Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 14402:2025 Nhiên liệu hàng không - Xác định tạp chất dạng hạt bằng phương pháp lọc

Số hiệu: TCVN 14402:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
14/07/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14402:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14402:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14402:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14402:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 14402:2025

ASTM D5452-23

NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG - XÁC ĐỊNH TẠP CHẤT DẠNG HẠT BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỌC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Test method for particulate contamination in aviation fuels by laboratory filtration

Lời nói đầu

TCVN 14402:2025 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D5452-23 Standard Test Method for Particulate Contamination in Aviation Fuels by Laboratory Filtration với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D5452-23 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.

TCVN 14402:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 28 Sản phẩm dầu mỏ và chất bôi trơn biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

TCVN 14402:2025 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D5452-23, có những thay đổi về biên tập cho phép như sau:

ASTM D5452-23

TCVN 14402:2025

Phụ lục X1 (Tham khảo)

Phụ lục A (Tham khảo)

X1.1

A.1

X1.2

A.2

X1.3

A.3

X1.4

A.4

X1.5

A.5

X1.6

A.6

X1.7

A.7

X1.8

A.8

Bảng X1.1

Bảng A.1

Phụ lục X2 (Tham khảo)

Phụ lục B (Tham khảo)

X2.1

B.1

X2.2

B.2

X2.3

B.3

X2.4

B.4

X2.5

B.5

X2.6

B.6

X2.7

B.7

Phụ lục X3 (Tham khảo)

Phụ lục C (Tham khảo)

X3.1

C.1

Hình X3.1

Hình C.1

Phụ lụcX4 (Tham khảo)

Phụ lục D (Tham khảo)

X4.1

D.1

X4.2

D.2

X4.3

D.3

 

NHIÊN LIỆU HÀNG KHÔNG - XÁC ĐỊNH TẠP CHẤT DẠNG HẠT BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỌC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Test method for particulate contamination in aviation fuels by laboratory filtration

1 Phạm vi áp dụng

1.1 Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khối lượng của tạp chất dạng hạt trong nhiên liệu tuốc bin hàng không bằng cách lọc trong phòng thí nghiệm.

1.1.1 Mẫu được lọc qua màng thử nghiệm và màng đối chứng bằng cách sử dụng chân không.

Chênh lệch về thay đổi khối lượng cho thấy mức tạp chất trên mỗi đơn vị thể tích của nhiêu liệu

1.2 Các giá trị theo đơn vị SI được coi là tiêu chuẩn. Các giá trị trong ngoặc đơn chỉ mang tính chất tham khảo.

1.3 Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khoẻ cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng. Đối với các trường hợp có mối nguy cụ thể, xem 4.2, 7.3, 7.5, 11.2 và B.1.7.2. Trước khi sử dụng tiêu chuẩn, tham khảo nhãn an toàn của nhà cung cấp, MSDS và các tài liệu kỹ thuật.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2117 (ASTM D 1193), Nước thuốc thử - Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 2693 (ASTM D 93), Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Pensky-Martens

TCVN 6608 (ASTM D 3828), Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định điểm chớp cháy cốc kín bằng thiết bị thử có kích thước nhỏ

TCVN 7485 (ASTM D 56), Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Tag

ASTM D1535, Standard practice for specifying color by the Munsell system (Phương pháp xác định màu sắc theo hệ thống Munsell)

ASTM D2244, Standard practice for calculation of color tolerances and color differences from instrumentally measured color coordinates (Phương pháp tính toán dung sai màu và sự khác biệt màu từ tọa độ màu được đo bằng dụng cụ)

ASTM D2276, Standard test method for particulate contaminant in aviation fuel by line sampling (Phương pháp xác định tạp chất dạng hạt trong nhiên liệu hàng không bằng cách lấy mẫu dòng)

ASTM D4306, Standard practice for aviation fuel sample containers for tests affected by trace contamination (Quy trình chuẩn bị các bình chứa mẫu nhiên liệu hàng không cho các phép thử bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm vết)

ASTM D4865, Standard guide for generation and dissipation of static electricity in petroleum fuel systems (Hướng dẫn tạo và giải phóng tĩnh điện trong hệ thống nhiên liệu dầu mỏ)

ASTM D6615, Standard specification for Jet B wide-cut aviation turbine fuel (Quy định kỹ thuật đối với nhiên liệu tuốc bin hàng không loại wide-cut Jet B)

ASTM D8194, Standard practice for evaluation of suitability of 37 mm filter monitors and 47 mm filters used to determine particulate contaminant in aviation turbine fuels (Phương pháp đánh giá tính phù hợp của bộ điều khiển lọc 37 mm và bộ lọc 47 mm dùng để xác định tạp chất dạng hạt trong nhiên liệu tuốc bin hàng không)

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau

3.1 Định nghĩa

3.1.1

Kết nối (bond)

Sự kết nối hai phần của một hệ thống điện bằng một dây dẫn để khử chênh lệch điện áp.

3.1.2

Nối đất/tiếp địa (ground)

Kết nối điện với mặt đất.

3.1.3

Màng lọc (membrane filter)

Vật liệu xốp có kích thước lỗ được kiểm soát chặt chẽ, khi chất lỏng chảy qua các tạp chất lơ lửng dạng hạt được giữ lại.

3.1.3.1 Giải thích: Báo cáo nghiên cứu RR: ASTM D 02-1012 chứa thông tin về màng lọc đã từng đáp ứng các yêu cầu của phương pháp và vẫn được coi là phù hợp. ASTM D8194 bao gồm các phương pháp thử và tiêu chí chấp nhận đối với màng lọc phù hợp.

3.1.4

Dạng hạt (particulate)

Liên quan đến các hạt nhỏ riêng biệt.

3.1.4.1 Giải thích: Chất rắn thường bao gồm oxit, silicat và muối không hòa tan trong nhiên liệu.

3.1.5

Nhiên liệu dễ bay hơi (volatile fuels)

Chất chưng cất dễ bay hơi có dải sôi tương đối rộng.

3.1.5.1 Giải thích: Những nhiên liệu này được xác định là Jet B theo ASTM D6615 hoặc phân cấp của quân đội được biết đến là JP-4. Nhiên liệu hoặc hỗn hợp có điểm bắt lửa nhỏ hơn 38 °C được coi là dễ bay hơi.

4 Tóm tắt phương pháp

4.1 Lọc một thể tích nhiên liệu đã biết qua màng lọc thử nghiệm đã cân trước và sự gia tăng khối lượng của màng lọc được xác định bằng cách cân sau khi rửa và sấy khô. Sự thay đổi khối lượng của màng đối chứng nằm ngay bên dưới màng lọc thử nghiệm cũng được xác định. Mục đích của việc sử dụng màng đối chứng là đánh giá xem nhiên liệu có ảnh hưởng đến khối lượng của màng hay không. Tạp chất dạng hạt được xác định từ sự gia tăng khối lượng của màng lọc thử nghiệm so với màng lọc đối chứng.

4.2 Để đảm bảo an toàn khi xử lý, phương pháp thử yêu cầu chuyển nhiên liệu dễ bay hơi từ bình chứa mẫu sang phễu mà không cần rót, bằng cách sử dụng giá đỡ như trong Hình 1. Nhiên liệu đã được xác nhận có điểm chớp cháy lớn hơn 38 °C [xem TCVN 7485 (ASTM D 56) hoặc TCVN 2693 (ASTM D 93) hoặc TCVN 6608 (ASTM D 3828] có thể được chuyển bằng cách rót trực tiếp mẫu từ bình chứa vào phễu. Nối bình kim loại chứa mẫu với phễu là bắt buộc.

CẢNH BÁO: Nhiên liệu dễ bay hơi như JP-4 và Jet B hoặc hỗn hợp có điểm chớp cháy dưới 38 °C có nguy cơ bốc cháy do phóng tĩnh điện khi rót qua màng lọc.

4.3 Phụ lục B mô tả các biện pháp phòng ngừa an toàn để tránh phóng tĩnh điện trong khi lọc nhiên liệu qua màng.

Hình 1 - Thiết bị xác định tổng lượng tạp chất

5 Ý nghĩa và ứng dụng

5.1 Phương pháp thử này đưa ra cách đo khối lượng của tạp chất dạng hạt có mặt trong mẫu nhiên liệu tuốc bin hàng không được giao đến phòng thí nghiệm để đánh giá. Mục tiêu là giảm thiểu các tạp chất này để tránh tắc nghẽn bộ lọc và các vấn đề vận hành khác. Mặc dù mức độ có thể sai lệch của tạp chất dạng hạt vẫn chưa được thiết lập cho tất cả các điểm trong hệ thống phân phối nhiên liệu, việc đo tổng lượng tạp chất thường được quan tâm nhất.

6 Thiết bị và dụng cụ

6.1Cân phân tích, loại đĩa đơn hoặc dĩa đôi, độ lệch chuẩn của độ chính xác phải là 0,07 mg hoặc tốt hơn.

6.2Tủ sấy, kiểu tĩnh (không có quạt hỗ trợ lưu thông không khí), kiểm soát đến 90 °C ± 5 °C.

6.3Đĩa petri, đường kính khoảng 125 mm, loại có giá đỡ thủy tinh có thể tháo rời dùng cho màng lọc.

6.4Kẹp, lưỡi phẳng không có răng cưa, không có đầu nhọn.

6.5 Hệ thống chân không.

6.6 Màng lọc thử nghiệm, là loại phẳng, có đường kính 47 mm và kích thước lỗ danh nghĩa 0,8 pm (xem Chú thích 1).

6.7 Màng lọc đối chứng, là loại có đường kính 47 mm và kích thước lỗ danh nghĩa 0,8 μm. (Có thể sử dụng màng lọc đối chứng dạng lưới cho mục đích nhận diện.)

CHÚ THÍCH 1: Các màng lọc loại hợp khối lượng có đường kính 47 mm, kích thước lỗ danh nghĩa 0,8 μm, có thể được sử dụng làm màng lọc thử nghiệm và màng lọc đối chứng nếu muốn. Việc sử dụng màng lọc loại hợp khối lượng sẽ loại bỏ sự cần thiết phải thực hiện các bước của quy trình chuẩn bị màng lọc tiếp theo nêu trong Điều 10.

6.8 Bình phun chất lỏng rửa đã lọc sạch: Bình này có lắp sẵn các màng lọc với kích thước lỗ danh nghĩa là 0,45 μm ngay trên đường phun (xem Hình 2). Cách khác là chấp nhận việc chất lỏng rửa được lọc trước qua một màng lọc có kích thước lỗ danh nghĩa 0,45 μm rồi mới nạp vào bình phun.

6.9 Thiết bị ion hóa không khí, dùng cho phép cân. Xem Chú thích 2 và Chú thích 3.

CHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng cân đĩa thì có thể bỏ qua thiết bị ion hóa miễn là khi cân, màng lọc được đặt gọn trong đĩa cân, không được để bất kỳ phần nào nhô ra ngoài.

CHÚ THÍCH 3: Cần thay thiết bị ion hóa trong vòng một năm từ khi sản xuất.

6.10 Thiết bị lọc, loại được trình bày trong Hình 1. Thiết bị bao gồm một phễu lọc và để phễu có giá đỡ bộ lọc sao cho có thể kẹp chặt bộ lọc màng giữa bề mặt bít kín và để bằng vòng khóa. Sử dụng phễu kim loại có đường kính ít nhất 70 mm ở miệng phễu.

6.11 Giá đỡ, (yêu cầu phải dùng khi điểm chớp cháy của mẫu thấp hơn 38 °C) như thể hiện trong Hình C.1. Giá đỡ này có thể điều chỉnh chiều cao, có tích hợp một khay hứng tràn đặt ở để của giá đỡ và có một kệ để bình có gờ để ngăn bình khỏi trượt ra giá đỡ. Kệ để bình này có một khe hở. Tham khảo Hình C.1 về chế tạo chi tiết.

6.12 Nắp hoặc nút phân phối, (Yêu cầu phải dùng khi điểm chớp cháy của mẫu thấp hơn 38 °C) có một vòi để lắp ống dẫn. Vòi này có đường kính trong cỡ 9,5 mm, dài 32 mm. Vòi được lắp một đoạn ống dẫn bằng nhựa dẻo loại chịu được nhiên liệu dài cỡ từ 75 mm đến 100 mm (xem Hình 1). Nút phân phối là để dành cho loại bình chứa mẫu có cổ ren cái hình ống cỡ 19 mm (3/4 inch), còn nắp phân phối là để dành cho loại bình chứa có ren kim loại tấm đường kính 44 mm (1,75 inch). Gioăng đóng phải được làm bằng vật liệu chịu được nhiên liệu. Vật liệu có thành phần giấy không được chấp nhận.

6.13 Bình chứa mẫu, nên là bình chứa mẫu dung tích 3.8 L đến 5 L (1 gal) có lớp tráng lót bằng epoxy, ưu tiên giống bình chứa dùng để lấy mẫu và cần phù hợp với các tiêu chí được nêu trong ASTM D4306. Khi các mẫu được lấy vào bình nhỏ hơn so với khuyến nghị ở đây, chọn một bình chứa không giữ lại các hạt khi rót mẫu nhiên liệu ra.

Hình 2 - Dụng cụ lọc và phân phối chất lỏng rửa

6.14 Bình hứng, nên là bình thủy tinh hoặc kim loại. Ưu tiên dùng bình thủy tinh có chia độ để có thể quan sát được thể tích còn trống dành cho nhiên liệu. Dụng cụ lọc được lắp trên miệng bình. Bình phải có vòi ngang ở thành bình để nối với hệ thống chân không. Bình cần đủ lớn để chứa được cả mẫu và chất lỏng rửa.

6.15 Bình an toàn, phải là bình thủy tinh có vòi ngang gắn với bình hứng bằng một ống mềm bằng cao su chịu nhiên liệu và dung môi và bình an toàn này phải được nối đến hệ thống chân không.

6.16 Dây nối đất/dây kết nối, có cỡ dây từ 10AWG đến 19 AWG (0,912 mm đến 2,59 mm), là dây đồng hoặc dây thép không gỉ loại trần mềm xoắn được lắp trong các bình và được nối đất như thể hiện trong Hình 1. Nếu sử dụng một hoặc nhiều bình kim loại thay cho bình thủy tinh thì chúng đều phải được nối đất.

6.17 Màng chất dẻo, là màng polyetylen hoặc màng trong suốt bất kỳ khác miễn là không chịu ảnh hưởng bất lợi bởi chất lỏng rửa. Tham khảo Phụ lục D.

6.18 Đồng hồ đo điện vạn năng/Đồng hồ VOM, được sử dụng để xác định tính liên tục điện giữa hai điểm có nhỏ hơn hoặc bằng 10 Ω hay không.

7 Thuốc thử

7.1 Độ tinh khiết của thuốc thử - Phải sử dụng hóa chất cấp tinh khiết thuốc thử trong tất cả các phép thử. Có thể sử dụng các loại khác, nhưng trước tiên phải đảm bảo thuốc thử đó có độ tinh khiết đủ cao để cho phép sử dụng mà không làm giảm độ chính xác của phép xác định.

7.2 Độ tinh khiết của nước - Trừ khi có quy định khác, nước được đề cập trong các phép thử là nước cấp thuốc thử, phù hợp loại III quy định trong TCVN 2117 (ASTM D 1193).

7.3 Rượu isopropyl

CẢNH BÁO: Dễ cháy.

7.4 Chất tẩy rửa dạng lỏng, là loại tan trong nước.

7.5 Chất lỏng để rửa - Spirit dầu mỏ (còn gọi là ete dầu mỏ hoặc Spirit dầu mỏ 40/60 theo tiêu chuẩn IP), có điểm sôi thay đổi từ 35 °C đến 60 °C.

CẢNH BÁO: Rất dễ cháy. Có hại nếu hít phải. Hơi dễ bắt lửa do phóng tĩnh điện, gây ra hiện tượng chớp cháy. Xem Phụ lục B.

7.6 Chất lỏng rửa đã lọc - Chất lỏng đã lọc là chất lỏng được lọc qua màng lọc có kích thước lỗ danh nghĩa 0,45 μm. Để có chất lỏng rửa đã lọc thì thuận tiện nhất là sử dụng bộ phân phối được mô tả trong Hình 2.

8 Lấy mẫu

8.1 Tất cả bình chứa và nắp đậy phải được vệ sinh sạch sẽ theo quy định của ASTM D4306.

8.2 Để lấy được mẫu đại diện từ dòng nhiên liệu và tránh nhiễm tạp chất từ bên ngoài, mẫu có thể được lấy từ đầu nối xả của bộ dụng cụ lấy mẫu hiện trường (xem ASTM D2276). Đảm bảo rằng trước tiên phải xả sạch đường ống bằng nhiên liệu sẽ lấy mẫu và bên ngoài đường ống phải sạch sẽ.

8.3 Dù có bộ dụng cụ lấy mẫu hay không, vẫn phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa phù hợp để tránh làm nhiễm bẩn mẫu bằng cách sử dụng điểm lấy mẫu phù hợp theo ASTM D2276. Nếu không sử dụng bộ kết nối lấy mẫu loại ngắt kết nối nhanh thì cần chọn loại van bi hoặc van nút bằng thép không gỉ vì thiết kế bên trong của chúng tránh được khả năng bị kẹt hoặc gây tích tụ tạp chất rắn. Các mẫu được lấy để phân tích chung trong phòng thí nghiệm hoặc phân tích hóa học thông thường thì không nhất thiết phù hợp với phương pháp thử này vì có thể việc lấy mẫu đã không được thực hiện đủ cẩn thận để tránh nhiễm tạp chất hạt.

8.4 Khi phù hợp, cần thực hiện lấy mẫu nhiên liệu cỡ từ 3,8 L đến 5 L (1 gal), ưu tiên lấy vào đúng bình chứa sẽ dùng trong thử nghiệm để tránh phải chuyển từ bình chứa này sang bình chứa khác làm tăng khả năng nhiễm tạp chất. Trường hợp lý tưởng là lấy mẫu thử nghiệm vào một bình chứa duy nhất và vận chuyển bình chứa đó đến phòng thí nghiệm để thử nghiệm. Nếu lấy mẫu vào các bình chứa nhỏ như chai thủy tinh rồi gửi đến phòng thí nghiệm thì phải xử lý các bình chứa mẫu đó theo cách phun rửa sạch được các tạp chất hạt vào vật chứa dùng trong vận chuyển loại được UN/ICAO chấp thuận cho vận chuyển công cộng. Các kết quả phân tích thu được bằng cách lẩy các thể tích mẫu khác nhau có thể có độ chính xác khác nhau.

8.5 Trong báo cáo kết quả thử nghiệm phải báo cáo thể tích mẫu. Nếu chuyển mẫu từ một bình chứa sang bình chứa khác trước khi thực hiện phép thử, phải ghi lại điều này trong báo cáo kết quả thử nghiệm.

9. Chuẩn bị thiết bị và bình chứa mẫu

9.1 Làm sạch tất cả các bộ phận của thiết bị lọc, bao gồm phễu, để lọc, kẹp, đĩa petri, nắp hoặc nút phân phối và ống dẫn (ở 6.12) như mô tả từ 9.1.2 đến 9.1.6.

9.1.1 Loại bỏ nhãn, thẻ, v.v...

9.1.2 Rửa bằng nước máy ấm có pha chất tẩy rửa.

9.1.3 Tráng rửa kỹ bằng nước máy ấm.

9.1.4 Tráng rửa kỹ bằng nước cấp thuốc thử. Trong và sau khi rửa phải dùng kẹp thí nghiệm sạch để giữ và gắp nắp bình chứa từ phía ngoài.

9.1.5 Tráng rửa kỹ bằng rượu isopropyl đã lọc.

9.1.6 Tráng rửa kỹ bằng chất lỏng rửa đã lọc.

9.1.7 Về các quy trình vệ sinh đặc biệt tại các cơ sở có thể có bụi trong không khí, xem Phụ lục D.

10 Chuẩn bị màng lọc thử nghiệm và màng lọc đối chứng

10.1 Cần hai màng lọc 47 mm có kích thước lỗ danh nghĩa 0,8 μm: một màng lọc thử nghiệm và một màng lọc đối chứng. Có thể sử dụng màng lọc hợp khối lượng nếu muốn (xem Chú thích 1). Nếu sử dụng màng lọc hợp khối lượng, thì không cần phải thực hiện các quy trình chuẩn bị màng lọc nêu trong điều này vì chúng đã được nhà cung cấp chuẩn bị sẵn từ trước. Hai màng lọc dùng cho từng phép thử riêng biệt cần phải được nhận biết bằng cách đánh dấu đĩa petri dùng để chứa chúng. Các dụng cụ thủy tinh sạch dùng để chuẩn bị màng lọc phải được tráng rửa sạch như mô tả trong 9.1. Tham khảo Phụ lục D.

10.1.1 Dùng kẹp đặt màng lọc thử nghiệm và màng lọc đối chứng cạnh nhau trong một đĩa petri sạch. Để dễ xử lý, các màng lọc phải được đặt nằm trên các thanh đỡ bằng thủy tinh sạch trong đĩa petri.

10.1.2 Đặt đĩa petri với nắp đậy hơi hé mở vào trong tủ sấy ở 90 °C ± 5 °C và để sấy trong 30 min

10.1.3 Lấy đĩa petri ra khỏi tủ sấy và đặt gần cân. Nắp đĩa petri phải hé mở nhưng vẫn bảo vệ được màng lọc khỏi bị nhiễm bẩn từ không khí. Để yên 30 min để màng lọc đạt trạng thái cân bằng với nhiệt độ và độ ẩm không khí môi trường xung quanh.

10.1.4 Dùng kẹp nhấc màng lọc đối chứng ra khỏi đĩa petri, chỉ kẹp vào cạnh màng, sau đó đặt vào chính giữa đĩa cân. Cân rồi đặt lại vào đĩa petri.

10.1.5 Lặp lại 10.1.4 với màng lọc thử. Ghi lại khối lượng các màng lọc.

11 Quy trình

11.1 Chuẩn bị phễu lọc và cụm để lọc

Sử dụng kẹp sạch, đặt hai màng lọc thử nghiệm vào trung tâm trên vòng đỡ màng lọc của thiết bị lọc (xem Hình 1) với màng thử nghiệm ở trên màng đối chứng. Lắp phễu lọc. Nếu sử dụng màng hợp khối lượng, thì một trong hai màng có thể ở phía trên. Khi màng lọc ở đúng vị trí, thực hiện kiểm tra tính liên tục điện bằng cách sử dụng đồng hồ vạn năng giữa phễu lọc và giá đỡ bộ lọc. Đồng hồ phải đo ra được số đọc là 10 Ω hoặc nhỏ hơn.

11.2 Chuẩn bị bình chứa mẫu để tiến hành thử nghiệm bằng phương pháp lọc

11.2.1 Kiểm tra bình chứa mẫu bằng mắt thường. Nếu bình bị bẩn thì cần chắc chắn là bình được đậy kín đúng cách sau đó rửa sạch phần nắp đậy bình bằng nước có pha chất tẩy rửa và tráng lại bằng nước máy và rượu isopropyl đã lọc. Nếu bình không có vết bẩn nhìn thấy được thì cần lau phía bên ngoài bình ở phần nắp đậy bằng khăn giấy ẩm thấm nước máy hoặc rượu isopropyl đã lọc. Loại bỏ tất cả các nhãn ra khỏi phía trên bình. Lắc mạnh bình trong khoảng 1/4 min để cuốn các hạt khỏi bề mặt bên trong của nắp hoặc nút đậy bình vào trong bình. Mở đậy bình ra. Nếu đậy bình là dạng nắp thì cần loại bỏ tạp chất bẩn ở phía bên ngoài có thể có trong các đường ren cổ bình bằng cách rửa bằng chất lỏng rửa đã lọc, phải đảm bảo rằng các chất rửa này không bị lọt vào trong bình chứa.

CHÚ THÍCH 4: Nếu đậy bình bằng nút thì giữ nút trong đĩa petri sạch để phun rửa theo 11.2.5 hoặc 11.4.9. Nếu là nắp thì không được phun rửa nắp theo 11.4.9 vì ren bên trong nắp có thể bị nhiễm bụi bẩn từ bên ngoài vào.

11.2.2 Nếu đã xác định được rằng mẫu nhiên liệu có điểm chớp cháy lớn hơn 38 °C, thì nên rót mẫu thẳng vào phễu lọc thay vì sử dụng giá đỡ phải nối bình chứa và bình an toàn bằng ống mềm và nổi dây nối đất như trong Hình 1. Đặt phễu lọc và cụm để lọc đã lắp ráp trước lên trên bình hứng. Quy trình lọc này chắc chắn sẽ tạo ra điện tích tĩnh điện nên phải được nối đất vì sự an toàn. Tham khảo Phụ lục B.

11.2.3 Bắt đầu rót mẫu vào phễu lọc và bật nguồn chân không. Xoay bình chứa mẫu để mang được hết các hạt vào trong phễu.

11.2.4 Sau khi nhiên liệu đã được lọc hoàn toàn, ngắt kết nối chân không và ghi thể tích của mẫu đã lọc.

11.2.5 Nếu mẫu được chuyển vào từ các bình chứa khác, thì cần rửa sạch các bình chứa bốn lần bằng chất lỏng rửa đã lọc, mỗi lần 50 mL, thu trực tiếp vào trong phễu lọc. Rửa các ren bên ngoài của nút bình chứa với 30 mL chất lỏng rửa đã lọc, thu trực tiếp vào phễu lọc. Sau đó, thực hiện tiếp 11.4.10.

11.3 Chuẩn bị thiết bị nếu xác định được cần sử dụng giá đỡ để lọc mẫu nhiên liệu.

CHÚ THÍCH 5: Tất cả các thiết bị này cần được lắp trong tủ hút để giảm thiểu việc người thực hiện tiếp xúc với hơi nhiên liệu.

11.3.1 Nối bình hứng và bình an toàn bằng ống mềm và nối cụm dây nối đất như đã mô tả trong Hình 1. Đặt phễu lọc chưa lắp ráp và cụm để lọc lên bình hứng. Đảm bảo giá đỡ loại có thể điều chỉnh được này phải đặt cách bình hứng khoảng 25 mm đến 50 mm phía trên đỉnh phễu lọc. Quy trình lọc này chắc chắn sẽ dẫn đến điện tích tĩnh điện do đó phải nối đất để đảm bảo an toàn. Tham khảo Phụ lục B.

11.3.2 Giữ kẹp và dây nối đất vào giá đỡ bình chứa và tiến hành nổi đất theo thứ tự chỉ trong Hình 1.

11.3.3 Đậy và vặn chặt nắp hoặc nút phân phối (6.12) vào bình chứa mẫu. Luồn 1 đoạn ống nhựa nêu tại 6.12 vừa khít qua đầu vòi của nút hoặc nắp phân phối nêu trên. Nếu nắp hoặc nút không vừa với bình chứa mẫu ban đầu thì cần lắc nhẹ bình và nhanh chóng tiến hành chuyển mẫu qua một phễu sang một bình chứa khác có thể lắp được nắp hoặc nút phân phối. Phải đảm bảo rằng bình chứa mới đã được rửa sạch như mô tả tại Điều 9. Bảo quản bình chứa ban đầu hiện đã rỗng ở nơi sạch sẽ để chờ tráng rửa theo 11.4.8

11.4 Chuyển nhiên liệu trong bình chứa mẫu đến phễu lọc.

11.4.1 Đoạn ống nhựa ở nút hoặc nắp phân phối phải đủ dài sao cho khi bình chứa mẫu nằm trên giá đỡ thì ống sẽ kéo dài vào trong phễu lọc đến khoảng một nửa đường xuống tới nơi đặt phần phễu hình côn.

CHÚ THÍCH 6: Lý do phải làm như trên là vì người vận hành được hướng dẫn trong quy trình này là phải lắc bình chứa mẫu mỗi phút. Một ống ngắn có thể không may bị văng ra khỏi phễu. Nếu đầu ra của ống bị nhúng ngập trong nhiên liệu một đoạn nhỏ hơn hoặc bằng 5 mm, thì dòng chảy vào trong phễu lọc sẽ ngừng lại để tránh tràn.

11.4.2 Gập bất kỳ tay cầm nào của bình chứa xuống và gấp đôi hoặc gập chặt ống nhựa được lắp trên nút hoặc nắp phân phối. Giữ chặt bình chứa và lắc nhẹ, cẩn thận giải phóng hơi từ bình chứa bằng cách mở thông hơi qua ống nhựa về phía xa mặt người thực hiện. Nhanh chóng gập chặt ống một lần nữa và giữ tại chỗ.

11.4.3 Cẩn thận lật ngược bình chứa và đặt nó vào vị trí trên giá và phễu lọc, thả ống vào phễu ngay trước khi đặt trên giá.

11.4.4 Khi phễu lọc đang được điền đầy, thực hiện cố định kẹp và dây nối đất vào bình chứa và tiến hành nối đất theo thứ tự với tất cả các nối đất khác.

CHÚ THÍCH 7: Có thể sử dụng kẹp nhỏ, kẹp gài, hoặc ép đầu ngón tay để hỗ trợ kẹp ống.

11.4.5 Khi nhiên liệu ngừng chảy vào phễu, bật nguồn chân không, đứng cách ra và để cho nhiên liệu lọc qua bộ lọc. Lắc bình chứa mỗi phút trong quá trình lọc bằng cách cầm chắc hai bên thành bình, nâng bình lên cách để khoảng 1 cm và lắc nhẹ bình trong khoảng 5 s.

11.4.6 Xoáy bình chứa xung quanh để tháo hết nhiên liệu còn dư nào vào trong phễu.

11.4.7 Sau khi nhiên liệu đã được lọc hoàn toàn, ngắt kết nối chân không, và ghi thể tích của mẫu đã lọc.

11.4.8 Nếu mẫu đã được chuyển sang từ một bình chứa khác thì phải rửa sạch bình chứa ban đầu bốn lần, mỗi lần rửa bằng 50 mL chất lỏng rửa đã lọc, thu trực tiếp vào phễu lọc, dùng một phễu riêng biệt nếu cần, phễu này đã được làm sạch như nêu trong Điều 9. Rửa sạch bình thử nghiệm bốn lần, mỗi lần rửa bằng 50 mL chất lỏng rửa đã lọc. Nếu sử dụng phễu riêng biệt thì tráng phễu bằng 30 mL chất lỏng rửa đã lọc và thu vào phễu lọc.

CHÚ THÍCH 8: Nếu bình chứa ban đầu hoặc bình chứa thử nghiệm là loại bình bị giữ lại chút nhiên liệu thì cần phải ghi lại thể tích của chất lỏng rửa đã sử dụng để lấy các hạt ra và của nhiên liệu đó để có thể được trừ đi khỏi tổng thể tích trong bình hứng sau khi thử nghiệm và sau khi tất cả các thao tác tráng súc rửa đã hoàn tất. (Xem B.7.6.1)

11.4.9 Xem chú thích 4 liên quan đến vật đậy bình, nút từ bình chứa mẫu ban đầu cần phải được tráng rửa sạch bằng 30 mL chất lỏng rửa đã lọc, thu trực tiếp vào phễu lọc và thu vào trên màng lọc. Không tráng rửa bên trong và bên ngoài nắp và không tráng rửa bề mặt ngoài của nút.

11.4.10 Rửa sạch phía trong phễu lọc từ trên xuống bằng chất lỏng rửa đã lọc. Trong khi dùng chân không, cẩn thận tách phễu ra khỏi để lọc bằng cách nhả vòng khóa. Để đảm bảo tất cả sản phẩm thử nghiệm được xả sạch qua màng lọc, hướng một dòng nhẹ chất lỏng rửa đã lọc vào giữa, cẩn thận để không thay đổi vị trí của bất kỳ hạt nào trên màng lọc. Thao tác xả này là để rửa hết nhiên liệu còn sót lại qua các màng lọc ở chỗ nối của mặt bích phễu và để phễu lọc. Duy trì chân không thêm một vài giây cần thiết sau lần rửa cuối cùng này để loại bỏ lượng dư của chất lỏng rửa đã lọc ra khỏi màng lọc.

11.5 Sử dụng kẹp sạch, cẩn thận lấy màng lọc thử nghiệm và màng lọc đối chứng ra khỏi phễu lọc, và đặt chúng trên giá đỡ bằng thủy tinh trong một đĩa petri sạch, đậy kín. Làm khô và cân lại màng bộ lọc như đã mô tả trong 10.1.2 đến 10.1.5. Phải rất cẩn thận để không làm xáo trộn tạp chất trên bề mặt màng lọc.

12 Tính toán và báo cáo

12.1 Lấy khối lượng cuối cùng của màng lọc thử nghiệm là W 2 trừ đi khối lượng ban đầu W 1 của nó.

12.2 Lấy khối lượng cuối cùng của màng lọc đối chứng là W 4 trừ đi khối lượng ban đầu W 3 của nó.

12.3 Tính tổng tạp chất bằng miligam trên lít như sau:

(1)

trong đó

V là thể tích đã lọc, tính bằng lít.

CHÚ THÍCH 9: Nếu các màng lọc hợp khối lượng đã được sử dụng cho thử nghiệm (xem chú thích 1), khi đó W 1 = W 3 và khối lượng đã hiệu chỉnh của tạp chất trong 12.3 trở thành W 2 - W 4 .

12.4 Báo cáo tạp chất dạng hạt chính xác đến 0,01 mg/L, và báo cáo thể tích mẫu đã sử dụng trong thử nghiệm.

13 Độ chụm và độ chệch

13.1 Độ chụm - Độ lệch chuẩn lặp lại từ một thí nghiệm viên được xác định là 0,119 mg/L.

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

Đánh giá màu màng lọc của nhiên liệu hàng không bằng phương pháp lọc trong phòng thí nghiệm

A.1 Phạm vi áp dụng

A.1.1 Phụ lục này mô tả cách xác định độ màu của màng lọc mẫu nhiên liệu hàng không được giao đến phòng thí nghiệm. Độ màu màng lọc có thể được sử dụng để đánh giá chất lượng về mức độ nhiễm bẩn của nhiên liệu hoặc những thay đổi về các đặc tính ngoại quan khác.

A.1.1.1 Không có mối quan hệ định lượng tồn tại giữa kết quả đo khối lượng nhận được bằng TCVN 14402 (ASTM D5452) và các độ màu của màng nhận được qua phụ lục này.

A.1.1.2 Phụ lục này không thay thế được cho các quy trình đo khối lượng để xác định tạp chất dạng hạt.

A.2 Tóm tắt quy trình

A.2.1 Một lượng nhiên liệu đã biết được cho đi qua màng lọc 0,8 μm. Màu trên màng lọc được so sánh với màu chuẩn ASTM và được ký hiệu bằng một chữ cái và số đánh giá.

A.3 Ý nghĩa và sử dụng

A.3.1 Độ màu màng lọc cung cấp một phương tiện đơn giản để phát hiện những thay đổi trong nhiên liệu. Sự thay đổi màu của màng lọc có thể chỉ ra sự thay đổi về: mức tạp chất trong nhiên liệu, loại tạp chất trong nhiên liệu, hệ thống xử lý nhiên liệu, hoặc các điều kiện của quá trình lọc dầu. Màng có thể được đánh giá trong điều kiện khô hoặc ướt. Ưu điểm khi đánh giá màu trong điều kiện khô là màng sẽ không thay đổi màu sắc ở trạng thái khô. Sự khác nhau về độ màu giữa khô và ướt có thể là bằng năm số đánh giá; Vì vậy, không nên thực hiện so sánh độ màu lẫn nhau giữa trạng thái ướt và trạng thái khô. Chỉ nên báo cáo độ màu khô khi dùng độ màu làm công cụ trao đổi thông tin.

A.3.2 Cỡ mẫu phải được báo cáo cùng với độ màu vì các mẫu nhỏ hơn làm giảm độ nhạy của phép đo và màu sắc hiện lên không nhất thiết phải tỷ lệ thuận với thể tích mẫu.

CHÚ THÍCH A.1: Các độ màu ướt hoặc cỡ mẫu nhỏ hơn so với khuyến nghị, hoặc cả hai, có thể có giá trị đối với người quan sát được đào tạo quen thuộc với các điều kiện tại địa phương. Khi đồng thời thực hiện hai thử nghiệm là phân tích khối lượng và đánh giá độ màu thì cần phải biết rằng thể tích thử nghiệm khuyến nghị cho thử nghiệm khối lượng là từ 3,8 L đến 5 L sẽ ít hơn đáng kể so với cỡ mẫu để đánh giá độ màu là 10 L của phương pháp thử tại hiện trường ASTM D2276. Báo cáo nghiên cứu RR:D02-1437 cho thấy lưu lượng thể tích có ảnh hưởng đến độ màu của màng. Do đó, đánh giá độ màu dựa trên các cỡ mẫu khác nhau chỉ nên được so sánh với các kết quả thử nghiệm khác thu được khi sử dụng cùng một thể tích nhiên liệu. Một mẫu 10 L cải thiện độ nhạy và khi sử dụng với phép đánh giá màu khô sẽ cho phép phát hiện ra các thay đổi nhỏ có thể xảy ra trước một vấn đề lớn.

A.4 Thiết bị

A.4.1 Thiết bị cần thiết để lọc nhiên liệu hàng không qua màng được mô tả trong TCVN 14402 (ASTM D5452). Nếu chỉ yêu cầu xác định màu của màng mà không cần xác định khối lượng thì chỉ cần một màng đơn loại 0,8 μm, phẳng, màu trắng và không cần cân trước khối lượng.

A.5 Màu sắc chuẩn

A.5.1 Các chuẩn màu ASTM bao gồm ba thang đo chia độ theo từng bậc có mục đích bao hết khung màu thường gặp trên màng lọc nhiên liệu phản lực. Có hai dải màu sắc và một dải màu xám, mỗi dải được chia thành mười một bậc có số đánh giá được chỉ định từ 0 đến 10. Hệ thống Munsell ký hiệu cho cho từng màu riêng lẻ được liệt kê trong Bảng A.1. Các giá trị ký hiệu màu theo hệ thống Munsell là các giá trị được sử dụng trong lịch sử để chuẩn bị các chuẩn màu này và là các giá trị trọng tài; tuy nhiên, vì có nhiều cơ sở đánh giá màu màng được trang bị sử dụng hệ thống CIELAB nên Bảng A.1 có bao gồm cả các ký hiệu màu theo CIELAB. Các chuẩn màu phải đạt yêu cầu của RR: D02-1145.

CHÚ THÍCH A.2: ASTM D2244 và ASTM D1535 mô tả phương pháp thử nghiệm chỉ định ký hiệu màu này.

A.5.1.1 Biểu đồ đang sử dụng phải được kiểm tra định kỳ theo bộ chuẩn màu quy chiếu để loại trừ khả năng ánh sáng mặt trời hoặc hoặc bụi bẩn trong khi sử dụng có thể làm thay đổi đáng kể màu sắc. Bộ màu quy chiếu là một bộ màu chuẩn nhận được mới tinh, được bảo quản trong điều kiện khô, tối và chỉ được sử dụng cho mục đích kiểm tra chuẩn sử dụng hằng ngày.

A.5.2 Một lô sản xuất sách đánh giá độ màu được coi là chấp nhận được để tiếp tục sử dụng cho đến khi bất kỳ dải màu nào trong khoảng số đánh giá độ màu từ 0 đến 5 của thang đo A, thang đo B, hoặc thang đo G có sự thay đổi về độ sáng (xét về giá trị) nhiều bằng một số đánh giá độ màu được chỉ ra bởi giá trị (về độ sáng) của màu sáng hơn hoặc sẫm hơn kế tiếp. Nếu màu trở nên sẫm bằng ký hiệu giá trị của B2 là 9 thì lô sách đánh giá độ màu đó sẽ không hợp lệ vì mẫu vật sẫm như B2 có thể được xếp hạng B1.

A.5.2.1 Nếu các màu được đo sử dụng thiết bị có bộ đọc dữ liệu CIELAB, dữ liệu CIELAB L* có liên quan đến ký hiệu giá trị Munsell trong Bảng A.1. Vì vậy, trong ví dụ nêu trên, B1 có L* bằng 98,99 và B2 có L* bằng 94,03. Nếu màu được chỉ định là B1 đo đến L* bằng 94,03 hoặc ít hơn thì lô sách là không hợp lệ.

A.5.2.2 Chuỗi của thông số kỹ thuật màu hoàn chỉnh trong Bảng A.1 và chúng được biểu diễn trực quan bằng ba thang màu là đại diện cho một phương pháp lấy mẫu không gian màu của tất cả các mẫu có thể thu được của phương pháp thử này như được xác định bởi nghiên cứu ban đầu.

Như vậy, khi màu của màng trở nên tối hơn, chúng cũng trở nên thẫm hơn do lượng tạp chất lắng đọng trên màng lọc tăng lên. Đường đi của sự thay đổi màu sắc do các thang màu bị lão hóa thì tất yếu phải khác.

A.5.3 Nhà cung cấp sổ đánh giá màu có trách nhiệm thông báo cho ASTM khi bất kỳ lô sản xuất nào đạt đến trạng thái không hợp lệ dựa trên các thông số trên, sổ đánh giá màu có niên đại từ năm 1981 trở về trước vượt quá giới hạn này và không hợp lệ.

A.6 Quy trình lọc

A.6.1 Quy trình cần thiết để lọc nhiên liệu hàng không qua màng được mô tả trong TCVN 14402 (ASTM D5452). Đánh giá độ màu có thể được xác định trong cùng một màng lọc được dùng để xác định khối lượng bằng phương pháp phân tích khối lượng. Trong trường hợp không yêu cầu phép phân tích khối lượng này thì có thể không cần thực hiện các bước liên quan đến xác định chênh lệch khối lượng của các màng.

Bảng A.1 - Chuẩn màu ASTM

(Ký hiệu Munsell và CIELAB)

Chỉ số

Thang đo A

Thang đo G

Thang đo B

Munsell

CIELAB

Munsell

CIELAB

Munsell

CIELAB

L*

a*

b*

L*

a*

b*

L*

a*

b*

0

N 9 6

98,99

0,00

-0,01

N 9,6/

98,99

0,00

-0,01

N 9,6

98,99

0,00

-0,01

1

25 YR 9,3/0,5

94,03

1,41

2,01

N 9,3/

94,03

0,00

-0,01

5Y 93/0,5

94,03

-0,69

4,21

2

25 YR 9/1

91,08

2,69

3,79

N 9/

91,08

0,00

-0,01

3,4 Y 9/1

91,08

-0,70

8,05

3

25 YR 8,5/2

86,21

5,27

7,43

N 8,5/

86,21

0,00

-0,01

1,7 Y 8,5/2

86,21

0,13

14,89

4

25 YR 8/3

81,35

8,90

12,37

N 8/

81,35

0,00

-0,01

10 YR 8/3

81,35

2,78

19,60

5

25 YR 7/4

71,60

12,41

16,88

N 7/

71,60

0,00

-0,01

10 YR 7/4

71,60

4,50

25,82

6

25 YR 6/3,4

61,70

11,07

14,37

N 6/

61,70

0,00

-0,01

10 YR 6/3,4

61,70

4,28

21,57

7

25 YR 5/2,8

51,57

9,60

11,66

N5/

51,57

0,00

0,00

10 YR 5/2,8

51,57

4,09

17,64

8

25 YR 4/2,2

41,22

8,56

9,60

N 4/

41,22

0,00

0,00

10 YR 4/2,2

41,22

3,60

14,46

9

25 YR 3/1,5

30,77

6,85

6,84

N 3/

30,77

0,00

0,00

10 YR 3/1,6

30,77

2,88

9,68

10

25 YR 2,5/1

25,61

4,48

3,83

N 2,5/

25,61

0,00

0,00

10 YR 2,5/1

25,61

1,96

5,76

A.7 Quy trình đánh giá màu sắc

A.7.1 Để đánh giá màng khô, tiến hành như sau: Dùng kẹp, đặt màng vào đĩa petri sạch. Để dễ dàng xử lý, màng lọc phải được đặt trên thanh đỡ sạch bằng thủy tinh trong đĩa petri. Đặt đĩa petri có nắp đậy mở hé vào trong tủ sấy tại nhiệt độ 90 °C ± 5 °C và để trong 30 min.

A.7.2 Quy trình sấy khô thay thế như sau: Dùng kẹp lấy màng lọc ra. Làm khô màng bằng cách đặt nó cẩn thận lên trên giấy thấm để trên 1 nguồn nhiệt thấp không có các nguồn đánh lửa đối với hơi dễ cháy, hoặc bằng cách phơi khô trong không khí (thường là phơi trong 3h) ở nơi không có bụi. Độ khô có thể được ước tính bằng cách so sánh màu trắng của mép ngoài của màng thử nghiệm với màng mới.

CẢNH BÁO: Thận trọng khi đặt màng đang sấy, phải tránh xa các nguồn đánh lửa của nhiên liệu đang làm khô.

A.7.3 Để đánh giá màng ướt, tiến hành như sau: Dùng kẹp, đặt màng vào đĩa petri sạch. Để dễ dàng xử lý, màng lọc phải được đặt trên thanh đỡ sạch bằng thủy tinh trong đĩa petri. Ngay lập tức so sánh màng với các chuẩn màu.

A.7.4 Ở vị trí được che chắn khỏi ánh sáng mặt trời trực tiếp, so sánh bề mặt màng với các chuẩn màu ASTM. Chọn dải màu sắc hoặc dải màu xám phù hợp nhất với mẫu.

A.7.5 Khi so màu, cần chú ý để cho góc nhìn gần như vuông góc và chú ý không được để cho bóng tối đổ không đều trên các bề mặt đang so sánh.

A.8 Báo cáo

A.8.1 Báo cáo số phù hợp gần nhất theo chữ cái thang màu và số đánh giá. Nếu mẫu nằm rõ ràng giữa hai số đánh giá, báo cáo số thấp hơn.

A.8.2 Nếu màu sắc màng không phù hợp với bất cứ thang màu chuẩn nào thì thiết lập mật độ màu cho số đánh giá gần nhất và báo cáo màu sắc.

A.8.3 Báo cáo thể tích mẫu đã sử dụng.

A.8.4 Báo cáo màng được đánh giá ướt hoặc khô.

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Các biện pháp an toàn phòng tránh tĩnh điện

B.1 ASTM D 4865 ghi nhận bộ lọc siêu nhỏ là những máy phát điện tích tĩnh điện dồi dào. Điều này đặc biệt đúng trong trường hợp của màng lọc đã sử dụng trong quy trình này.

B.1.1 Dòng chảy của nhiên liệu qua màng thực hiện trong loại thử nghiệm này khiến các điện tích tách ra do sự hiện diện của các tạp chất hoặc phụ gia dạng ion trong nhiên liệu. Điện tích của một cực được mang theo với nhiên liệu di chuyển trong khi các điện tích trái dấu tích tụ bên trong màng và vật chứa của nó. Các điện tích bề mặt này tìm kiếm đường xuống đất.

B.2 Tốc độ mà các điện tích này kết hợp lại phụ thuộc vào độ dẫn điện của nhiên liệu. Thời gian tiêu tán có thể có mức từ 10 s đến 100 s với nhiên liệu có độ dẫn điện thấp. Trong quá trình lọc, có rất ít thời gian để kết hợp lại điện tích do vận tốc đi qua màng cao. Do đó, ngay cả nhiên liệu có độ dẫn điện cao cũng có thể gây ra điện tích tích lũy trong giá đỡ màng và bình hứng và tạo ra sự chênh lệch điện áp đáng kể giữa nhiên liệu và thiết bị. Sử dụng bình hứng bằng thủy tinh và đặt dây nối đất vào bình hứng sẽ giảm thiểu sự phát triển của điện áp trong nhiên liệu.

B.3 Mặc dù việc nối đất thiết bị sẽ không ngăn chặn sự tách điện tích hoặc tích tụ điện tích trong nhiên liệu, nhưng cần phải kết nối tất cả các bộ phận của thiết bị lọc với nhau và cung cấp dây nối đất. Điều thiết yếu là phải không được có thành phần kim loại nào không kết nối có mặt trong quá trình lọc vì chúng tập trung điện tích và phát triển điện áp đủ gây ra sự phóng tĩnh điện ở trong thiết bị.

B.4 Để kiểm tra xác nhận rằng kết nối của tất cả các bộ phận của thiết bị lọc đã hoàn tất, phương pháp này yêu cầu phải tiến hành thử nghiệm tính liên tục về điện bằng đồng hồ vạn năng. Yêu cầu giữa hai điểm bất kỳ phải có điện trở kháng 10 Ω hoặc ít hơn.

B.5 Lắc nhiên liệu trong bình hoặc chai mẫu và rót nhiên liệu vào phễu cũng là nguồn tạo ra điện tích. Điện tích tách ra trên bề mặt bình hoặc chai sẽ chảy xuống đất trừ khi người vận hành lắc bình được cách điện do giày cao su. Người vận hành phải đeo dây đeo cổ tay có nối đất để đảm bảo rằng điện tích sẽ được nổi đất.

B.6 Nạp nhiên liệu sang phễu thay vì rót từ can mẫu có thể đảm bảo chống lại nguy cơ tràn và cho phép có thời gian để tiêu tán điện tích từ việc bị rung lắc.

B.7 Các biện pháp khác được kỳ vọng để giảm thiểu khả năng xảy ra tia lửa tĩnh trong quá trình lọc trong phòng thí nghiệm như sau:

B.7.1 Người vận hành phải mặc áo khoác phòng thí nghiệm loại chống tĩnh điện.

B.7.2 Sử dụng thảm trải sàn loại chống tĩnh điện là cần thiết.

B.7.3 Cần có máy lọc không khí loại tạo ion âm xung quanh thiết bị phân tích giúp là tiêu tán điện tích.

B.7.4 Cần phải sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao động như quần áo, tạp dề và tấm chắn mặt khi thực hiện hoặc chứng kiến thử nghiệm.

B.7.5 Nếu nghe thấy tiếng nổ hoặc tiếng nứt hoặc quan sát thấy hiện tượng phóng điện tĩnh, phải ngừng thử nghiệm ngay lập tức Trước khi khởi động lại, cần xác định nguyên nhân và các dây nối đất phải được kiểm tra lại để đảm bảo rằng thiết bị đạt tính liên tục về điện.

B.7.6 Việc sử dụng cuộn dây nối đất bên trong bình hứng bằng thủy tinh, như trong Hình 1, thực tế ghi nhận chưa có vụ nổ nào xảy ra trong hơn 15 năm qua. Tuy nhiên, có một số người vận hành ưa dùng bình hứng bằng kim loại, loại này không có vạch chia. Nếu sử dụng bình hứng bằng kim loại, thì người vận hành phải thực hiện các bước phòng ngừa sau đây.

B.7.6. Thể tích chất lỏng rửa đã lọc được sử dụng trong 11.4.8 đến 11.4.10 phải được đo lường vì vậy có thể trừ thể tích này ra khỏi tổng thể tích trong bình chứa sau khi thử nghiệm và tất cả các hoạt động xả và tráng bình đã được hoàn tất.

B.7.6.2 Đảm bảo bình hứng thực sự rỗng trước khi bắt đầu thử nghiệm.

 

Phụ lục C

(Tham khảo)

Thiết kế khuyến nghị dùng cho giá đỡ thiết bị

C.1 Hình C.1 minh họa giá đỡ thiết bị được khuyến nghị.

Kích thước tính bằng milimet

CHÚ THÍCH 1: Các dấu sao chỉ vị trí hàn hồ quang-heli.

CHÚ THÍCH 2: Kích thước tính bằng milimét.

Hình C.1 - Giá đỡ

 

Phụ lục D

(Tham khảo)

Quy trình vệ sinh đặc biệt cho các cơ sở có nhiều bụi

D.1 Có thể cần phải thực hiện phương pháp thử này ở những vùng rất xa xôi và trong một lều bạt hoặc tòa nhà thường không được sử dụng cho công việc phòng thí nghiệm. Lượng tạp chất thu được bằng phương pháp thử này có thể rất nhỏ, vì vậy điều quan trọng là phải ngăn chặn sự xâm nhập của vật liệu ngoại lai từ các nguồn khác (bao gồm cả bụi không khí).

D.2 Nếu bầu không khí của không gian phòng thí nghiệm bị bụi hoặc không được xem là “phòng thí nghiệm sạch”, cần sử dụng màng chất dẻo trong như polyetylen hoặc màng khác không bị ảnh hưởng bởi chất lỏng rửa để che phủ các thành phần và thiết bị đã được làm sạch.

D.3 Các vật cụ thể được khuyến nghị phải bảo vệ bằng màng được đề cập đến trong Điều 9, 10.1, 11.2 và 11.4.3.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14402:2025

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2117:2009 ASTM D 1193-06 Nước thuốc thử-Yêu cầu kỹ thuật

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 2693:2007 ASTM D 93-06 Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Pensky-Martens

03

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6608:2010 ASTM D 3828-09 Sản phẩm dầu mỏ-Phương pháp xác định điểm chớp cháy cốc kín bằng thiết bị thử có kích thước nhỏ

04

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7485:2005 ASTM D 56-02a Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Tag

05

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14414:2025 ASTM D7566-24d Nhiên liệu hàng không bền vững (SAF) - Nhiên liệu tuốc bin hàng không có chứa hydrocacbon tổng hợp - Quy định kỹ thuật

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×