CHẾ CỦA THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ
Guidelines for end-of-life information provided by manufacturers and recyclers and for recyclability rate calculation of electrical and electronic equipment
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Nguyên tắc của quy trình xử lý cuối vòng đời
5 Cung cấp thông tin sản phẩm
6 Cung cấp thông tin về xử lý cuối vòng đời
7 Phương pháp tính toán tỷ lệ tái chế và tỷ lệ thu hồi
Phụ lục A (tham khảo) - Danh mục chỉ định các vật liệu hoặc bộ phận cần được nhận dạng để xử lý chọn lọc
Phụ lục B (tham khảo) - Ví dụ định dạng về thông tin hết vòng đời sản phẩm của nhà chế tạo
Phụ lục C (tham khảo) - Khung thông tin từ các nhà tái chế
Phụ lục D (tham khảo) - Ví dụ về các kịch bản xử lý
Phụ lục E (tham khảo) - Ví dụ về tính toán tỷ lệ tái chế
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 14457:2025 hoàn toàn tương đương với IEC 62635:2013;
TCVN 14457:2025 do do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
HƯỚNG DẪN VỀ THÔNG TIN CUỐI VÒNG ĐỜI DO NHÀ CHẾ TẠO VÀ NHÀ TÁI CHẾ CUNG CẤP ĐỂ TÍNH TOÁN TỈ LỆ TÁI CHẾ CỦA THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ
Guidelines for end-of-life information provided by manufacturers and recyclers and for recyclability rate calculation of electrical and electronic equipment
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp trao đổi thông tin liên quan đến các nhà chế tạo và tái chế thiết bị điện tử (EEE) cũng như để tính toán tỷ lệ tái chế và thu hồi để:
• cung cấp thông, tin cho nhà tái chế để cho phép các hoạt động xử lý cuối vòng đời (EoL) phù hợp và tối ưu hóa,
• cung cấp đầy đủ thông tin để mô tả các hoạt động tại các cơ sở xử lý EoL để giúp các nhà chế tạo thực hiện thiết kế có ý thức về môi trường (ECD) hiệu quả,
• đánh giá khả năng tái chế và tỷ lệ thu hồi dựa trên các thuộc tính sản phẩm và phản ánh các thực hành cuối vòng đời thực tế.
Ngoài ra, tiêu chuẩn này còn bao gồm:
• các tiêu chí để mô tả các kịch bản xử lý EoL,
• các tiêu chí để xác định các bộ phận của sản phẩm có thể yêu cầu phải loại bỏ trước khi phân chia vật liệu và thông tin liên quan mà nhà chế tạo phải cung cấp (vị trí và thành phần vật liệu);
• định dạng thông tin mô tả các kịch bản EoL và các kết quả của các hoạt động xử lý EoL;
• phương pháp tính toán khả năng tỷ lệ tái chế và tỷ lệ thu hồi của EEE. Việc tính toán được giới hẹn ở việc xử lý EoL và không bao gồm việc thu gom. Tỷ lệ tái chế được biểu thị bằng phần trăm khối lượng của sản phẩm có thể được tái chế hoặc tái sử dụng, trong khi tỷ lệ tái chế còn bao gồm một phần thu được từ việc thu hồi năng lượng. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho tất cả các thiết bị điện, điện tử;
• một số dữ liệu ví dụ tương ứng với các kịch bần đã nhận dạng được nêu trong Phụ lục D.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 13789 (IEC 62474), Công bố vật liệu dùng cho sản phẩm và cho ngành kỹ thuật điện.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Thải bỏ (disposal)
Bất kỳ hoạt động nào không phải là thu hồi, ngay cả khi hoạt động này có thu hồi các chất hoặc các hệ quả năng lượng thứ cấp.
3.2
Cuối vòng đời (end-of-life)
EoL
Giai đoạn chu kỳ tuổi thọ của một sản phẩm bắt đầu khi nó được đưa ra khỏi giai đoạn sử dụng, dự kiến.
[NGUỒN: IEC 62075:2008 [4], định nghĩa 3.4 được sửa đổi].
3.3
Xử lý cuối vòng đời (end-of-life treatment)
Bất kỳ hoạt động nào sau khi chất thải đã được bàn giao cho một cơ sở để tái sử dụng sản phẩm và bộ phận sản phẩm, tái chế vật liệu, thu hồi năng lượng và thải bỏ các chất dư.
3.4
Kịch bản xử lý cuối vòng đời (end-of-life treatment scenario)
Mô tả một quy trình xử lý cuối vòng đời và các tỉ lệ tái chế tương ứng của các bộ phận và các vật liệu của sản phẩm.
3.5
Thu hồi năng lượng (energy recovery)
Chế tạo năng lượng hữu ích thông qua đốt cháy trực tiếp và có kiểm soát hoặc xử lý khác đối với chất thải.
Chú thích: Lò đốt chất thải chế tạo nước nóng, hơi nước và/hoặc điện là hình thức thu hồi năng, lượng phổ biến.
3.6
Nhà chế tạo (manufacturer)
Tổ chức chịu trách nhiệm thiết kế, phát triển và chế tạo một sản phẩm nhằm đưa sản phẩm đó ra thị trường, bất kể các hoạt động này được thực hiện bởi chính tổ chức đó hay đại diện của tổ chức đó.
3.7
Thu hồi vật liệu (material recovery)
Các hoạt động xử lý vật liệu bao gồm tái chế cơ học, tái chế (hóa học) nguyên liệu và tái chế hữu cơ, nhưng không bao gồm thu hồi năng lượng.
[NGUỒN: ISO 15270:2008]
3.8
Phân tách vật liệu (material separation)
Hoạt động để phân chia các vật liệu, bao gồm gia công cơ học, hóa học hoặc nhiệt (ví dụ như băm nhỏ, nấu chảy, phân loại, v.v.) không bao gồm việc tháo dỡ.
Chú thích: Việc sử dụng lại trong ngữ cảnh của tiêu chuẩn này không bao gồm việc bán hàng đã qua sử dụng.
3.9
Thu hồi (recovery)
Bất kỳ hoạt động nào bằng cách đó chất thải phục vụ một mục đích hữu ích bằng cách thay thế các vật liệu khác đã được sử dụng để thực hiện một chức năng cụ thể, hoặc chất thải được chế biến để thực hiện chức năng đó, trong nhà máy hoặc trong nền kinh tế rộng hơn.
3.10
Tỉ lệ thu hồi (recovery rate)
Tỉ lệ giữa các sản phẩm, các bộ phận sản phẩm hoặc khối lượng vật liệu đã thu hồi được trên khối lượng sản phẩm thải đã được xử lý lại.
3.11
Khả năng thu hồi (recoverability)
Khả năng thu hồi được của một sản phẩm thải dựa trên các thực hành thực tế.
3.12
Tỉ lệ khả năng thu hồi (recoverability rate)
Tỉ lệ giữa khối lượng các sản phẩm, các bộ phận sản phẩm, các vật liệu đã thu hồi được trên khối lượng sản phẩm thải tổng đã được xử lý lại.
3.13
Khả năng tái chế (recyclability)
Khả năng có thể tái chế sản phẩm thải dựa trên các thực hành thực tế.
3.14
Tỉ lệ khả năng tái chế (recyclability rate)
Tỉ lệ giữa khối lượng sản phẩm có thể tái chế trên khối lượng tổng của sản phẩm.
3.15
Nhà tái chế (recycler)
Tổ chức có cơ sở để thực hiện các hoạt động tái chế và/hoặc thu hồi.
3.16
Tái chế (recycling)
Bất kỳ hoạt động nào bằng cách đó các sản phẩm thải được chế biến lại thành các sản phẩm, bộ phận sản phẩm, vật liệu hoặc chất cho dù vì mục đích ban đầu hay các mục đích khác.
Chú thích: Tái chế bao gồm việc sử dụng lại, xử lý lại vật liệu nhưng không bao gồm việc thu hồi năng lượng và xử lý lại thành các vật liệu sẽ được sử dụng làm nhiên liệu hoặc cho các hoạt động san lấp.
3.17
Tỉ lệ tái chế (recycling rate)
Tỉ lệ giữa các sản phẩm tái chế, các bộ phận sản phẩm hoặc khối lượng vật liệu chia cho khối lượng sản phẩm thải được gia công lại.
Chú thích 1: Một tỉ lệ tái chế thu được bằng cách tính toán dữ liệu thu được từ các hoạt động tái chế.
3.18
Tái sử dụng (reuse)
Hoạt động bằng cách đó một sản phẩm, hoặc một bộ phận của sản phẩm sau khi đạt tới cuối của một giai đoạn sử dụng sẽ được sử dụng lại cho cùng mục đích mà sản phẩm đó đã được hình thành.
3.19
Tổng khối lượng sản phẩm (total product mass)
Tham chiếu khối lượng sản phẩm thải được đưa vào quá trình xử lý cuối vòng đời.
CHÚ THÍCH 1: Khối lượng sản phẩm tổng được sử dụng để tính tỉ lệ tái chế/thu hồi.
3.20
Chất thải (Waste)
Bất kỳ vật liệu hoặc đối tượng nào mà người sở hữu nó loại bỏ hoặc có ý định hoặc được yêu cầu loại bỏ.
4 Các nguyên tắc của quy trình xử lý cuối vòng đời
Nói chung, việc xử lý EoL cần phải phù hợp với các quy định có khả năng áp dụng, tuân thủ các thực hành trong ngành có liên quan và cho phép tái chế và thu hồi hiệu quả, đồng thời giải quyết các quan ngại về an toàn và môi trường.
Hình 1 cung cấp tổng hợp định nghĩa chính bao gồm xử lý cuối vòng đời.
| Xử lý | |||
| Thu hồi |
| ||
| Tái chế |
|
| |
| Tái sử dụng các sản phẩm thải và các bộ phận sản phẩm thải | Thu hồi vật liệu | Thu hồi năng lượng | Thải bỏ phần dư |
Hình 1 - Khung công việc của định nghĩa chính bao gồm xử lý cuối vòng đời
Xử lý EoL thường giới thiệu bốn giai đoạn:
a) tiền xử lý: tiền xử lý thường bao gồm các hoạt động nhằm giảm thiểu các mối nguy và tháo dỡ các bộ phận để xử lý chọn lọc. Các bộ phận được tháo dỡ khi có khả năng sử dụng lại, hoặc chúng yêu cầu xử lý chọn lọc (ví dụ như các quy định áp dụng cho cơ sở tái chế hoặc thỏa thuận hợp đồng), trong đó điều này sẽ cho phép hiệu quả xử lý cuối vòng đời tốt hơn;
b) phân chia vật liệu: có thể sử dụng một số kỹ thuật, chẳng hạn như phân tách cơ học (ví dụ như băm nhỏ), phân chia hóa học hoặc phân chia nhiệt (nấu chảy), với các quá trình phân loại thích hợp;
c) thu hồi năng lượng: sau các hoạt động này, phần vật liệu còn lại và chưa được phân loại khi đó có thể được cân nhắc để thu hồi năng lượng;
d) thải bỏ: các phần còn lại khi đó có thể được thải bỏ trong các bãi chôn lấp thích hợp.
Các bước chung của xử lý EoL được sử dụng trong báo cáo kỹ thuật này được mô tả trong Hình 2, trong đó mỗi bộ phận hoặc dòng vật liệu có tỉ lệ tái chế riêng, cần Lưu ý rằng quy trình xử lý chung được mô tả trong Hình 2 là một trong nhiều kịch bản khả thi, trong khi nó được dự kiến là quy trình chung nhất có thể. Các quy trình tái chế thực tế có thể bổ sung thêm các quy trình bổ sung, bao gồm hoặc loại trừ các phần của quy trình chung được trình bày ở đây.
Hình 2 - Sơ đồ tổng quát về xử lý cuối vòng đời
Cung cấp thông tin sản phẩm có thể hữu ích cho nhà tái chế khi triển khai xử lý tuân thủ các yêu cầu về môi trường và an toàn, đồng thời tối ưu hóa việc thu hồi các bộ phận và vật liệu. Tiêu chí để mô tả các bộ phận này dựa trên các đặc điểm của chúng và sự tồn tại của các kênh xử lý EoL chuyên dụng. Các tiêu chí này được trình bày chi tiết tại 5.4 cùng với thông tin liên quan để lập tài liệu các đặc điểm của các bộ phận này.
Việc cung cấp thông tin xử lý EoL, bao gồm tỉ lệ tái chế của các vật liệu khác nhau, cho phép tính toán tỉ lệ tái chế và thu hồi dựa trên nguyên tắc của Hình 2 và kịch bản xử lý EoL mô tả các quy trình tại cơ sở tái chế. Vì vậy, nó cho phép cải tiến thiết kế sản phẩm có tính đến các khía cạnh tái chế. Trao đổi thông tin phản hồi là thiết yếu khi thiết lập một kênh EoL chuyên dụng. Tiêu chí để nhận dạng quá trình xử lý được nêu tại 6.2 và thông tin liên quan mô tả các quy trình xử lý được nêu tại 6.4.
5 Cung cấp thông tin sản phẩm
5.1 Yêu cầu chung
Cung cấp thông tin sản phẩm cung cấp một phương pháp cho các nhà chế tạo hoặc các nhà cung cấp sản phẩm khác để cung cấp thông tin sản phẩm EoL cho các bên liên quan. Thông tin có thể được cung cấp dưới dạng giấy hoặc dưới dạng điện tử. Trong trường hợp không thể đảm bảo việc truyền thông tin trực tiếp, có thể cung cấp biểu mẫu điện tử trên trang web.
Thông tin chi tiết được cho ở các điều từ 5.2 đến 5.4.
Định dạng nêu trong Phụ lục B cần được ưu tiên sử dụng để thông tin từ nhà chế tẹo. Các phác thảo, hình vẽ hoặc hình ảnh được khuyến cáo đề giải thích dễ dàng hơn.
5.2 Nhận dạng sản phẩm
Nhận dạng sản phẩm cần có:
a) thông tin nhận dạng nhà chế tạo và chi tiết liên hệ
b) tên, mẫu mã hoặc kiểu dáng sản phẩm;
c) tổng khối lượng của sản phẩm - khi thích hợp nhà chế tạo cần chỉ ra những phụ kiện hoặc vật tư tiêu hao nào được bao gồm trong khối lượng. Các kích thước cũng có thể được chỉ rõ;
d) ngày công bố thông tin - nên bao gồm lịch sử sửa đổi;
e) các đặc tính của sản phẩm có thể dẫn đến các yêu cầu vận chuyển đặc biệt.
5.3 Nhận dạng các mối nguy tiềm ẩn
Nhà chế tạo cần cung cấp thông tin nhận dạng các nguồn mối nguy tiềm ẩn đối với nhân viên tái chế hoặc thu hồi. Các ví dụ bao gồm nhưng không giới hạn ở pin, tụ điện công suất, lò xo, chất lỏng hoặc khí áp suất cao.
5.4 Nhận dạng các bộ phận để tháo dỡ
5.4.1 Yêu cầu chung
Nhà chế tạo cần cung cấp thông tin nhận dạng các bộ phận mà nhà tái chế có thể không nhận dạng được ngay và khuyến cáo nên tháo dỡ để nhà tái chế có thể thực hiện các hoạt động EoL đã được tối ưu hóa phù hợp với các quy định địa phương của cơ sở tái chế hoặc theo yêu cầu của thỏa thuận hợp đồng.
Thông tin này cũng được sử dụng để tính toán các tỉ lệ tái chế và thu hồi của sản phẩm như mô tả trong Điều 7.
Các hướng dẫn xác định các bộ phận này để tháo dỡ và dựa trên các thực hành EoL hiện nay được nêu trong 5.4.2 đến 5.4.4. Đã giả định rằng việc tháo dỡ thêm bộ phận sẽ không cải thiện được tính an toàn hoặc hiệu quả xử lý EoL và các bộ phận còn lại có thể được xử lý toàn bộ bằng bất kỳ phương tiện cơ khí, hóa học, nhiệt hoặc phương tiện nào khác để phân chia các vật liệu có thể tái chế ra.
Đối với mỗi bộ phận cần được tháo dỡ, thông tin sau cần được công bố dựa trên nhu cầu của nhà tái chế:
• nhận dạng bộ phận,
• mục đích tháo dỡ;
• vị trí;
• khối lượng của bộ phận.
Khuyến cáo cung cấp thông tin liên quan đến quy trình tháo dỡ (các bước tháo dỡ, (các) công cụ, v.v.).
Đối với các bộ phận còn lại, cần cung cấp mô tả thành phần vật liệu theo IEC 62474, tiêu chuẩn về công bố vật liệu, bằng cách sử dụng các lớp vật liệu có liên quan.
Mô tả sản phẩm này cũng được sử dụng trong tính toán tỉ lệ tát chế và thu hồi như mô tả trong Điều 7.
5.4.2 Điều kiện sử dụng lại bộ phận
Sử dụng lại các bộ phận thường mang lại lợi ích môi trường tối đa. Khi có một hệ thống sử dụng lại ổn định và đã có một thị trường, việc sử dụng lại trở nên khả thi về kinh tế. Nếu một hệ thống như vậy tồn tại, nhà chế tạo cần nhận dạng nó trong các tài liệu sản phẩm hoặc trên trang web để các nhà tái chế không trực tiếp tham gia hệ thống có thể xử lý các bộ phận theo hướng.
Nhà chế tạo có quyền nhận dạng các bộ phận đó là có thể sử dụng lại được trong một kịch bản để tính toán tỉ lệ thu hồi khi đáp ứng được hai điều kiện sau:
a) có thể phân chia bộ phận đó khỏi sản phẩm trong khi vẫn duy trì tính toàn vẹn về chức năng của bộ phận hoặc thành phần đó. Trong thực tế, điều này ngụ ý rằng thiết kế sản phẩm cho phép tiếp cận và rằng các hệ thống liên kết có thể tháo rời;
b) nhà chế tạo có thể cung cấp bằng chứng rằng một hệ thống sử dụng lại thương mại và cải tạo nâng cấp đã được thiết lập sao cho bộ phận đó có tính đến quy định và các kỳ vọng của thị trường. Điều này có thể dưới hình thức hợp đồng với các đối tác thương mại, sự sẵn có của các bộ phận cải tạo nâng cấp trên thị trường hoặc bằng chứng khác cho thấy có một hệ thống đã được thiết lập.
5.4.3 Điều kiện đối với các bộ phận cần xử lý chọn lọc để giảm thiểu các mối nguy môi trường (khử ô nhiễm)
Các nhà chế tạo phải cung cấp thông tin nhận dạng các bộ phận có mối nguy tiềm ẩn đối với môi trường. Đối với các bộ phận này, nhìn chung có các yêu cầu pháp lý buộc phải tháo dỡ và xử lý riêng. Nếu cần thiết, nhà chế tạo cần chỉ ra những hoạt động nào cần được thực hiện trước khi tiếp tục tháo dỡ và xử lý sản phẩm. Điều này sẽ giúp nhà tái chế thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa các mối nguy tiềm ẩn hoặc ít nhất là giảm thiểu nó trước khi tiếp tục tháo dỡ hoặc phân chia vật liệu.
Một vài ví dụ về việc loại bỏ
- tháo pin theo Chỉ thị của EU về Chất thải thiết bị điện và điện tử (WEEE) và thực thi luật pháp đối với mỗi quốc gia thành viên.
- loại bỏ biphenyl polychlorinat (PCB) thường có trong các tụ điện cũ - xem Chỉ thị Hội đồng 96/59/EC [6];
- rút chất làm lạnh ra theo yêu cầu của các hiệp định quốc tế và được thực hiện bởi các quốc gia riêng (xem Luật Không khí Sạch của Hoa Kỳ là một ví dụ).
Phụ lục A cung cấp danh sách các bộ phận và vật liệu của sản phẩm có khả năng cần được tháo rời. Danh sách này phụ thuộc vào quy định của các cơ quan có thẩm quyền nơi đặt cơ sở tái chế.
Điều quan trọng là nguồn gốc của yêu cầu này phải được truyền đạt cũng như cách xử lý khả dĩ có thể yêu cầu nếu nhà chế tạo biết được thông tin đó.
5.4.4 Điều kiện đối với các bộ phận làm bằng vật liệu duy nhất có thể tái chế
Nhà chế tạo có thể chọn nhận dạng các bộ phận này dựa trên phản hồi của nhà tái chế. Khi một bộ phận của sản phẩm được làm từ một vật liệu duy nhất có thể tái chế thì việc tháo rời bộ phận đó có thể có lợi. Một bộ phận duy nhất được làm từ một vật liệu là rất phù hợp để xử lý cuối vòng đời mà không cần xử lý thêm. Tỉ lệ tái chế của lớp các bộ phận này thường cao, xem Phụ lục D.
Nhà chế tạo có quyền nhận dạng các bộ phận là duy nhất có thể tái chế trong một kịch bản tính toán tỉ lệ thu hồi khi đáp ứng được hai điều kiện sau:
a) kích thước của bộ phận đó và bản chất của vật liệu sao cho việc tháo dỡ mang lại lợi ích kinh tế. Do sự đa dạng của các thực hành xử lý cuối vòng đời, nhà chế tạo được phép nhận dạng các thành phần hoặc bộ phận có thể giúp cải thiện khả năng thu hồi;
b) có một kênh EoL cụ thể cho các vật liệu này với tỉ lệ tái chế cao hơn so với kết quả thu được sau khi phân chia vật liệu.
Nhà chế tạo cần nhận dạng cho nhà tái chế các bộ phận này và vật liệu có thể tái chế duy nhất mà chúng được chế tạo để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi hoặc tái chế hiệu quả.
5.4.5 Điều kiện đối với các bộ phận khó gia công
Một số bộ phận có thể yêu cầu xử lý cụ thể để tối ưu hóa các hoạt động xử lý cuối vòng đời. Điều này có thể là do các đặc tính vật lý của bộ phận đó thường là quá lớn so với công suất để máy nghiền xử lý hoặc không tương thích với quy trình phân loại vật liệu tại một cơ sở cụ thể ngay cả sau khi giảm kích cỡ. Ví dụ về các bộ phận có thể yêu cầu phải tháo ra là các vật đúc, dây dẫn hoặc cáp điện và động cơ tủ lạnh. Các bộ phận kim loại khó gia công thông qua việc giảm kích thước và một số loại nhựa nhất định thường được đưa vào chủng loại này.
Nhà chế tạo cần nhận dạng cho nhà tái chế các bộ phận đó, cung cấp hướng dẫn tháo dỡ và sử dụng phản hồi kịch bản từ nhà tái chế khi tính toán khả năng tái chế và tỉ lệ thu hồi.
6 Cung cấp thông tin về xử lý cuối vòng đời
6.1 Yêu cầu chung
Do có nhiều phương pháp phân tách vật liệu khác nhau nên nhà tái chế có thể muốn cung cấp cho nhà chế tạo thông tin chi tiết về năng lực xử lý của mình.
Điều 6 liên quan đến thông tin về các phương pháp mà nhà tái chế sử dụng và các yêu cầu cụ thể của cơ sở tái chế để xử lý EEE để xử lý EoL. Nó bao gồm bất kỳ quá trình phân loại vật liệu nào theo khối lượng riêng, các đặc tính điện, từ, dòng điện xoáy, quang phổ hoặc các phương pháp khác dựa trên một hoặc nhiều đặc tính của vật liệu. Điều này cũng bao gồm việc phân chia bằng công nhân phân loại thủ công.
Đặc biệt, nhà tái chế cần đưa ra các đề xuất liên quan đến thiết kế sản phẩm để nhà chế tạo xem xét trong quá trình thiết kế sản phẩm và tính toán khả năng thu hồi và tỉ lệ tái chế của sản phẩm. Đặc biệt, nhà tái chế cần nhận dạng những bộ phận nào cần được tháo rời và thu hồi hoặc tái chế theo các kênh cụ thể. Ví dụ như trường hợp vật liệu hoặc một bộ phận không thể được phân loại trực tuyến (ví dụ như nhựa có chứa các chất đáng quan ngại) hoặc có các đặc tính nằm ngoài khả năng của quy trình xử lý, hoặc gây ra rủi ro về môi trường hoặc an toàn.
Nói chung, cần cung cấp thông tin sao cho có thể xác định phạm vi phân chia và thải bỏ các bộ phận và các vật liệu và sử dụng chúng trong việc tính toán khả năng tái chế và tỉ lệ thu hồi.
Nhà tái chế cần nhận dạng các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến việc phân chia vật liệu như khó cắt nhỏ, sự không tương thích khi trộn vật liệu làm giảm tính năng tái chế hoặc chi phí tháo dỡ. Điều này hỗ trợ nhà chế tạo thu được phản hồi về tính thực tiễn, tính khả thi và mọi vấn đề liên quan đến việc xử lý EoL.
Ngoài ra, nhà tái chế cần cho nhà chế tạo biết thông tin sản phẩm nào cần thiết để tối ưu hóa quy trình tái chế và thu hồi cũng như đảm bảo xử lý đầy đủ.
Nhà tái chế cũng cần cho nhà chế tạo biết các vật liệu, bộ phận hoặc thành phần đã được tháo dỡ. Đối với các trường hợp này, tỉ lệ tái chế cũng cần được chỉ định. Các con số được báo cáo phải phản ánh hiệu suất thực tế của hệ thống được sử dụng bởi nhà tái chế chứ không phải năng lực lý thuyết của thiết bị được lắp đặt. Chúng có thể thay đổi tùy theo hệ thống được nhà tái chế sử dụng, tại một địa điểm nhất định.
Thông tin từ nhà tái chế có thể được trình bày chi tiết khi một sản phẩm cụ thể được xử lý trong một luồng chuyên dụng. Tỉ lệ tái chế trung bình có thể được đưa ra khi sản phẩm được xử lý theo một dòng hỗn hợp, hoặc khi đề cập đến một quy trình xử lý EoL chung, nếu thích hợp.
Nhà tái chế có thể được yêu cầu lấy thông tin từ các nhà tái chế hoặc các nhà xử lý ở cuối nguồn.
Sau đó, theo yêu cầu, thông tin xử lý chất thải cần được cung cấp cho nhà chế tạo sản phẩm, như mô tả trong 6.2 đến 6.4.
Khung thông tin từ nhà tái chế được nêu trong Phụ lục C.
Thông tin có thể được cung cấp dưới dạng giấy hoặc dạng điện tử.
6.2 Nhận dạng quy trình cuối vòng đời
Nhà tái chế phải cung cấp một trang chính mô tả dữ liệu liên hệ và một bản mô tả quy trình xử lý EoL (sơ đồ chung và các kỹ thuật, hoặc danh mục quy trình xử lý EoL chung).
Bảng mô tả bao gồm các thông tin sau:
• tên và địa chỉ công ty;
• tên liên lạc và địa chỉ email;
• sơ đồ quy trình chung;
• danh mục sản phẩm được đề cập,
• ngày phát hành.
6.3 Các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm
Nhà tái chế cần cung cấp cho nhà chế tạo thông tin về việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm tuân thủ các yêu cầu pháp lý và mọi yêu cầu cụ thể từ nhà chế tạo,
Ngoài ra, nhà tái chế cần thông báo cho nhà chế tạo về bất kỳ khó khăn nào họ gặp phải hoặc có thể gặp phải trong việc ngăn ngừa ô nhiễm.
6.4 Thông tin về kịch bản EoL
6.4.1 Yêu cầu chung
Việc các nhà tái chế cung cấp thông tin về quy trình của họ, đặc biệt liên quan đến hoạt động tháo dỡ và tỉ lệ tái chế hoặc thu hồi đạt được, giúp các nhà chế tạo đánh giá tỉ lệ tái chế các sản phẩm của họ và cải thiện thiết kế của họ liên quan đến xử lý EoL. Điều này cuối cùng có lợi hơn cho môi trường và xã hội.
Các yếu tố của quy trình EoL cần được lập thành văn bản được nêu trong 6.4.2 đến 6.4.6. cần lưu ý rằng báo cáo kỹ thuật này đề cập đến phương pháp luận tính toán tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi nhưng không quy định phải tiết lộ thông tin độc quyền của nhà tái chế.
6.4.2 Lập tài liệu và dữ liệu hệ thống tái sử dụng
Nhà tái chế cần cung cấp tài liệu cho thấy hệ thống sử dụng lại và cải tạo nâng cấp thương mại đã được thiết lập cho bộ phận/thành phần đó. Bằng chứng về một hệ thống như vậy có thể ở dạng hợp đồng với các đối tác thương mại, sự sẵn có của các bộ phận đã được cải tạo nâng cấp trên thị trường, hoặc bằng chứng khác cho thấy có một hệ thống đã được thiết lập. Tài liệu thống kê về tỉ lệ sử dụng lại các bộ phận từ xử lý EoL cũng cần được đưa vào dưới dạng số lượng bán hàng cũng như dưới dạng tỉ lệ phần trăm của các bộ phận đầu vào hoặc các khảo sát toàn ngành của bên thứ ba.
6.4.3 Lập tài liệu và dữ liệu thu hồi các vật liệu duy nhất có thể tái chế
Đối với các bộ phận sản phẩm được làm bằng vật liệu duy nhất có thể tái chế, quy định kỹ thuật của nhà tái chế cằn bao gồm:
• mô tả vật liệu;
• độ tinh khiết tối thiểu (các tạp chất có thể chấp nhận được);
• kích thước và/hoặc khối lượng;
• tỉ lệ tái chế vật liệu và/hoặc tỉ lệ thu hồi năng lượng khi thích hợp.
Tài liệu cần bao gồm một công bố về kết quả của quá trình thu hồi/tái chế. Nhà tái chế vật liệu có thể cần tham khảo ý kiến của người mua vật liệu sau khi loại bỏ/tháo rời khỏi sản phẩm để có được thông tin về tỉ lệ vật liệu thu hồi được thực tế. Trong trường hợp đó, cần đưa vào công bố từ nhà xử lý cuối cùng, vật liệu đó nêu rõ các tỉ lệ tái chế và thu hồi.
6.4.4 Yêu cầu đối với bộ phận khó gia công
Đối với các bộ phận sản phẩm ảnh hưởng đến việc phân chia vật liệu hoặc yêu cầu quy trình EoL đặc biệt, các quy định kỹ thuật của nhà tái chế cần bao gồm:
• mô tả hoặc các đặc điểm của bộ phận sản phẩm;
• lý do yêu cầu;
• các vật liệu thu hồi được trong quá trình gia công các bộ phận này;
• tỉ lệ tái chế và/hoặc tỉ lệ thu hồi năng lượng khi thích hợp.
Bộ tài liệu cần bao gồm một công bố về các kết quả từ quá trình xử lý cùng cuối cùng của các bộ phận/bộ phận bị loại bỏ. Nhà tái chế vật liệu có thể cần tham khảo ý kiến của người mua vật liệu sau khi loại bỏ/tháo rời khỏi sản phẩm để có được thông tin về tỉ lệ vật liệu thu hồi thực tế. Nếu đúng là như vậy, cần phải đưa vào tuyên bố từ nhà xử lý cuối cùng của vật liệu nêu rõ các tỉ lệ tái chế và thu hồi.
6.4.5 Tài liệu và dữ liệu về hiệu quả phân chia vật liệu
Tài liệu phải bao gồm số liệu thống kê đầu vào và đầu ra cho cơ sở báo cáo sử dụng quy trình và sản phẩm được báo cáo.
Tài liệu cần bao gồm hỗn hợp vật liệu hoặc sản phẩm đầu vào, các dòng vật liệu thu hồi được cũng như tỉ lệ tái chế và thu hồi cho từng dòng.
6.4.6 Tài liệu và dữ liệu thải bỏ
Nhà tái chế cung cấp dữ liệu cho lần thải bỏ cuối cùng cần có hồ sơ được xác nhận từ nhà xử lý trong đó nêu rõ phương pháp và cách thải bỏ cuối cùng đối với các thành phần bị loại bỏ. Nếu tỉ lệ thu hồi vật liệu cụ thể cũng đang được báo cáo thì cũng phải đưa ra bằng chứng cho thấy người xử lý thực sự đã thu hồi các vật liệu với tỉ lệ đò.
7 Phương pháp tính toán tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi
7.1 Yêu cầu chung
Có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi EEE trong xử lý EoL:
a) các đặc trưng thiết kế của sản phẩm như kết cấu, thành phần vật liệu, kích thước, trọng lượng, khả năng tháo rời bộ phận, v.v (xem Điều 5).
b) các đặc trưng và tính năng của quy trình xử lý EoL (xem Điều 6).
Sau đó, mỗi chuỗi các quy trình EoL có thể được mô tả bằng một kịch bản cung cấp các đặc trưng này cho toàn bộ hệ thống.
Để tính tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi của EEE, các nguyên tắc chung được áp dụng như sau, dựa trên sơ đồ trong Hình 2:
(1) lựa chọn kịch bản xử lý EoL:
Nói chung, nhà chế tạo có quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng hạn chế đối với việc xử lý EoL đối với sản phẩm. Tuy nhiên, nhà thiết kế có thể cần chọn kịch bản xử lý cuối vòng đời sẽ được sử dụng trong tính toán này.
(2) áp dụng dữ liệu tương ứng với kịch bản đã chọn và thông tin sản phẩm liên quan.
CHÚ THÍCH: Một kịch bản xử lý EoL chung có thể được sử dụng để ước tính tỉ lệ xử lý và thu hồi EoL khi không có thông tin về các kịch bản xử lý EoL cụ thể. Các nhà chế tạo cũng có thể sử dụng dữ liệu của riêng mình để tính toán. Theo yêu cầu, họ nên cung cấp tài liệu về phương pháp tái chế và khả năng ứng dụng của sản phẩm.
7.2 Lựa chọn kịch bản xử lý cuối vòng đời
Một kịch bản xử lý EoL là một mô tả về quy trình xử lý EoL và các tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi tương ứng của các bộ phận sản phẩm và các vật liệu. Điều này cần phản ánh các thực hành xử lý EoL điển hình hiện nay.
Các yếu tố này phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng địa phương đề xử lý EoL, các thị trường vật liệu tái chế và loại, công nghệ và hiệu quả của một hoạt động xử lý EoL. Các yếu tố này có thể khác nhau đáng kể khi giá trị thị trường của vật liệu tái chế và cơ sở hạ tầng xử lý EoL thay đổi.
Nhà chế tạo có thể sử dụng dữ liệu đại diện như dữ liệu từ các nguồn công cộng hoặc hiệp hội ngành để tính toán tỉ lệ tái chế cho một khu vực và nhóm sản phẩm cụ thể. Kịch bản được chọn cần phù hợp nhất có thể với danh mục và thị trường của sản phẩm được nghiên cứu.
Kịch bản xử lý cuối vòng đời cần bao gồm các thông tin sau:
• dòng xử lý EoL cụ thể bao gồm cả việc tháo dỡ:
• các tỉ lệ tái chế và thu hồi của từng bộ phận sản phẩm và vật liệu.
Phụ lục D trình bày các ví dụ về các kịch bản xử lý EoL. Các ví dụ này lấy từ các khu vực cụ thể nhưng có thể được sử dụng làm dữ liệu đại diện khi thích hợp.
7.3 Tính toán tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi
7.3.1 Các biển số và ký hiệu của chúng
Bảng 1 mô tả các ký hiệu của các biến khối lượng được sử dụng để tính toán các tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi.
Bảng 1 - Khối lượng - Ký hiệu và định nghĩa
| Ký hiệu | Định nghĩa |
| m (i) | Khối lượng của bộ phận thứ i |
| RCR (i ) | Tỉ lệ tái chế của bộ phận thứ i trong kịch bản xử lý cuối vòng đời tương ứng |
| RVR (i) | Tỉ lệ thu hồi của bộ phận thứ i trong kịch bản xử lý cuối vòng đời tương ứng |
| R c y c | Tỉ lệ tái chế |
| R cov | Tỉ lệ thu hồi |
| m EEE | Khối lượng tổng của sản phẩm |
| CHÚ THÍCH: Tất cả khối lượng cần được biểu thị theo cùng một đơn vị. | |
7.3.2 Tỉ lệ tái chế
Tỉ lệ tái chế, R cyc , của sản phẩm, tính bằng tỉ lệ phần trăm khối lượng (phần khối lượng tính bằng phần trăm), được tính bằng công thức:
7.3.3 Tỉ lệ thu hồi
Tỉ lệ thu hồi, R cov , của sản phẩm, tính bằng phần trăm khối lượng (phần khối lượng tính bằng phần trăm), được tính bằng công thức:
7.3.4 Luồng tính toán
Tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi có thể được tiến hành thông qua luồng tính toán sau:
a) chọn kịch bản tính toán;
b) chuẩn bị dữ liệu của sản phẩm quy định; điều này sẽ bao gồm việc mô tả các bộ phận và vật liệu theo khối lượng của chúng;
CHÚ THÍCH: Với mục đích này có thể sử dụng TCVN 13789 (IEC 62474).
c) nhận dạng các bộ phận cần tháo dỡ, khối lượng của chúng và tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi tương ứng bằng cách sử dụng kịch bản xử lý EoL:
- các bộ phận của sản phẩm có thể sử dụng lại (xem 5.4.2);
- các bộ phận để xử lý có chọn lọc (xem 5.4:3);
- các bộ phận làm bằng vật liệu duy nhất có thể tái chế và dễ tháo dỡ (xem 5.4.4);
- các bộ phận khó xử lý (xem 5.4.5);
d) trong các bộ phận còn lại, nhận dạng khối lượng của các vật liệu có thể tái chế thông qua phân chia vật liệu (xem 5.4.1);
e) chọn tỉ lệ tái chế/thu hồi tương ứng bằng cách sử dụng kịch bản xử lý cuối vòng đời (xem 7.2);
f) tính toán khả năng tái chế/thu hồi của sản phẩm (xem 7.3.2).
7.4 Trao đổi thông tin về tỉ lệ tái chế và tỉ lệ thu hồi
Khi nhà chế tạo truyền đạt thông tin về tỉ lệ tái chế hoặc tỉ lệ thu hồi, họ cần cung cấp nhận dạng về tham chiếu sản phẩm và kịch bản EoL được sử dụng.
Nhà chế tạo cần cung cấp thông tin sẵn có về sản phẩm tương ứng như mô tả ở Điều 5 và thông tin về kịch bản EoL như mô tả ở Điều 6.
Phụ lục A
(tham khảo)
Danh mục chỉ dẫn về các vật liệu hoặc bộ phận cần được nhận dạng để xử lý chọn lọc
Để đảm bảo việc xử lý chất thải không gây hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường, đặc biệt là nước, không khí hoặc đất, động vật hoang dã và thực vật, các quy định được yêu cầu phải phân chia và đưa một số thành phần hoặc bộ phận sản phẩm vào các kênh xử lý cụ thể.
Danh mục chỉ dẫn dưới đây cung cấp các hạng mục thường được pháp luật điều chỉnh:
- các bộ phận có chứa polyclorinat biphenyl (PCB):
- pin;
- bảng mạch in nếu lớn hơn 10 cm 2 ;
- ống mực, loại lỏng và bột, cũng như ống mực màu;
- nhựa có chứa chất chống cháy được quy định;
- các bộ phận có chứa amiăng;
- ống tia âm cực (CRT);
- chlorofluorocarbon (CFC), hydrochlorofluorocarbon (HCFC) hoặc hydrofluorocarbon (HFC), cacbua hydro lỏng (HC);
- đèn phóng điện khí;
- màn hình tinh thể lỏng (cùng với vỏ của chúng nếu thích hợp) có diện tích lớn hơn 100 cm 2 và tất cả những màn hình được chiếu sáng ngược bằng đèn phóng điện bằng khí;
- cáp điện bên ngoài;
- các thành phần có chứa sợi gốm chịu lửa;
- các thành phần có chứa chất phóng xạ;
- tụ điện phân chứa các chất gây lo ngại (chiều cao > 25 mm, đường kính > 25 mm hoặc thể tích tỉ lệ tương ứng).
Phụ lục B
(tham khảo)
Ví dụ định dạng về thông tin cuối vòng đời sản phẩm của nhà chế tạo
B.1 Ví dụ
| Nhận dạng nhà sản xuất /nhà chế tạo (5.2) | Tên công ty |
|
| Địa chỉ website |
| |
| Địa chỉ/email |
|
| Nhận dạng sản phẩm (5.2) | Tên sản phẩm, dòng sản phẩm, kiểu mẫu v.v. |
|
| Tham chiếu |
|
| Phác thảo, bản vẽ hoặc hình ảnh của sản phẩm/dòng sản phẩm Chỉ dẫn về kích cỡ (kích thước hoặc khối lượng) |
| Thông tin về xử lý cuối vòng đời | Mặt hàng: | Vị trí |
| Nhận dạng mối nguy tiềm ẩn (5.3) |
|
|
| Các bộ phận có thể dùng lại (5.4.2) |
|
|
|
|
| |
| Xử lý có chọn lọc (5.4.3) |
|
|
|
|
| |
| Các bộ phận bằng vật liệu duy nhất có thể tái chế (5.4.4) |
|
|
|
|
| |
| Các bộ phận khó xử lý (5.4.5) |
|
|
|
|
|
| Phác thảo, bản vẽ hoặc hình ảnh để nhận dạng và định vị các bộ phận và vật liệu được liệt kê |
| Số tham chiếu tài liệu | Ngày công bố: |
|
|
|
|
|
|
Phụ lục C
(tham khảo)
Khung thông tin từ các nhà tái chế
C.1 Tổng quát
Khi nhà chế tạo đề cập đến một kênh EoL cụ thể (ví dụ như để sử dụng lại một bộ phận vật liệu duy nhất), nhà chế tạo đó cần cung cấp tài liệu cho thấy một hệ thống sử dụng lại thương mại hoặc xử lý EoL đã được thiết lập cho bộ phận đó, Thông tin này cần dựa trên các công bố của nhà tái chế.
Ở mức tối thiểu, truyền thông thông tin về việc xử lý các bộ phận này cần bao gồm những nội dung sau: mô tả bộ phận, sử dụng lại thương mại hoặc hệ thống xử lý EoL, các đối tác thương mại, tỉ lệ phần trăm bộ phận thực tế đã được sử dụng lại hoặc tỉ lệ phần trăm vật liệu thực tế đã được tái chế.
Tài liệu thống kê về tỉ lệ sử dụng lại các bộ phận cần ở dạng số liệu bán hàng như một tỉ lệ phần trăm của; các bộ phận đầu vào để xử lý cuối vòng đời hoặc các khảo sát toàn ngành của bên thứ ba. Chỉ phần của các bộ phận thực sự đã được bán lại được coi là đã được tái chế bằng cách sử dụng lạt.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp xử lý EoL quốc gia, 100 % khối lượng bộ phận cần được báo cáo là thành phần tái chế, bất kể phần sử dụng lại thực tế là bao nhiêu.
C.2 Thông tin về nhà tái chế
| Tên công ty: |
| Ngày tháng: | |
| Địa chỉ công ty: |
|
|
|
| Tên liên lạc: |
| Địa chỉ email liên lạc: |
|
C.3 Mô tả quy trình
| Sơ đồ quy trình - Phương pháp xử lý - Sản phẩm được đề cập
|
C.4 Năng lực xử lý để phân chia vật liệu
C.4.1 Các bộ phận của sản phẩm ảnh hưởng đến khả năng xử lý hoặc yêu cầu xử lý cụ thể
| Mô tả bộ phận sản phẩm | Lý do hạn chế | Tiêu chí hạn chế | Vật liệu tái chế/thu hồi | Tỉ lệ tái chế/thu hồi |
|
|
|
|
|
|
C.4.2 Các bộ phận sản phẩm bằng vật liệu duy nhất
| Mô tả vật liệu | Thời hạn tối thiểu (chất gây ô nhiễm chấp nhận được) | Hạn chế về kích cỡ | Vật liệu tái chế/thu hồi | Tỉ lệ tái chế/thu hồi |
|
|
|
|
|
|
C.4.3 Hiệu suất phân tách vật liệu
| Sản phẩm hoặc hỗn hợp vật liệu | Vật liệu thu hồi | Tỉ lệ thu hồi |
|
|
|
|
C.5 Ngăn ngừa ô nhiễm
Phụ lục D
(tham khảo)
Ví dụ về các kịch bản xử lý
D.1 Khái quát
Mỗi khu vực, quốc gia hoặc doanh nghiệp đều có thể tiến hành tính toán cho một số mục đích cụ thể, nếu cần, theo dữ liệu có sẵn trong nội bộ. Trong nhiều trường hợp, bản thân dữ liệu được coi là thuộc quyền sở hữu ở một mức độ nhất định, đặc biệt đối với các doanh nghiệp và không thể tiết lộ. Phụ lục D cung cấp tỉ lệ tái chế và thu hồi theo kịch bản tương ứng với một số thông lệ hiện hành. Đối với mỗi kịch bản, phạm vi hoạt động, ngày khảo sát và nguồn thông tin, v.v. được cung cấp.
Các kịch bản có thể sử dụng để tính toán các tỉ lệ tái chế và thu hồi của sản phẩm bằng cách sử dụng phương pháp tính toán được quy định trong báo cáo kỹ thuật này. Do đó, đã gợi ý rằng người thực hiện việc tính toán theo báo cáo kỹ thuật này nên luôn tính đến tính phù hợp của dữ liệu có sẵn và liệu dữ liệu đó có nên sử dụng cho mục đích của báo cáo này hay không.
Ngành tái chế là một ngành liên tục tiến hóa; do đó, nên sử dụng các kịch bản gần đây nhất và phù hợp nhất khi tính toán các tỉ lệ tái chế hoặc tỉ lệ thu hồi.
D.2 Ví dụ 1: Kịch bản KEA đối với thiết bị gia dụng cỡ lớn
Dữ liệu trong các bảng dưới đây được lấy từ một nghiên cứu của Hiệp hội Điện tử Hàn Quốc (KEA), trong đó các thực hành của hai trung tâm xử lý cuối vòng đời [1] và một công ty tái chế nhựa [2] dành cho thiết bị gia dụng lớn ở Hàn Quốc đã được điều tra. Kết quả nghiên cứu này đã được xác lập làm tiêu chuẩn của KEA, cụ thể là KEA CE-3500 [7]
D.2.1 Mô tả quy trình
Tháo dỡ trước khi băm nhỏ:
- các bộ phận cần xử lý chọn lọc;
- các bộ phận của sản phẩm bằng vật liệu duy nhất có thể tái chế và dễ tháo dỡ;
- các bộ phận của sản phẩm khó xử lý (băm nhỏ).
Phân chia sau khi băm nhỏ:
CHÚ THÍCH: Quá trình dưới đây phải hài hòa với Hình 2.
- phân chia bằng, từ tính các kim loại đen;
- phân chia các kim loại bằng dòng điện xoáy;
- phân chia nhựa bằng nước và nước muối.
D.2.2 Dữ liệu tỉ lệ tái chế và thu hồi của kịch bản ví dụ 1
Bảng D.1 - Tỉ lệ tái chế và thu hồi các bộ phận của sản phẩm cần xử lý chọn lọc
CHÚ THÍCH: Tất cả các từ ngữ viết tắt phải được kèm theo sau bởi thuật ngữ được viết đầy đủ.
| Bộ phận hoặc vật liệu | Tỉ lệ tái chế RCR (i) | Tỉ lệ thu hồi RVR (i) |
| Cáp điện | 25 | 90 |
| Tụ điện (chứa polychlorin biphenyl) | 50 | 90 |
| Công tắc (Hg) | 50 | 90 |
| Đèn nền (Hg) | 80 | 90 |
| Pin (bên trong) | 0 | 0 |
| PCB (cụm lắp ráp bảng mạch in) | 10 | 90 |
| Nhựa BFR (chất chậm cháy có chứa brom) | 0 | 90 |
| Amiăng | 0 | 0 |
| Màn hình CRT | 80 | 80 |
| CFC (chlorofluorocarbon) - R11, R12 | -80 | 80 |
| HCFC (hydrochlorofluorocarbon) - R141b | 80 | 80 |
| HFC (hydroflorocarbon) - R134a | 80 | 80 |
| HC (hydrocarbon) - R600a | 0 | 0 |
| Ống huỳnh quang | 95 | 95 |
| Đèn phóng điện khí (không bao gồm đèn huỳnh quang) | 70 | 70 |
| LCD (màn hình tinh thể lỏng) | 0 | 0 |
| Sợi gốm chịu lửa | 0 | 0 |
| Chất phóng xạ | 0 | 0 |
| Tụ điện phân | 0 | 0 |
Bảng D.2 - Tỉ lệ tái chế, thu hồi của các bộ phận sản phẩm làm bằng một loại vật liệu duy nhất có thể tái chế
| Vật liệu | Tỉ lệ tái chế RCR (i) | Tỉ lệ thu hồi RVR (i) |
| ABS (acrylonitrile butadiene styrene) | 90 | 90 |
| pp (polypropylen) | 90 | 90 |
| HIPS (polystyrene tác động cao) | 90 | 90 |
| GPPS (Polystyrene đa năng) | 98 | 98 |
| SAN (styren acrylonitril) | 98 | 98 |
| PC (polycarbonate) | 90 | 90 |
| Thép (thông dụng) | 95 | 95 |
| Thép không gỉ (từ tính) | 95 | 95 |
| Thép không gỉ (phi từ tính) | 95 | 95 |
| Nhôm | 95 | 95 |
| Đồng | 98 | 98 |
| Niken nguyên chất | 95 | 95 |
| Kẽm đúc khuôn | 95 | 95 |
| Magiê | 95 | 95 |
| EP (nhựa EPOXY) | 0 | 90 |
| PF (nhựa phenol formaldehyde) | 0 | 90 |
| PUR (bọt polyurethane) | 0 | 90 |
| Kính (tấm cửa) | 0 | 0 |
| Kệ kính | 0 | 0 |
Bảng D.3 - Tỉ lệ tái chế và thu hồi của các bộ phận sản phẩm khó gia công
| Tên phần | Tỉ lệ tái chế RCR (i ) | Tỉ lệ thu hồi RVR (i) |
| Máy nén | 90 | 90 |
| Động cơ AC | 90 | 90 |
| Động cơ nhựa | 0 | 0 |
| Ly hợp | 90 | 90 |
| Thiết bị hóa hơi | 90 | 90 |
| Máy biến áp (MWO: máy biến áp lò vi sóng) | 90 | 90 |
| Cân xi măng | 0 | 0 |
| Cân sắt thép | 95 | 95 |
Bảng D.4 - Tỉ lệ tái chế và thu hồi các bộ phận sản phẩm đi vào quá trình phân chia
| Tên vật liệu | Tỉ lệ tái chế RCR (i) | Tỉ lệ thu hồi RVR (i) |
| ABS | 70 | 90 |
| ABS (GF: thủy tinh gia cường) | 0 | 90 |
| EPS (polystyrene dãn nở) | 0 | 90 |
| PA (polyamit) | 70 | 90 |
| PC (polycarbonate) | 70 | 90 |
| PC/ABS | 70 | 90 |
| PC/PBT | 70 | 90 |
| PC-G (thủy tinh gia cường) | 0 | 90 |
| PE_ HD (mật độ cao) | 70 | 90 |
| PE_LD (mật độ thấp) | 70 | 90 |
| PMMA (polymethyl methacrylat) | 70 | 90 |
| PET (polyethylene terephalate) | 70 | 90 |
| PET pha trộn | 0 | 90 |
| PUR (nhựa xốp mềm) | 0 | 90 |
| POM (polyoxymethylene, polyacetal) | 70 | 90 |
| PP (polypropylen) | 70 | 90 |
| PP-T (được gia cố bằng talc) | 0 | 90 |
| PS (nhựa polystyrene) | 70 | 90 |
| HIPS | 70 | 90 |
| GPPS | 78 | 98 |
| MIPS | 0 | 90 |
| PVC | 0 | 90 |
| SAN (nhựa styren acrylonitrile) | 78 | 98 |
| PBT(polybutylene terephthalate) | 70 | 90 |
| PBT + PC | 70 | 90 |
| EP (nhựa epoxy) | 0 | 90 |
| PF (nhựa phenol formaldehyde) | 0 | 90 |
| PUR (bot polyurethane) | 0 | 90 |
| Thép (nói chung) | 93 | 93 |
| Thép không gỉ (có từ tính) | 93 | 93 |
| Thép không gỉ (không có từ tính) | 60 | 60 |
| Nhôm | 90 | 90 |
| Đồng | 93 | 93 |
| Cao su (nói chung) | 0 | 90 |
D.3 Ví dụ 2: Kịch bản Châu Âu đối với thiết bị gia dụng lớn, thiết bị gia dụng nhỏ, thiết bị CNTT và viễn thông, thiết bị tiêu dùng
D.3.1 Yêu cầu chung
Dữ liệu trong các bảng dưới đây được Phòng thí nghiệm G-SCOP, Đại học Grenoble (Pháp) đưa ra cho một nghiên cứu [8] do công ty tư vấn CODDE dẫn đầu cùng với năm nhà chế tạo EEE [9] và được tài trợ bởi EPA ADEME của Pháp. Các bảng này đã được tính toán sau khi thu thập, phân tích và đồng nhất hóa dữ liệu từ các báo cáo kỹ thuật và bài báo khoa học từ nhiều nguồn khác nhau (tạp chí khoa học và các hội nghị, hiệp hội công nghiệp, EPA quốc gia). Các giá trị cũng đã được kiểm tra khi phân tích các thực hành tại một số trung tâm xử lý WEEE đại diện cho Châu Âu. Phương pháp luận và các :giá trị đã được công bố ở nhiều nơi khác [10, 11, 12]
D.3.2 Mô tả quy trình
Tất cả tổn thất của các quy trình được trình bày trong Hình 2 (cho đến khi sản xuất vật liệu tái chế) đã được cân nhắc.
Tháo dỡ trước khi băm nhỏ:
- các bộ phận yêu cầu xử lý chọn lọc;
- các bộ phận của sản phẩm làm bằng vật liệu duy nhất có thể tái chế (kim loại và polyme) dễ tháo dỡ;
- các bộ phận của sản phẩm khó xử lý bằng cách băm nhỏ.
Tách rời sau khi băm nhỏ:
CHÚ THÍCH: Quá trình này cần được hài hòa với Hình 2.
- Tách rời bằng từ tính các kim loại đen;
- Tách rời các kim loại bằng dòng điện xoáy;
- Tách rời các loại nhựa bằng trọng lực.
Thu hồi năng lượng từ các polyme:
- Việc thu hồi năng lượng từ các polyme phát sinh từ WEEE không được phát triển rộng rãi ở hầu hết các nước Châu Âu, do đó, người ta giả định rằng chỉ một tỉ lệ nhỏ các dòng polyme đưa đi thải bỏ là nhằm mục đích thu hồi năng lượng.
Tính đại diện của dữ liệu
- Địa lý: Châu Âu
- Thời gian: các giá trị điển hình là hình thức tiền thân của các trung tâm xử lý WEEE trong giai đoạn 2005-2008; chỉ các tuyến thu hồi có tính khả thi về kinh tế đã được chứng minh (năm 2005-2008) mới được cân nhắc, tức là ít nhất hai nhà máy công nghiệp sử dụng các công nghệ này đang hoạt động ở Châu Âu; người ta tin rằng chúng đại diện cho tình hình trung bình ở Châu Âu cho đến năm 2013.
D.3.3 Dữ liệu tỉ lệ tái chế và thu hồi ở cuối kịch bản ví dụ 2
Bảng D.5 - Tỉ lệ tái chế và thu hồi các bộ phận của sản phẩm yêu cầu xử lý chọn lọc
CHÚ THÍCH: Tất cả các từ ngữ viết tắt phải được kèm theo sau bởi thuật ngữ được viết đầy đủ.
| Bộ phận hoặc vật liệu | Tỉ lệ tái chế RCR ( i ) | Tỉ lệ thu hồi RVR (i) |
| Cáp (dòng điện lớn) | 33 | 33 |
| Cáp (dòng điện nhỏ) | 24 | 24 |
| Ăc quy (chì-axit) | 60 | 60 |
| Ăc quy (Ni-Cd) (2 loại: xách tay (<1 kg); không phải loại xách tay (> 1 kg)) | 70 | 70 |
| Ăc quy khác | 45 | 45 |
| FWB (bảng mạch in có các linh kiện) - ít | 14 | 57 |
| FWB (bảng mạch in có các linh kiện) - Trung bình | 17 | 60 |
| PWB (bảng mạch in có các linh kiện) - Nhiều | 18 | 61 |
| CRT (ống tia âm cực) | 90 | 90 |
Bảng D.6 - Tỉ lệ tái chế, thu hồi các bộ phận của sản phẩm làm bằng một loại vật liệu duy nhất có thể tái chế
| Vật liệu | Tỉ lệ tái chế RCR ( i ) | Tỉ lệ thu hồi RVR (i) |
| ABS (acrylonitrile butadiene styrene) | 94 | 95 |
| ABS với bất kỳ chất phụ gia nào | 94 | 95 |
| PP (polypropylen) | 94 | 95 |
| PP+EPDM | 94 | 95 |
| PP-GF (polypropylen + sợi thủy tinh) | 94 | 95 |
| PP với sợi thiên nhiên (ví dụ như gai dầu) | 0 | 97 |
| PP với bất kỳ chất phụ gia nào khác | 94 | 95 |
| HIPS (polystyrene tác động cao) | 94 | 95 |
| HIPS với bất kỳ chất phụ gia nào | 94 | 95 |
| PE (copolyme polypropylen) | 94 | 95 |
| SAN (styrene acrylonitrile) có và không có chất phụ gia | 94 | 95 |
| PC (polycarbonate) có và không có chất phụ gia | 94 | 95 |
| ABS-PC có và không có chất phụ gia | 94 | 95 |
| PA (polyamide) có và không có chất phụ gia | 94 | 95 |
| PA-6 có và không có chất phụ gia | 94 | 95 |
| Các polyme khác | 0 | 5 |
| Sắt thép (nói chung) | 95 | 95 |
| Nhôm | 95 | 95 |
| Đồng | 95 | 95 |
| Kim loại khác | 95 | 95 |
Bảng D.7 - Tỉ lệ tái chế và thu hồi các bộ phận sản phẩm khó gia công
| Tên phần | Tỉ lệ tái chế RCR ( i ) | Tỉ lệ thu hồi RVR (i) |
| Động cơ AC | 85 | 85 |
| Bộ tản nhiệt | 93 | 93 |
| Cáp quang | 0 | 0 |
| Bóng đèn | 0 | 0 |
Bảng D.8 - Tỉ lệ tái chế, thu hồi các bộ phận sản phẩm đi vào quy trình phân tách
| Vật liệu | Tỉ lệ tái chế RCR ( i ) | Tỉ lệ thu hồi RVR (i) |
| ABS | 74 | 75 |
| ABS với bất kỳ chất phụ gia nào | 0 | 5 |
| PA có hoặc không có phụ gia | 0 | 5 |
| PA6 có hoặc không có phụ gia | 0 | 5 |
| PC có hoặc không có phụ gia | 0 | 5 |
| PC-ABS có hoặc không có phụ gia | 0 | 5 |
| HDPE có hoặc không có phụ gia (polyethylene mật độ cao) | 0 | 5 |
| PP (polypropylen) | 90 | 91 |
| PP+EPDM (monome ethylene propylene diene) | 90 | 91 |
| PP-GF (sợi thủy tinh) | 90 | 91 |
| PP với bất kỳ chất phụ gia nào khác | 0 | 5 |
| P/E | 90 | 91 |
| HIPS | 83 | 84 |
| HIPS với bất kỳ phụ gia nào | 0 | 5 |
| SAN có hoặc không có phụ gia | 0 | 5 |
| Polymer khác có hoặc không có bất kỳ phụ gia nào | 0 | 5 |
| Sắt thép (nói chung) | 94 | 94 |
| Nhôm | 91 | 91 |
| Đồng | 85 | 85 |
| Kim loại khác | 70 | 70 |
Phụ lục E
(tham khảo)
Ví dụ về tính toán tỉ lệ tái chế
Ví dụ này trình bày cách tính toán tỉ lệ tái chế cho tủ lạnh dựa trên "Kịch bản KEA dùng cho thiết bị gia dụng lớn".
Bảng E.1 - Bảng tính toán tỉ lệ tái chế
| Tên thương hiệu | KEA-Ref | Kịch bản tái chế | Thiết bị gia dụng lớn KEA | |||||
| Model (loại/biến thể): | Ref-541 | Khối lượng tổng m EEE | 98271 g | |||||
|
| Tên bộ phận | Khối lượng g | Vật liệu | Tỉ lệ tái chế % | Khối lượng tái chế g | Tỉ lệ thu hồi % | Khối lượng có thể thu hồi g | |
| Bộ phận sử dụng lại được | - |
|
|
| - |
| - | |
| Bộ phận xử lý chọn lọc | PCB chính | 417 | PCB | 10 | 42 | 90 | 375 | |
| PCB F AS | 80 | PCB | 10 | 8 | 90 | 72 | ||
| ... | 0 |
|
|
|
|
| ||
| Bộ phận bằng vật liệu duy nhất có thể tái chế | CASE VEGETBA | 1 840 | PS | 90 | 1 656 | 90 | 1 656 | |
| CASE VEGETBB | 1 740 | PS | 90 | 1 566 | 90 | 1 566 | ||
| POCKET R S | 880 | PS | 90 | 792 | 90 | 792 | ||
| POCKET R M | 694 | PS | 90 | 625 | 90 | 625 | ||
| COVER DISPNSBOX | 217 | ABS | 90 | 195 | 90 | 195 | ||
| Cover M/PCB BOX | 360 | pp | 90 | 324 | 90 | 324 | ||
| GASKET F DR AS | 840 | PVC | 90 | 756 | 90 | 756 | ||
| GASKET R DR AS | 900 | PVC | 90 | 810 | 90 | 810 | ||
| ... | 0 |
|
|
|
|
| ||
| Bộ phận khó xử lý | MÁY NÉN | 10 870 | Comp. | 90 | 9 783 | 90 | 9 783 | |
| ĐỘNG CƠ GEARED | 2 665 | Động cơ | 90 | 2 399 | 90 | 2 399 | ||
| ĐỘNG CƠ R QUẠT AS | 359 | Động cơ | 90 | 323 | 90 | 323 | ||
| ... | 0 |
|
|
|
|
| ||
| Phân chia- kim loại | TẤM DV AS | 1021 | Thép | 93 | 950 | 93 | 850 | |
| TẤM CAB | 12 273 | Thép | 93 | 11 414 | 93 | 11 414 | ||
| BỘ BỐC HƠI AS | 1100 | Nhôm | 90 | 990 |
| 990 | ||
| ... | 0 |
|
|
|
|
| ||
| Phân chia phi kim loại | TAY CẦM DECO T | 43 | ABS | 70 | 30 | 90 | 39 | |
| LÓT F | 9 345 | ABS | 70 | 6 541 | 90 | 8411 | ||
| LÓT R | 10 340 | ABS | 70 | 7 238 | 90 | 9 306 | ||
| CƠ SỞ CAB | 2 070 | pp | 70 | 1 449 | 90 | 1 863 | ||
|
| 1919 |
|
|
|
|
| ||
| Tổng |
|
|
|
| Σ(m (i) × RR ( i ) ) = 74,035 |
| Σ(m (i) × RVR ( i ) ) =80,452 | |
|
| Tỉ lệ tái chế: R rcy |
| ||||||
| Tỉ lệ thu hồi: R r cv |
| |||||||
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] IEC 62430, Thiết kế có ý thức về môi trường cho các sản phẩm điện và điện tử
[2] ISO 22628, Road vehicles - Recyclability and recoverability - Calculation method (Phương tiện giao thông đường bộ - Khả năng tái chế và thu hồi - Phương pháp tính toán)
[3] IEC/TR 62542, Environmental standardization for electrical and electronic products and systems- standardization of environmental aspects - Glossary of terms [3] , (Tiêu chuẩn hóa môi trường cho các sản phẩm và hệ thống điện và điện tử - Tiêu chuẩn hóa các khía cạnh môi trường - Bảng chú giải thuật ngữ)
[4] IEC 62075:2008, Audio/video information and communication technology equipment - Environmentally conscious design (Thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông âm thanh/video - Thiết kế có ý thức về môi trường)
[5] ISO 15270:2008, Plastics - Guidelines for the recovery and recycling of plastics waste, (Nhựa - Hướng dẫn thu hồi và tái chế chất thải nhựa).
[6] Council Directive 96/59/EC of 16 September 1996 on the disposal of polychlorinated biphenyls and polychlorinated terphenyls (PCB/PCT) (Chỉ thị của Hội đồng 96/59/EC ngày 16 tháng 9 năm 1996 về việc thải bỏ biphenyl polyclo hóa và terphenyl polyclo hóa (PCB/PCT)
[7] KEA CE-3500, Standards for the Recycling Rate of Parts and Materials to Calculate Recyclability Rate of electrical and electronic equipment', standard of Korea Electronics Association KEA CE-3500, Standard Committee on Recycling Rate of Parts and materials of Korea Electronics Association(KEA), Dec. 2009 (in Korean) (Tiêu chuẩn về tỉ lệ tái chế của các bộ phận và vật liệu để tính tỉ lệ tái chế của thiết bị điện và điện tử", Tiêu chuẩn của Hiệp hội Điện tử Hàn Quốc KEA CE-3500, Ủy ban Tiêu chuẩn về Tỉ lệ tái chế của các bộ phận và vật liệu của Hiệp hội Điện tử Hàn Quốc (KEA)), tháng 12 năm 2009 (bằng tiếng Hàn))
[8] EcoDEEE, End-of-life Recovery conscious design of equipment, CODDE, November 2008, 91p., http://www.codde.fr/files/Eco_DEEE, Rapport final sept09 codde_bv.pdf (in French) (Thiết kế thiết bị có ý thức thu hồi khi hết vòng đời, CODDE, tháng 11 năm 2008, 91p., http://www.codde.fr/files/Eco_DEEE, Rapport Final sept09 codde_bv.pdf (bằng tiếng Pháp))
[9] Fagor-Brandt group, Neopost Technologies, SAGEM Com, SEB Group, Schneider Electric (Nhóm Fagor-Brandt, Neopost Technologies, SA GEM Com, Tập đoàn SEB, Schneider Điện).
[10] MATHIEUX, F., LESCUYER.L, MOE-NNE-LOCCOZ, G. BRISSAUD, D., Proposition of new recoverability indicators as support for the product design process: the electr(on)ic sector experience, in Proceedings of CIRP Life Cycle Engineering (l-CE) Conference. 2008. Sydney (Australia) (MATHIEUX, LESCUYER,L., MOE-NNE-LOCCOZ, G. BRISSAUD, D., Đề xuất các chỉ báo về khả năng thu hồi mới để hỗ trợ cho quá trình thiết kế sản phẩm: kinh nghiệm của ngành điện (bật) ic, trong Kỷ yếu của CIRP Life Hội nghị Kỹ thuật Chu trình (l-CE). 2008. Sydney (Úc))
[11] MOENNE-LOCCCZ, G., MATHIEUX, F., LESCUYER, L, New indicators for the calculation of recoverability rates, in Proceedings of Electronics Goes Green (EGG) - Merging Technology and Sustainable Development, Berlin: Germany (2008). ISBN 978-3-8167-7668-0. pp. 52-58. Berlin (Germany) (MOENNE-LOCCOZ, G., MATHIEUX, F.. LESCUYER, L, Các chỉ số mới để tính toán tỉ lệ thu hồi. trong Kỷ yếu Điện tử trở nên xanh (EGG) Công nghệ kết hợp và phát triển bền vững, Berlin: Đức (2008). ISBN 9783-8167-7668-0. trang 52-58. Berlin, Đức))
[12] LACOSTE, R., ROBIOLLE, M., VITAL, X, Ecodesign in the electronics, Dunod Publisher, ISBN 978-2-10-054892-7, Pans 201 1 (in French) (LACOSTE, R., ROBIOLLE, M., VITAL, X., Ecodesign trong lĩnh vực điện tử. Nhà xuất bản Dunod, ISBN 978-2-10-054892-7, Paris 201 1 (bằng tiếng Pháp)
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!