Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 10067:2025 Đồ dùng trẻ em - Xe tập đi - Yêu cầu an toàn và phương pháp thử

Số hiệu: TCVN 10067:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
2025
Hiệu lực:
Đang cập nhật
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 10067:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10067:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10067:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10067:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10067:2025

BS EN 1273:2020

WITH AMENDMENT 1:2023

ĐỒ DÙNG TRẺ EM - XE TẬP ĐI DÀNH CHO TRẺ - YÊU CẦU AN TOÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

Child use and care articles - Baby walking frames - Safety requirements and test methods

Lời nói đầu

TCVN 10067:2025 thay thế TCVN 10067:2013.

TCVN 10067:2025 hoàn toàn tương đương với BS EN 1273:2020 và Sửa đổi 1:2023

TCVN 10067:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 310 Đồ dùng trẻ em biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này nhằm làm giảm thiểu các rủi ro do tai nạn.

Tuy nhiên, tiêu chuẩn này cũng không loại trừ được tất cả các rủi ro có thể có đối với trẻ em khi sử dụng sản phẩm và sự giám sát của người chăm sóc trẻ là hết sức quan trọng. Các tai nạn chủ yếu xảy ra là do người chăm sóc không lường trước được khả năng vươn xa và tốc độ di chuyển của trẻ khi sử dụng xe tập đi.

Vì vậy, việc nhà sản xuất cung cấp đầy đủ và rõ ràng tất cả các cảnh báo và hướng dẫn được quy định trong tiêu chuẩn này là rất cần thiết để đảm bảo xe tập đi dành cho trẻ có thể được sử dụng an toàn và đúng cách.

 

ĐỒ DÙNG TRẺ EM - XE TẬP ĐI DÀNH CHO TRẺ - YÊU CẦU AN TOÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

Child use and care articles - Baby walking frames - Safety requirements and test methods

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với xe tập đi dành cho trẻ nhỏ, loại mà trẻ được đặt vào bên trong và được sử dụng từ khi trẻ biết ngồi cho đến khi trẻ có thể tự đi.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại xe tập đi được thiết kế cho mục đích điều trị hoặc phục hồi chức năng, cũng như các xe tập đi có sử dụng bộ phận bơm hơi để hỗ trợ trẻ.

Đồ chơi (ví dụ: xe đẩy đồ chơi, đồ chơi có thể đẩy - thường dành cho trẻ đã biết đi) không thuộc phạm vi điều chỉnh của tiêu chuẩn này.

Trong trường hợp xe tập đi dành cho trẻ có thêm các chức năng khác hoặc có thể chuyển đổi sang chức năng khác, thì các tiêu chuẩn châu Âu có liên quan sẽ được áp dụng đối với các chức năng đó.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2101:2016 (ISO 2813:2014), Sơn và Vecni - Xác định giá trị độ bóng ở 20° 60° và 85°

TCVN 6238-10:2010 (EN 71-10:2005), An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 10: Hợp chất hoá học hữu cơ - Chuẩn bị và chiết mẫu

TCVN 6238-11:2010 (EN 71-11:2005), An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 11: Hợp chất hoá học hữu cơ - Phương pháp phân tích

TCVN 7421-1:2013 (ISO 14184-1:2011), Vật liệu dệt - Xác định formanldehyt - Phần 1: Formanldehyt tự do và thủy phân (phương pháp chiết trong nước)

TCVN 12512-1:2018 (ISO 14362-1:2017), Vật liệu dệt - Phương pháp xác định một số amin thơm giải phóng từ chất màu azo - Phần 1: Phát hiện việc sử dụng chất màu azo bằng cách chiết và không chiết xơ

ISO 105-A03:2019 [1] , Textiles - Tests for colour fastness - Part A03: Grey scale for assessing staining (Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A03: Thang màu xám để đánh giá sự dây màu)

ISO 2439:2008, Flexible cellular polymeric materials - Determination of hardness (indentation technique (Vật liệu polyme tế bào mềm dẻo - Xác định độ cứng (kỹ thuật ấn lõm)

EN 71-2-.2020 [2] , Safety of toys - Part 2: Flammability (An toàn đồ chơi trẻ em - Tính cháy)

EN 71 -3:2019+A1:2021 [3] , Safety of toys - Part 3: Migration of certain elements (An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 3: Giới hạn mức thôi nhiễm của một số nguyên tố độc hại)

EN 622-1:2003, Ván sợi - Thông số kỹ thuật - Phần 1: Yêu cầu chung (Fibreboards - Specifications - Part 1: General requirements)

EN 717-1:2004, Tấm gỗ - Xác định lượng formaldehyde phát thải - Phần 1: Phát thải formaldehyde bằng phương pháp buồng thử (Wood-based panels - Determination of formaldehyde release - Part 1: Formaldehyde emission by the chamber method)

3 Thuật ngữ và định nghĩa

3.1

Xe tập đi dành cho trẻ (baby walking frame)

Kết cấu có ghế ngồi, trong đó trẻ được đặt ở tư thế ngồi hoặc đứng, cho phép trẻ di chuyển xung quanh nhờ vào sự hỗ trợ của khung xe

3.2

Đai chặn qua bẹn (crotch strap)

Bộ phận đi qua giữa hai chân của trẻ nhằm ngăn trẻ trượt ra khỏi ghế ngồi

3.3

Đế xe (base)

Phần dưới cùng của khung xe, để gắn trục lăn hoặc bánh xe.

3.4

Thiết bị phanh (parking device)

Bộ phận giữ cho xe tập đi dành cho trẻ ở vị trí cố định.

4 Thiết bị thử

4.1 Khối thử

4.1.1 Khối thử A

Khối thử A là một ống trụ cứng có đường kính (160 ± 5) mm và cao (280 ± 5) mm, có khối lượng kg và trọng tâm ở giữa hình trụ. Tất cả các cạnh phải có bán kính (20 ± 1) mm. Xem Hình 1.

4.1.2 Khối thử B

Khối thử B là một ống trụ cứng có đường kính (160 ± 5) mm và cao (280 ± 5) mm, có khối lượng kg và trọng tâm ở giữa hình trụ. Tất cả các cạnh phải có bán kính (20 ± 1) mm. Xem Hình 1.

4.1.3 Khối thử C

Khối thử C là một ống trụ cứng có đường kính (160 ± 5) mm và cao (280 ± 5) mm, có khối lượng kg và trọng tâm ở giữa hình trụ. Tất cả các cạnh phải có bán kính (20 ± 1) mm. Xem Hình 1.

Kích thước tính bằng milimét


CHÚ DẪN

1

Bán kính: (20 ± 1) mm

Khối thử A

Khối lượng

Khối thử B

Khối lượng

Khối thử C

Khối lượng

Hình 1 - Khối thử A, B và C

4.1.4 Khối thử D

Khối thử D có khối lượng kg với đáy tròn phẳng. Xem Hình 2.

Hình 2 - Khối thử D

4.2 Ống trụ thử các chi tiết nhỏ

Ống trụ chứa các bộ phận nhỏ để đánh giá các bộ phận nhỏ, có kích thước phù hợp với Hình 3.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 3 - Ống trụ thử các chi tiết nhỏ

4.3 Dưỡng đo khe

Dụng cụ đo có độ dày (0,4 ± 0,02) mm và bán kính cạnh chèn (3 ± 0,5) mm (xem Hình 4).

Kích thước tính bằng miiimét

Hình 4 - Dưỡng đo khe

4.4 Que thăm thử ngón tay bị kẹt

4.4.1 Que thăm đầu hình bán cầu

Que thăm được làm bằng chất dẻo hoặc vật liệu cứng, nhẵn khác, có đường kính 7 -0,1 mm và mm với đầu hình bán cầu có thể lắp trên thiết bị đo lực, xem Hình 5.

Que thăm đánh giá lưới làm từ nhựa hoặc vật liệu cứng, nhẵn khác như minh họa trong Hình 6.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 5 - Que thăm đầu hình bán cầu

Kích thước tính bằng milimét

Hình 6 - Que thăm đánh giá lưới

4.4.2 Que thăm đánh giá hình dạng

Que thăm làm bằng chất dẻo hoặc vật liệu cứng, nhẵn khác có thể lắp trên thiết bị đo lực, có kích thước như nêu trong Hình 7.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

A Hình chiếu mặt trước

B Hình chiếu bằng

C Hình chiếu thành bên

D Hình chiếu 3D

Hình 7 - Que thăm đánh giá hình dạng

4.5 Bệ phẳng thử độ ổn định tĩnh

Một bệ phẳng được lắp nghiêng một góc 30° so với phương ngang được gắn một cữ chặn 100 mm vào đầu dưới của bệ (Hình 8).

CHÚ DẪN

1 Cữ chặn

2 Bệ thử

Hình 8 - Bệ phẳng để thử độ ổn định tĩnh

4.6 Thiết bị thử độ ổn định động

4.6.1 Bệ thử

Bệ thử theo 4.7.1 có cữ chặn bằng nhôm cao 40 mm và dày ít nhất 10 mm gắn ở mép trước.

4.6.2 Miếng đệm

Một miếng nhôm hình vuông có kích thước 40 mm x 40 mm với chiều dài tối thiểu 200 mm.

4.7 Thiết bị thử phòng ngừa rơi xuống cầu thang

4.7.1 Bệ thử

Một bệ thử nằm ngang, như nêu trong Hình B.1 của Phụ lục B, có bề mặt phẳng, nhẵn, làm bằng gỗ sồi với chiều dày tối thiểu là 18 mm.

Mép trước phải được cắt thẳng, không bo tròn (xem Hình 9).

Hình 9 - Mép trước của bệ thử

Thớ của bề mặt gỗ phải được định hướng thẳng hàng với trục dọc của bệ thử và không được có các mối nối vuông góc với trục dọc của bệ thử (xem Hình 10).

Mặt trên phải được hoàn thiện trước bằng vecni polyurethane dùng cho sàn gỗ, với độ bóng danh nghĩa là (75 ± 5); đơn vị độ bóng được đo ở góc 60° theo TCVN 2101:2016 (ISO 2813:2014).

Bề mặt gỗ phải được cố định vào khung để tránh biến dạng trong quá trình thử. Nếu sự thay đổi về nhiệt độ và/hoặc độ ẩm trong phòng thí nghiệm làm cho bề mặt gỗ bị biến dạng, việc cố định phải được điều chỉnh để đảm bảo bề mặt gỗ luôn phẳng.

CHÚ DẪN

1 Hướng di chuyển của xe tập đi dành cho trẻ em

Hình 10 - Định hướng của bề mặt gỗ

4.7.2 Dây cáp thép

Dây cáp thép mạ kẽm có đường kính danh nghĩa 2 mm ± 0,1 mm.

4.7.3 Ròng rọc

Ròng rọc ổ bi bằng thép không gỉ có đường kính hữu dụng 80 mm, có rãnh tròn phù hợp với cáp. Tâm của ròng rọc phải được đặt ở khoảng cách tối thiểu 510 mm tính từ mép của bệ thử. Chiều cao của ròng rọc phải điều chỉnh được.

4.7.4 Góc nhôm

Góc nhôm cứng, kích thước 25 mm x 25 mm có độ dày (2 ± 0,5) mm và chiều dài (1,5 ± 0,1) m.

4.7.5 Tấm cứng

Tấm cứng có kích thước (50 ± 2) mm x (50 ± 2) mm.

4.7.6 Đặc điểm kết cấu của thiết bị thử

Các bộ phận khác nhau của thiết bị thử phải đáp ứng các yêu cầu sau (xem Hình 11):

i. Có độ chuyển dịch theo phương thẳng đứng tối đa là 1 mm khi tác dụng lực 400 N lên diện tích có đường kính 100 mm tại vị trí ngang bằng với tâm mép trước của bệ thử (điểm a);

ii. Có độ chuyển dịch theo phương ngang tối đa là 1 mm khi tác dụng lực 200 N lên diện tích có đường kính 100 mm tại các vị trí trên cạnh song song với trục dọc của bệ thử, bao gồm: (b) cạnh trước, (c) điểm giữa, (d) mép sau;

iii. Có độ chuyển dịch theo phương, ngang tối đa là 1 mm khi tác dụng lực 200 N lên diện tích có đường kính 100 mm tại điểm giữa của cạnh trước hoặc cạnh sau theo hướng trục dọc của bệ thử (điểm e);

iv. Có độ chuyển dịch theo phương thẳng đứng tối đa là 1 mm khi treo một khối trọng lượng 20 kg vào ròng rọc.

CHÚ DẪN

a Tâm của mép trước của bệ thử d Mép sau

b Mép trước e Trục dọc của bệ thử

c Điểm giữa

Hình 11 - Tác dụng của lực lên bệ thử

4.8 Tấm xốp

Tấm xốp polyurethane có độ dày (60 ± 5) mm, khối lượng riêng 35 kg/m 3 với dung sai 10 %, hoặc có chỉ số độ cứng ấn lõm là (170 ± 40) N theo ISO 2439:2008, phương pháp A.40.

5 Yêu cầu chung và điều kiện thử

5.1 Điều hòa sản phẩm

Trước khi thử, tất cả các loại vải được sử dụng phải được làm sạch hoặc giặt và sấy khô hai lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

5.2 Điều kiện thử

Các phép thử phải được tiến hành trong môi trường có nhiệt độ (20 ± 5) °C.

Các phép thử này được thiết kế để áp dụng cho các xe tập đi cho trẻ đã được lắp ráp hoàn chỉnh và sẵn sàng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Nếu xe tập đi cho trẻ có thể được lắp ráp hoặc điều chỉnh theo nhiều cách khác nhau theo hướng dẫn sử dụng, thì phải lựa chọn các tổ hợp khó thực hiện nhất cho mỗi phép thử, trừ khi phương pháp thử có quy định khác.

5.3 Tác dụng lực

Lực trong các phép thử tải tĩnh phải được tác dụng đủ chậm để bảo đảm rằng các hiệu ứng động lực là không đáng kể.

5.4 Dung sai

Trừ khi có quy định khác, độ chính xác của thiết bị thử phải:

Lực: ± 5 % lực danh nghĩa;

khối lượng: ± 0,5 % khối lượng danh nghĩa;

Kích thước: ± 0,5 mm kích thước danh nghĩa

Góc: ± 0,5 º góc danh nghĩa

Khoảng thời gian: ± 1 s khoảng thời gian danh nghĩa

Các phép thử được mô tả dưới dạng tác dụng của lực. Tuy nhiên, có thể sử dụng khối lượng thay thế. Có thể sử dụng mối quan hệ 10 N = 1 kg cho phép thử này.

Trừ khi có quy định khác, lực thử có thể được tác dụng bằng bất kỳ thiết bị thích hợp nào mà không ảnh hưởng bất lợi đến kết quả.

5.5 Thứ tự thử

Trừ khi có quy định khác trong các phương pháp thử, các phép thử phải được thực hiện trên cùng một xe tập đi cho trẻ theo thứ tự được liệt kê trong tiêu chuẩn này.

6 Mối nguy hóa học (xem A.2)

6.1 Yêu cầu chung

Nếu phải thử, thì phải sử dụng mẫu không điều hòa riêng biệt cho các phép thử trong Điều 6.

6.2 Sự thôi nhiễm của một số nguyên tố (xem A.2)

Sự thôi nhiễm của một số nguyên tố từ vật liệu lên bề mặt bên ngoài không được vượt quá giới hạn nêu trong Bảng 1.

Bảng 1 - Sự thôi nhiễm của một số nguyên tố

Nguyên tố

mg/kg

 

Nguyên tố

mg/kg

Nhôm

28130

 

Chì

23

Antimon

560

 

Mangan

15000

Asen

47

 

Thủy ngân

94

Bari

18 750

 

Niken

930

Bo

15 000

 

Selen

460

Cadimi

17

 

Stronti

56 000

Crom (III)

460

 

Thiếc

180 000

Crom (II)

0,2

 

Thiếc hữu cơ

12

Coban

130

 

Thiếc

46 000

Đồng

7 700

 

 

 

Khi tiến hành thử, phải sử dụng phương pháp mô tả trong EN 71-3:2019+A1:2021.

Các bộ phận bên dưới đế (ví dụ trục hoặc bánh xe, má phanh,...) được loại trừ khỏi các yêu cầu này.

6.3 Formaldehyt (xem A.2)

Các chi tiết vật liệu dệt có thể tiếp cận không được chứa formaldehyde tự do và thủy phân vượt quá 30 mg/kg. Tiến hành thử theo phương pháp mô tả trong TCVN 7421-1:2013 (ISO 14184-1:2011).

Các chi tiết gỗ liên kết bằng nhựa không được giải phóng formaldehyde vượt quá 0,124 mg/m 3 (loại E1 theo EN 622-1:2003).

Tiến hành thử theo phương pháp mô tả trong EN 717-1:2024.

6.4 Thuốc nhuộm (xem A.2)

Khi thử theo TCVN 6238-10:2010 (EN 71-10:2005), Phụ lục A, nếu độ bền màu với mồ hôi của các chi tiết vật liệu dệt có thể tiếp xúc thấp hơn 3-4 trên thang xám như được xác định trong ISO 105-A03:2019 thì chi tiết đó đó phải được thử thuốc nhuộm với các phương pháp được mô tả trong TCVN 6238-10:2010 (EN 71-10 : 2005) và TCVN 6238-11:2010 (EN 71-11:2005) và phải đáp ứng các giới hạn quy định trong Bảng 2.

Bảng 2 - Giới hạn thuốc nhuộm

Chỉ số màu
Tên chung
(CIGN)

Chỉ số màu
Số thành phần (CICN)

Số CAS

Giới hạn

Phân tán Xanh 1

64500

2475-45-8

Giới hạn hoạt động

Phân tán Xanh 3

61505

2475-46-9

Giới hạn hoạt động

Phân tán Xanh 106

111935

12223-01-7

Giới hạn hoạt động

Phân tán Xanh 124

111938

61951-51-7

Giới hạn hoạt động

Phân tán Vàng 3

11855

2832-40-8

Giới hạn hoạt động

Phân tán Cam 3

11855

730-40-5

Giới hạn hoạt động

Phân tán Cam 37/76/59

11132

12223-33-5

13301-61-6

Giới hạn hoạt động

Phân tán Đỏ 1

11110

2872-52-8

Giới hạn hoạt động

Dung môi Vàng 1

11000

60-09-3

Giới hạn hoạt động

Dung môi Vàng 2

11020

60-11-7

Giới hạn hoạt động

Dung môi Vàng 3

11160

97-56-3

Giới hạn hoạt động

Bazơ Đỏ 9

42500

569-61-9

Giới hạn hoạt động

Bazơ Tím 1

42535

8004-87-3

Giới hạn hoạt động

Bazơ Tím 3

42555

548-62-9

Giới hạn hoạt động

Axit Đỏ 26

16150

3761-53-3

Giới hạn hoạt động

Axit Tím 49

42640

1694-09-3

Giới hạn hoạt động

6.5 Anilin (xem A.2)

Anilin không được vượt quá giới hạn 30 mg/kg sau khi tách khử từ các chi tiết bằng vật liệu dệt có thể tiếp xúc được.

Phải tiến hành thử theo phương pháp quy định của TCVN 12512-1:2018 (ISO 14362-1:2017) được điều chỉnh phù hợp để đo anilin.

7 Mối nguy do nhiệt (xem A.3)

7.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 7.2, không được có hiện tượng chớp cháy trên bề mặt và tốc độ lan truyền ngọn lửa trên vật liệu dệt không được vượt quá 50 mm/s.

Có thể thực hiện các phép thử này trên một mẫu riêng biệt, được xử lý theo 5.1 hoặc vào cuối quá trình thử.

CHÚ THÍCH Tham khảo Phụ lục D về độ lệch A đối với các yêu cầu về khả năng bắt cháy.

7.2 Phương pháp thử

Để kiểm tra hiệu ứng chớp cháy bề mặt, phải áp dụng ngọn lửa thử được quy định trong EN 71-2:2020, 5.5 trong (3 ± 0,5) s vào xe tập đi cho trẻ em ở các vị trí khác nhau có khả năng gây chớp cháy bề mặt.

Để kiểm tra tốc độ lan truyền của ngọn lửa, phải áp dụng ngọn lửa thử được quy định trong EN 71-3:2019+A1:2021, 5.4.

8 Mối nguy cơ học (xem A.4)

8.1 Mối nguy mắc kẹt (xem A.4.1)

8.1.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 8.1.2, không được có bất kỳ khe hở khép kín nào trong khoảng từ 7 mm đến 12 mm, trừ khi chiều sâu nhỏ hơn 10 mm hoặc trừ khi que thăm đánh giá hình dạng (xem 4.4.2) có thể lọt qua khi thử theo 8.1.2.

Khi thử theo 8.1.2, không được có khe hở nào trên lưới cho phép que thăm thử cho lưới (xem 4.4.1) lọt qua phần có đường kính 7 mm.

Phép thử phải được thực hiện với sản phẩm ở bất kỳ vị trí sử dụng dự kiến nào.

Yêu cầu này không áp dụng cho bánh xe, bánh lăn, toàn bộ đế của xe tập đi dành cho trẻ em, và bất kỳ bộ phận nào khác ở mặt dưới của khay cách phần nhô ra theo chiều dọc của mép ngoài hơn 100 mm (xem Hình 12).

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

khoảng cách cách mép ngoài 100 mm

Hình 12 - Mặt dưới của khay

8.1.2 Phương pháp thử

Kiểm tra xem que thăm 7 mm (xem 4.4.1), với lực tác dụng lên đến 30 N, có lọt qua 10 mm trở lên trong bất kỳ khe hở khép kín có thể tiếp cận nào theo bất kỳ hướng nào không.

Nếu que thăm 7 mm lọt qua 10 mm trở lên, thì que thăm 12 mm (xem 4.4.1) cũng sẽ lọt qua 10 mm trở lên với lực tác dụng lên đến 5 N.

Nếu que thăm 7 mm lọt qua với lực tác dụng lên đến 30 N nhưng que thăm 12 mm không lọt qua 10 mm trở lên với lực tác dụng lên đến 5 N, phải kiểm tra xem que thăm đánh giá hình dạng 12 mm (xem 4.4.2) có lọt qua 10 mm trở lên với lực tác dụng lên đến 5 N hay không.

Kiểm tra xem que thăm đánh giá lưới (xem 4.4.1), với lực tác dụng lên đến 30 N, có xuyên qua các khe hở có thể tiếp cận trong lưới lên đến phần có đường kính 7 mm hay không.

8.2 Nguy hiểm do các bộ phận chuyển động (xem A.4.2)

8.2.1 Yêu cầu chung

Các điểm cắt và điểm ép chỉ hình thành trong quá trình dựng hoặc gấp được chấp nhận vì người chăm sóc có thể được coi là kiểm soát các thao tác này.

Các bánh xe dẫn hướng, bánh xe, toàn bộ đế của xe tập đi dành cho trẻ em và mặt dưới của khay, nằm cách đường chiếu thẳng đứng của mép ngoài của khay hơn 100 mm, không thuộc phạm vi áp dụng của các yêu cầu trong mục 8.2.

8.2.2 Yêu cầu đối với điểm ép

Sau khi xe tập đi dành cho trẻ em được thiết lập để sử dụng bình thường theo hướng dẫn của nhà sản xuất, không được có điểm ép nào có thể khép lại nhỏ hơn 12 mm, trừ khi điểm đó luôn nhỏ hơn 5 mm trong toàn bộ phạm vi chuyển động.

Chuyển động do tính đàn hồi của vật liệu không được coi là mối nguy ép.

8.2.3 Yêu cầu đối với điểm cắt

Sau khi xe tập đi dành cho trẻ em được thiết lập để sử dụng bình thường theo hướng dẫn của nhà sản xuất, không được có điểm cắt nào có thể khép lại nhỏ hơn 12 mm.

Chuyển động do độ rơ và/hoặc tính đàn hồi của vật liệu không được coi là mối nguy cắt.

8.3 Chức năng bảo vệ của ghế

8.3.1 Yêu cầu chung

Không được có hệ thống an toàn dựa trên dây đai.

8.3.2 Đai chặn qua bẹn

Xe tập đi dành cho trẻ phải được trang bị đai chặn qua bẹn.

Khi đai chặn qua bẹn được làm bằng vật liệu mềm dẻo, chiều rộng phải ít nhất là 50 mm.

Khi đai chặn qua bẹn được làm bằng vật liệu cứng, chiều rộng phải ít nhất là 20 mm.

8.3.3 Ghế có thể tháo rời

Nếu bộ ghế ngồi có thể tháo rời, cơ cấu cố định để gắn ghế phải được thiết kế sao cho ghế không bị tách ra một cách không chủ ý.

Yêu cầu này được xem là đáp ứng nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Việc tháo ghế đòi hỏi ít nhất hai cơ cấu cố định độc lập phải được vận hành đồng thời; hoặc

b) Một cơ cấu cố định duy nhất được thiết kế chỉ có thể vận hành bằng dụng cụ; hoặc

c) Một cơ cấu cố định duy nhất yêu cầu lực ít nhất là 50 N để nhả; hoặc

d) Phải thực hiện hai hành động liên tiếp để nhả cơ cấu cố định, trong đó hành động thứ hai chỉ có thể thực hiện sau khi hành động đầu tiên đã được thực hiện và duy trì; hoặc

e) Phải thực hiện ba hành động độc lập trở lên (ví dụ: tháo một kẹp) để tháo ghế.

8.3.4 Chiều cao ghế

8.3.4.1 Các yêu cầu

Chiều cao của bộ ghế ngồi ở vị trí thấp nhất phải cao hơn mặt đất ít nhất 180 mm khi đo theo 8.3.4.2.

8.3.4.2 Phương pháp thử

Đặt xe tập đi dành cho trẻ em trên một mặt phẳng ngang, nhẵn.

Đặt khối thử A (4.1.1) theo phương thẳng đứng, chính giữa bộ ghế ngồi của xe tập đi và giữ nguyên trong 10 min trước khi đo.

Đo chiều cao ghế từ bề mặt dưới của khối thử đến mặt phẳng ngang (xem Hình 13).

CHÚ DẪN

h chiều cao của ghế ở vị trí thấp nhất

Hình 13 - Đo chiều cao tối thiểu của ghế có thể điều chỉnh

8.4 Mối nguy do điều chỉnh chiều cao và gấp sản phẩm

8.4.1 Các yêu cầu

8.4.1.1 Yêu cầu chung

Xe tập đi dành cho trẻ em có thể gấp lại hoặc điều chỉnh được phải được trang bị cơ cấu khóa cho hệ thống gấp và hệ thống điều chỉnh chiều cao.

8.4.1.2 Triển khai chưa hoàn tất

Để tránh mối nguy do triển khai chưa hoàn tất, ít nhất một cơ cấu khóa phải tự động kích hoạt khi sản phẩm được mở để sử dụng theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.

8.4.1.3 Nhả (các) cơ cấu khóa không chủ ý

Để tránh các mối nguy do nhả cơ cấu khóa không chủ ý, sau khi thử theo 8.4.2, xe tập đi dành cho trẻ em không được bị sập, phải được khóa ở vị trí sử dụng, và một trong các điều kiện sau phải được đáp ứng:

a) Có ít nhất hai cơ cấu khóa độc lập phải được vận hành đồng thời; hoặc

b) Cơ cấu khóa được thiết kế sao cho chỉ có thể vận hành bằng dụng cụ; hoặc

c) Phải thực hiện hai hành động liên tiếp để nhả cơ cấu khóa, trong đó hành động thứ hai phụ thuộc vào việc hành động đầu tiên đã được thực hiện và duy trì.

8.4.2 Phương pháp thử đối với cơ cấu điều chỉnh chiều cao và gấp

8.4.2.1 Thử độ bền lâu

Tháo bất kỳ cơ cấu điều chỉnh chiều cao và/hoặc cơ cấu gấp nào.

Gấp hoàn toàn xe tập đi dành cho trẻ em và dựng lên theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Lặp lại phép thử tổng cộng 100 chu kỳ.

8.4.2.2 Thử độ bền

Chuẩn bị xe tập đi dành cho trẻ em để sử dụng bình thường theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Tác dụng lực 200 N theo hướng gấp của xe tập đi dành cho trẻ em và duy trì lực trong 2 min.

Tác dụng lực tổng cộng 5 lần.

8.5 Mối nguy thắt cổ do dây, ruy băng và các bộ phận tương tự (xem A.4.3)

8.5.1 Các yêu cầu

Dây, ruy băng và các bộ phận tương tự phải có chiều dài tự do không vượt quá 220 mm khi thử theo 8.5.2.

Khi dây, ruy băng và các bộ phận tương tự được gắn vào xe tập đi dành cho trẻ em cùng nhau hoặc cách nhau không quá 80 mm, mỗi dây đơn lẻ phải có chiều dài tự do không vượt quá 220 mm, và chiều dài kết hợp từ một đầu lỏng đến đầu lỏng khác không được vượt quá 360 mm (xem Hình 14), khi thử theo 8.5.2.

Các vòng phải có kích thước chu vi không vượt quá 360 mm, khi thử theo 8.5.2.

Không được sử dụng chỉ sợi đơn monofilament.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

L chiều dài

D khoảng cách

Hình 14 - Ví dụ về đo chiều dài dây, ruy băng hoặc các bộ phận tương tự

8.5.2 Phương pháp thử

Chiều dài của dây, ruy băng hoặc bộ phận tương tự được đo từ điểm gắn trên xe tập đi dành cho trẻ em đến đầu tự do của dây, ruy băng hoặc bộ phận tương tự trong khi tác dụng lực kéo 25 N. Kích thước chu vi của vòng được đo khi tác dụng lực kéo 25.

8.6 Mối nguy do nghẹn và nuốt phải (xem A.4.4)

8.6.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 8.6.2, bất kỳ chi tiết nào hoặc bộ phận của chi tiết nào bị tháo rời, dù có được thiết kế để tháo rời mà không cần công cụ hay không, thì không được lọt hoàn toàn vào đầu thăm chi tiết nhỏ quy định tại 4.2.

8.6.2 Phương pháp thử

8.6.2.1 Đánh giá khả năng cầm nắm của trẻ

Một chi tiết được coi là có thể bị trẻ em cầm nắm được nếu trẻ có thể nắm chi tiết giữa ngón cái và ngón trỏ hoặc giữa răng.

Khi khó đánh giá xem trẻ có thể cầm nắm chi tiết hay không, hãy xác định xem chi tiết có thể cầm nắm được bằng cách chèn dưỡng đo khe được quy định tại 4.3 giữa chi tiết và lớp nền dưới nó ở một góc từ 0° đến 10° so với bề mặt lớp nền bằng một lực (10 ± 1) N.

Nếu dưỡng đo khe có thể được chèn sâu hơn 2 mm, chi tiết được coi là có thể bị trẻ em nắm được.

8.6.2.2 Thử mô men xoắn

Tác dụng từ từ mô men xoắn lên chi tiết trong thời gian 5 s theo hướng kim đồng hồ cho đến khi một trong các điều kiện sau đạt được:

a) quay 180° từ vị trí ban đầu; hoặc

b) đạt mô men xoắn 0,34 Nm.

Mô men xoắn tối đa hoặc mô men yêu cầu phải được duy trì trong (10 ± 1) s.

Sau đó, cho phép chi tiết trở về trạng thái nghỉ và lặp lại quy trình theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.

Khi các chi tiết, bộ phận hoặc cụm chi tiết được gắn cố định trên một trục hoặc trục có thể tiếp cận, thiết kế để quay cùng với các chi tiết, bộ phận hoặc cụm chi tiết này, trong suốt phép thử, trục hoặc trục đó phải được kẹp chặt để ngừng quay.

Nếu một chi tiết được gắn bằng ren vít bị lỏng trong quá trình tác dụng mô men xoắn yêu cầu, mô men xoắn sẽ tiếp tục được tác dụng cho đến khi mô men yêu cầu bị vượt qua hoặc chi tiết bị tháo rời hoặc rõ ràng là chi tiết sẽ không tháo rời.

Khi sử dụng kẹp và thiết bị thử, cần chú ý không làm hỏng cơ cấu gắn hoặc thân của chi tiết.

Kiểm tra xem có bất kỳ chi tiết hoặc phần của chi tiết nào bị tháo ra trong suốt phép thử có vừa hoàn toàn vào ống trụ chi tiết nhỏ được quy định tại 4.2 hay không, mà không cần nén hoặc thay đổi hình dạng của chúng.

8.6.2.3 Thử độ bền kéo

Phép thử độ bền kéo sẽ được thực hiện trên cùng các chi tiết như phép thử mô men xoắn.

Gắn một kẹp phù hợp vào chi tiết, chú ý không làm hỏng cơ cấu gắn hoặc thân của chi tiết.

Gắn chi tiết vào máy thử kéo và áp dụng lực kéo 90 N lên chi tiết cần thử. Tác dụng lực từ từ trong vòng 5 s và duy trì trong (10 ± 1) s.

Kiểm tra xem có bất kỳ chi tiết hoặc phần của chi tiết nào bị tháo ra trong suốt phép thử có lọt qua ống trụ chi tiết nhỏ được chỉ định tại 4.2 hay không, mà không cần nén hoặc thay đổi hình dạng của chúng.

8.7 Mối nguy ngạt thở từ bao bì bằng chất dẻo (xem A.4.5)

8.7.1 Bao bì chất dẻo

Các lớp phủ bằng chất dẻo được sử dụng để đóng gói có diện tích lớn hơn 100 mm x 100 mm phải tuân thủ ít nhất một trong các yêu cầu sau:

a) có độ dày tấm trung bình từ 0,038 mm trở lên; hoặc

b) được đục lỗ với các lỗ sao cho ít nhất 1% diện tích đã được loại bỏ trên bất kỳ diện tích nào có kích thước 30 mm x 30 mm.

Các lớp phủ chất dẻo được sử dụng để bao gói có chu vi mở lớn hơn 360 mm phải không có dây rút hoặc dây thừng để đóng lại và phải được ghi nhãn bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia bán hàng với từ "CẢNH BÁO", theo sau là tuyên bố "Giữ lớp phủ chất dẻo tránh xa trẻ em để tránh ngạt thở".

Tuyên bố có thể được diễn đạt bằng các từ khác miễn là nó truyền tải rõ ràng cùng một cảnh báo.

Văn bản phải đi kèm với biểu tượng tam giác cảnh báo . Biểu tượng này, với chiều cao tối thiểu là 1 cm, có thể được đặt ở đầu danh sách các cảnh báo khi sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau.

Các màng co bị phá hủy khi người dùng mở bao bì được loại trừ khỏi các yêu cầu này.

8.7.2 Nhãn chất dẻo

8.7.2.1 Yêu cầu

Các miếng dán chất dẻo hoặc các bộ phận của miếng dán chất dẻo phải không bị bong ra khi thử theo 8.7.2.2.

8.7.2.2 Phương pháp thử

Ngâm hoàn toàn khu vực cần thử vào dụng cụ chứa nước khử khoáng ở nhiệt độ (20 ± 5)°C trong 4 min ± 10 s. Lấy sản phẩm ra, giũ sạch nước thừa và giữ sản phẩm ở nhiệt độ môi trường trong 10 min ± 10 s.

Lặp lại phép thử thêm 3 lần nữa.

Phép thử này có thể được thực hiện trên một mẫu riêng biệt, đã được xử lý theo 5.1, hoặc vào cuối quá trình thử.

8.8 Mối nguy từ các cạnh, góc và các bộ phận nhô ra (xem A.4.6)

Tất cả các cạnh, góc và các bộ phận nhô ra của xe tập đi dành cho trẻ phải được bo tròn và không có ba via.

Tất cả các bề mặt phải không có ba via và cạnh sắc.

8.9 Mối nguy từ độ bền kết cấu không đầy đủ (xem A.4.7)

8.9.1 Độ bền tĩnh

8.9.1.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 8.9.1.2.1 hoặc 8.9.1.2.2, xe tập đi dành cho trẻ không được sụp đổ hoặc thay đổi từ một vị trí điều chỉnh chiều cao này sang một vị trí chiều cao khác.

8.9.1.2 Phương pháp thử

8.9.1.2.1 Xe tập đi dành cho trẻ không có khay

Điều chỉnh ghế đến vị trí cao nhất.

Đặt khối thử 30 kg phân bố đều trên ghế.

Duy trì khối lượng trong 24

Lấy khối thử ra và để xe tập đi dành cho trẻ phục hồi trong 1 trước khi tiến hành thử theo 8.9.2.

8.9.1.2.2 Xe tập đi cho trẻ có gắn khay

Ghế có thể điều chỉnh được phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất.

Đặt một khối thử 30 kg phân bố đều trên ghế và một khối thử 10 kg phân bố đều trên đường kính 120 mm ở giữa khay.

Duy trì khối thử áp dụng trong 24 .

Tháo khối thử ra và để xe tập đi dành cho trẻ phục hồi trong 1 trước khi tiến hành thử theo 8.9.2.

8.9.2 Độ bền động

8.9.2.1 Yêu cầu

Khi thử theo phương pháp 8.9.2.2, đai chặn qua bẹn và dây đai ở ghế không được bị rách, và xe tập đi dành cho trẻ phải không bị sụp đổ hoặc thay đổi từ vị trí chiều cao điều chỉnh này sang một vị trí khác.

8.9.2.2 Phương pháp thử

Ghế điều chỉnh phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất.

Đặt tấm xốp (xem 4.8) lên ghế.

Giữ khối thử A (4.1.1) ở vị trí thẳng đứng cách tâm ghế 70 mm và để nó rơi tự do xuống ghế.

Thực hiện thử tổng cộng 100 lần thả.

8.10 Mối nguy từ sự ổn định không đầy đủ (xem A.4.8)

8.10.1 Độ ổn định tĩnh

8.10.1.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 8.10.1.2, xe tập đi dành cho trẻ phải không bị lật.

8.10.1.2 Phương pháp thử

Ghế có thể điều chỉnh phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất.

Đặt khối thử A (4.1.1) theo chiều thẳng đứng ở giữa ghế.

Chuyển động của khối thử trong quá trình thử phải được giảm thiểu tối đa bằng bất kỳ biện pháp thích hợp nào có khối lượng không đáng kể.

Đặt xe tập đi dành cho trẻ trên dốc (4.5) dựa vào cữ chặn.

Điều chỉnh bánh xe hoặc bánh lăn đến vị trí khó khăn nhất.

Thực hiện thử theo hướng tiến, ngang và lùi.

8.10.2 Ổn định động

8.10.2.1 Các yêu cầu

Khi được thử theo 8.10.2.2, xe tập đi dành cho trẻ không được lật, không bị gãy và vẫn hoạt động như chức năng dự kiến. Khi xe tập đi dành cho trẻ được cung cấp kèm theo các phụ kiện đồ chơi có thể tháo rời, phải tháo các phụ kiện đồ chơi và thử riêng xe.

8.10.2.2 Phương pháp thử

8.10.2.2.1 Các yêu cầu

Ghế có thể điều chỉnh phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất.

Mở khóa các thiết bị phanh và bất kỳ thiết bị nào được sử dụng để làm chậm sản phẩm (nếu có).

Thiết lập một mặt phẳng thẳng đứng A đi qua tâm của khu vực chỗ ngồi và song song với hướng mà trẻ đối mặt.

Thiết lập một mặt phẳng thẳng đứng B vuông góc với mặt phẳng A và đi qua tâm của khu vực chỗ ngồi.

Thử độ ổn định động phải được thực hiện theo hướng về phía trước (8.10.2.2.2) và về phía sau (8.10.2.2.3).

Trong trường hợp không thấy rõ hướng về phía trước và phía sau, xe tập đi dành cho trẻ phải được thử theo hướng về phía trước khó khăn nhất cho phép trong hướng dẫn sử dụng và theo hướng ngược lại về phía sau.

8.10.2.2.2 Kiểm tra độ ổn định động hướng về phía trước

Đặt xe tập đi dành cho trẻ trên bệ thử (4.6.1) hướng về phía trước, sao cho mặt phẳng A vuông góc với cạnh trước của bệ và đi qua tâm ròng rọc (4.7.3).

Đặt khối thử B (4.1.2) theo chiều thẳng đứng ở tâm ghế.

Phải giảm thiểu tối đa chuyển động của khối thử trong quá trình thử bằng bất kỳ biện pháp thích hợp nào có khối lượng không đáng kể.

Đặt một miếng đệm (4.6.2) trên bệ bên cạnh cữ chặn. Di chuyển xe tập đi dành cho trẻ về phía cữ chặn sao cho phần nhô ra nhất của đế xe tập đi dành cho trẻ chạm vào miếng đệm, do đó giữ cho phần nhô ra nhất của đế xe tập đi dành cho trẻ cách điểm dừng 40 mm. Nếu một miếng đệm không đủ cao, phải chèn thêm một miếng đệm nữa lên trên miếng đệm trước đó.

Gắn khối thử D (4.1.4) vào mặt trước của để xe tập đi dành cho trẻ tại mặt phẳng A bằng cáp thép (4.7.2) và ròng rọc (4.7.3) và điều chỉnh ròng rọc sao cho lực được tác dụng theo phương ngang.

Khối thử phải rơi vào xô chứa cát. Bề mặt cát phải được san phẳng để đảm bảo toàn bộ phần đế của khối thử cùng lúc chạm vào bề mặt cát.

Điều chỉnh chiều dài của cáp thép sao cho bề mặt dưới cùng của khối thử D chỉ chạm vào bề mặt cát.

Để tinh chỉnh chiều dài của cáp thép, di chuyển xe tập đi dành cho trẻ khỏi các miếng đệm từ 10 mm đến 20 mm và thả ra để xác minh rằng, tại vị trí này, độ căng của cáp thép đủ để đẩy xe tập đi dành cho trẻ về phía trước. Tháo các miếng đệm để xác minh rằng khi xe tập đi dành cho trẻ cách cữ chặn 40 mm thì độ căng của cáp thép không đủ để đẩy xe tập đi dành cho trẻ về phía trước.

CHÚ THÍCH: Có thể phải thực hiện lặp lại việc tinh chỉnh.

Đặt lại vị trí của xe tập đi dành cho trẻ sao cho khoảng cách d từ phần nhô ra nhất của để xe tập đi dành cho trẻ đến điểm dừng là 580 mm. Đảm bảo các bánh xe hướng về hướng di chuyển dự định bằng cách di chuyển xe tập đi dành cho trẻ ra khỏi cạnh trước và trở lại vị trí ban đầu.

Nhả xe tập đi dành cho trẻ.

Lặp lại phép thử bằng cách sử dụng khối thử C (4.1.3) và khoảng cách d là 720 mm.

8.10.2.2.3 Kiểm tra độ ổn định động hướng về phía sau

Thực hiện phép thử theo 8.10.2.2.2 nhưng với xe tập đi hướng về phía sau.

8.11 Nguy hiểm do ngã cầu thang (xem A.4.9)

8.11.1 Yêu cầu

Khi được thử theo 8.11.2, xe tập đi dành trẻ phải duy trì tiếp xúc và chỉ được hỗ trợ bởi bệ thử trong mỗi lần thử.

8.11.2 Phương pháp thử

8.11.2.1 Yêu cầu

Vệ sinh bệ thử (4.7.1) và mặt dưới của đế (ví dụ như bánh xe, cữ chặn) của xe tập đi dành cho trẻ bằng khăn thấm nước khử khoáng. Để khô trước khi thực hiện thử nghiệm. Đồ chơi có thể tháo rời phải được tháo ra.

Đặt khối thử B (4.1.2) theo chiều thẳng đứng tại trung tâm ghế. Không hạn chế chuyển động của khối thử trong ghế.

Thiết lập mặt phẳng thẳng đứng A đi qua tâm khối thử và song song với hướng mà trẻ đối diện. Thiết lập mặt phẳng thẳng đứng B vuông góc với mặt phẳng A và đi qua tâm khối thử.

Khoan lỗ ở đế tại chiều cao 60 mm từ bệ thử, căn chỉnh với mặt phẳng A ở phía trước và phía sau, và với mặt phẳng B ở cả hai bên (xem Hình 15). Các lỗ khoan không được ảnh hưởng đến hiệu suất của sản phẩm trong thử nghiệm.

Nếu thiết kế không cho phép khoan lỗ như trên, khoan lỗ tại chiều cao càng gần 60 mm càng tốt, thay đổi theo các bước ± 5 mm nhưng không vượt quá 100 mm (xem Hình 15). Điều này chỉ áp dụng khi không thể khoan lỗ ở chiều cao 60 mm ở mặt trước, mặt sau hoặc mặt bên. Ví dụ, nếu chỉ áp dụng cho mặt sau, các lỗ ở mặt trước và hai bên phải ở chiều cao 60 mm.

Nếu không thể khoan lỗ như mô tả, gắn cáp thép (xem 4.7.2) dọc theo đế xe tập đi tại chiều cao xác định (xem Hình 16), với thiết bị gắn thẳng hàng theo mặt phẳng A hoặc B tùy theo trường hợp.

Có thể cần khoan thêm lỗ trên khay để cố định thanh thử lật (xem 8.11.3).

CHÚ DẪN

h chiều cao cố định 60 mm (nếu chiều cao này không khả thi, thì được phép tăng thêm ± 5 mm, nhưng không quá 100 mm, tính từ h)

Hình 15 - Vị trí của các lỗ trên đế

CHÚ DẪN

1 Đế

2 Dây thép

3 Bánh xe

4 Bệ thử

h Chiều cao cố định 60 mm (nếu chiều cao cố định này không khả thi, có thể chấp nhận các bước tăng giảm ± 5 mm, nhưng không cao hơn 100 mm, từ chiều cao 60 mm).

Hình 16 - Chuẩn bị sản phẩm (lỗ cho cáp) đối với các sản phẩm có đế mở

Các thiết bị phanh và bộ điều khiển tốc độ phải được mở khóa hoặc điều chỉnh để cho phép tốc độ tối đa. Trong trường hợp các hệ thống không thể mở khóa hoặc điều chỉnh (ví dụ: phanh tự động dựa trên trọng lượng trên bánh xe), phép thử phải được thực hiện bằng cách buộc các hệ thống này không làm chậm sản phẩm. Điều này có thể đạt được bằng bất kỳ phương pháp nào không ảnh hưởng đến trọng lượng của sản phẩm.

8.11.2.2 Thử dịch chuyển về phía trước

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử (4.7.1). Ghế có thể điều chỉnh được phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất. Đặt khối thử B (4.1.2) theo chiều dọc ở giữa ghế.

Gắn cáp thép vào mặt trước của đế thông qua lỗ thẳng hàng với mặt phẳng A hoặc vào thiết bị gắn trên cáp thép được gắn dọc theo đế và thẳng hàng với mặt phẳng A (xem 8.11.2.1). Luồn cáp thép qua ròng rọc, điều chỉnh sao cho dây song song với bệ thử. Gắn khối thử D (4.1.4) vào đầu tự do của dây.

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử hướng về phía trước sao cho mặt phẳng A vuông góc với cạnh trước của bệ và đi qua tâm ròng rọc, với khoảng cách d từ trục của bánh xe phía trước nhất đến cạnh bệ thử là 371 mm. Đảm bảo rằng tất cả các bánh xe đều hướng về hướng di chuyển dự định.

Sử dụng thiết bị phù hợp (ví dụ: móc, kẹp và dây, nam châm,...) để giữ xe tập đi dành cho trẻ ở vị trí bắt đầu mà không tạo ra bất kỳ lực hoặc chuyển động bổ sung nào trên xe.

Thả xe tập đi dành cho trẻ bằng cách sử dụng thiết bị. Nếu trong quá trình dịch chuyển, trước khi bánh xe đầu tiên chạm tới mép bệ, xe tập đi dành cho trẻ di chuyển sang ngang hoặc xoay do thiết lập phép thử không phù hợp, phải hủy bỏ phép thử và lặp lại quy trình.

Khi xe tập đi dành cho trẻ dừng lại, khối thử D vẫn phải được áp dụng. Nếu bất kỳ bộ phận nào của xe tập đi dành cho trẻ vượt ra ngoài mép bệ thử, lấy khối thử D trong vòng 30 s sau khi xe dừng lại và thực hiện phép thử lật theo 8.11.3.2.

Lặp lại phép thử thêm 2 lần nữa. Lặp lại quy trình thử ở vị trí điều chỉnh chiều cao thấp nhất

8.11.2.3 Thử dịch chuyển sang ngang

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử (4.7.1). Ghế có thể điều chỉnh được phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất.

Đặt khối thứ B (4.1.2) theo chiều dọc ở giữa ghế.

Gắn cáp thép vào cạnh đế qua lỗ thẳng hàng với mặt phẳng B hoặc vào thiết bị gắn trên cáp thép được gắn dọc theo đế và thẳng hàng với mặt phẳng B (xem 8.11.2.1).

Luồn cáp thép qua ròng rọc, điều chỉnh sao cho dây song song với bệ thử. Gắn khối thử D (4.1.4) vào đầu tự do của dây.

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử hướng sang một bên sao cho mặt phẳng B vuông góc với cạnh trước của bệ và đi qua tâm ròng rọc. Khoảng cách d từ tâm bánh xe lệch nhất đến cạnh bệ thử là 91 mm.

Đảm bảo tất cả các bánh xe đều hướng về hướng di chuyển dự định.

Sử dụng một thiết bị phù hợp (ví dụ: móc, kẹp và dây, nam châm,...) để giữ xe tập đi dành cho trẻ ở vị trí bắt đầu. Thiết bị này sẽ cho phép thả xe tập đi dành cho trẻ mà không tạo ra bất kỳ lực hoặc chuyển động bổ sung nào trên xe.

Thả xe tập đi dành cho trẻ bằng cách sử dụng thiết bị.

Khi xe tập đi dành cho trẻ dừng lại, khối thử D vẫn phải được áp dụng.

Nếu bất kỳ bộ phận nào của xe tập đi dành cho trẻ vượt ra ngoài mép của bệ thử, phải tháo khối thử D 30 s sau khi xe tập đi dành cho trẻ dừng lại và thực hiện phép thử lật theo quy định trong 8.11.3.3.

Lặp lại phép thử thêm 2 lần.

Lặp lại quy trình thử ở vị trí điều chỉnh chiều cao thấp nhất.

Lặp lại quy trình thử ở phía bên kia.

8.11.2.4 Thử dịch chuyển về phía sau

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử (4.7.1). Ghế có thể điều chỉnh được phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất.

Đặt khối thử B (4.1.2) theo chiều dọc ở giữa ghế.

Gắn cáp thép vào mặt sau của để thông qua lỗ thẳng hàng với mặt phẳng A hoặc vào thiết bị gắn trên cáp thép dọc theo đế và thẳng hàng với mặt phẳng A (xem 8.11.2.1).

Luồn cáp thép qua ròng rọc, điều chỉnh ròng rọc sao cho dây song song với bệ thử. Gắn khối thử D (4.1.4) vào đầu tự do của cáp.

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử hướng về phía sau sao cho mặt phẳng A vuông góc với cạnh trước của bệ và đi qua tâm ròng rọc. Khoảng cách d từ tâm bánh xe sau nhất đến mép bệ thử là 371 mm.

Đảm bảo rằng tất cả các bánh xe đều quay về hướng di chuyển dự định.

Sử dụng thiết bị phù hợp (ví dụ: móc, kẹp và dây, nam châm, ...) để giữ xe tập đi dành cho trẻ ở vị trí bắt đầu. Thiết bị này sẽ cho phép thả xe tập đi mà không tạo ra bất kỳ lực hoặc chuyển động bổ sung nào.

Nhả xe tập đi dành cho trẻ bằng cách sử dụng thiết bị. Nếu trong quá trình di chuyển, trước khi bánh xe đầu tiên chạm tới mép bệ, xe tập đi di chuyển sang ngang hoặc xoay do thiết lập phép thử không phù hợp, phải hủy phép thử và lặp lại quy trình.

Khi xe tập đi dành cho trẻ dừng lại, khối thử D vẫn phải được áp dụng.

Nếu bất kỳ bộ phận nào của xe tập đi dành cho trẻ vượt ra ngoài mép bệ thử, phải tháo khối thử D 30 s sau khi xe dừng lại.

Lặp lại phép thử thêm 2 lần nữa.

Lặp lại quy trình thử ở vị trí điều chỉnh chiều cao thấp nhất.

8.11.3 Thử lật

8.11.3.1 Yêu cầu

Tính khoảng cách x (tính bằng mm) theo công thức sau:

(1)

Trong đó:

y là chiều cao (tính bằng mm) của xe tập đi dành cho trẻ tính đến đỉnh cạnh t phía trước khu vực ghế ngồi.

Chiều cao y sẽ được xác định bằng khối thử B (4.1.2) được đặt trong khu vực ghế ngồi (xem Hình 17).

CHÚ DẪN

1 mặt trước

2 mặt sau

y là chiều cao (tính bằng mm) của xe tập đi dành cho trẻ tính đến đỉnh cạnh phía trước khu vực ghế ngồi.

Hình 17 - Xác định y để tính x

8.11.3.2 Thử lật về phía trước

Tháo khối thử B.

Gắn góc nhôm (4.7.4), được định vị ở chính giữa phần trên cùng của xe tập đi dành cho trẻ ở phía trước khu vực chỗ ngồi trong mặt phẳng A và song song với sàn (khi tất cả các bánh xe đều tiếp xúc với sàn).

Góc nhôm sẽ được gắn bằng vật có khối lượng không đáng kể, ví dụ như dây đai.

Xác định điểm trên góc nhôm cách cạnh trước của khu vực chỗ ngồi một khoảng x. Trong trường hợp cạnh không cứng, bất kỳ vật liệu mềm nào cũng phải được nén bằng cách tác dụng một lực 50 N vào tâm của tấm cứng (4.7.5).

Gắn từ từ khối lượng 7,65 kg vào điểm này trong khoảng thời gian 5 s; duy trì lực trong 10 s.

Nếu xe tập đi dành cho trẻ có khay kéo dài về phía trước ít nhất một khoảng x so với mép trước của khu vực chỗ ngồi của người ngồi, khối thử có thể được gắn trực tiếp vào khay như nêu trong Hình B.1 của Phụ lục B.

8.11.3.3 Thử lật nghiêng

Tháo khối thử B.

Gắn góc nhôm (4.7.4), được định vị ở chính giữa phần trên cùng của xe tập đi dành cho trẻ theo hướng bên cạnh khu vực chỗ ngồi trong mặt phẳng B và song song với sàn (khi tất cả các bánh xe đều tiếp xúc với sàn).

Góc nhôm phải được gắn bằng vật có khối lượng không đáng kể, ví dụ như dây đai.

Xác định điểm trên góc nhôm ở khoảng cách x vượt ra ngoài mép bên của khu vực chỗ ngồi. Trong trường hợp cạnh không cứng, bất kỳ vật liệu mềm nào cũng phải được nén bằng cách tác dụng lực 50 N vào tâm của tấm cứng (4.7.5).

Gắn từ từ khối lượng 7,65 kg vào điểm này (xem Hình B.1 của Phụ lục B) trong khoảng thời gian 5 s; duy trì lực trong 10 s.

8.12 Thiết bị đỗ xe

8.12.1 Yêu cầu

Xe tập đi cho trẻ được lắp thiết bị đỗ xe phải có chuyển động tối đa là 50 mm khi được thử theo 8.12.2.

Nếu xe tập đi cho trẻ được thiết kế để di chuyển quanh một điểm cố định, thì độ dịch chuyển tối đa của phần xe tập đi dành cho trẻ cần giữ cố định phải là 50 mm khi được thử theo 8.12.2.

8.12.2 Phương pháp thử

8.12.2.1 Yêu cầu chung

Điều chỉnh bất kỳ bộ điều khiển tốc độ thủ công nào về vị trí nhanh nhất.

Xác định mặt phẳng đứng A đi qua tâm của khu vực chỗ ngồi và song song với hướng mà trẻ đối diện. Xác định mặt phẳng đứng B vuông góc với mặt phẳng A và đi qua tâm của khu vực chỗ ngồi.

Phép thử thiết bị đỗ xe sẽ được thực hiện theo các hướng tiến về phía trước (8.12.2.2), bên (8.12.2.3) và lùi (8.12.2.4).

Trong trường hợp các hướng tiến về phía trước, bên và lùi không rõ ràng, xe tập đi dành cho trẻ sẽ được thử nghiệm theo hướng tiến về phía trước nghiêm ngặt nhất được cho phép trong hướng dẫn sử dụng, theo hướng ngược lại và theo cả hai hướng vuông góc với hướng tiến về phía trước.

8.12.2.2 Thử hướng về phía trước của thiết bị đỗ xe

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử (4.7.1). Ghế có thể điều chỉnh được phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất. Đặt khối thử B (4.1.2) theo chiều dọc ở giữa ghế.

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử hướng về phía trước sao cho mặt phẳng A vuông góc với cạnh trước của bệ và đi qua tâm của ròng rọc.

Kích hoạt tất cả các thiết bị đỗ xe theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Gắn cáp thép vào mặt trước của đế thông qua lỗ thẳng hàng với mặt phẳng A hoặc vào thiết bị gắn trên cáp thép được gắn dọc theo đế và thẳng hàng với mặt phẳng A (xem 8.11.2.1).

Luồn cáp thép qua ròng rọc điều chỉnh sao cho dây song song với bệ thử.

Trong vòng một min kể từ khi đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử, gắn khối thử D (4.1.4) vào đầu tự do của cáp, từ từ trong khoảng thời gian 5 s.

Tháo khối thử sau 1 min ± 5 s.

Đo độ dịch chuyển.

Lặp lại quy trình thử ở các vị trí điều chỉnh chiều cao khác nhau.

8.12.2.3 Thử thiết bị đỗ xe theo hướng bên

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử (4.7.1). Ghế có thể điều chỉnh được phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất. Đặt khối thử B (4.1.2) theo chiều dọc ở giữa ghế.

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử hướng sang bên sao cho mặt phẳng B vuông góc với cạnh trước của bệ và đi qua tâm của ròng rọc.

Kích hoạt tất cả các thiết bị đỗ xe theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Gắn cáp thép vào mặt trước của đế thông qua lỗ thẳng hàng với mặt phẳng B hoặc vào thiết bị gắn trên cáp thép được gắn dọc theo đế và thẳng hàng với mặt phẳng B (xem 8.11.2.1).

Luồn cáp thép qua ròng rọc điều chỉnh sao cho dây song song với bệ thử.

Trong vòng một min kể từ khi đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử, gắn khối thử D (4.1.4) vào đầu tự do của cáp, từ từ trong khoảng thời gian 5 s.

Tháo khối thử sau 1 min ± 5 s.

Đo độ dịch chuyển.

Lặp lại quy trình thử ở các vị trí điều chỉnh chiều cao khác nhau.

8.12.2.4 Thử thiết bị đỗ xe theo hướng lùi

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử (4.7.1). Ghế có thể điều chỉnh được phải được điều chỉnh đến vị trí cao nhất. Đặt khối thử B (4.1.2) theo chiều dọc ở giữa ghế.

Đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử hướng lùi sao cho mặt phẳng A vuông góc với cạnh trước của bệ và đi qua tâm của ròng rọc.

Kích hoạt tất cả các thiết bị đỗ xe theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Gắn cáp thép vào mặt trước của đế thông qua lỗ thẳng hàng với mặt phẳng A hoặc vào thiết bị gắn trên cáp thép được gắn dọc theo đế và thẳng hàng với mặt phẳng A (xem 8.11.2.1).

Luồn cáp thép qua ròng rọc điều chỉnh sao cho dây song song với bệ thử.

Trong vòng một min kể từ khi đặt xe tập đi dành cho trẻ lên bệ thử, gắn khối thử D (4.1.4) vào đầu tự do của cáp, từ từ trong khoảng thời gian 5 s.

Tháo khối thử sau 1 min ± 5 s.

Đo độ dịch chuyển.

Lặp lại quy trình thử ở các vị trí điều chỉnh chiều cao khác nhau.

9 Thông tin sản phẩm

9.1 Các yêu cầu

Thông tin sản phẩm phải được cung cấp để giảm thiểu hậu quả có thể xảy ra của các mối nguy có thể lường trước được liên quan đến việc sử dụng xe tập đi cho trẻ em.

Thông tin sản phẩm phải được cung cấp bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia nơi sản phẩm được bán.

Trong các cảnh báo yêu cầu trong 9.2, 9.3 và 9.4, từ "sản phẩm" có thể được thay thế bằng một từ thích hợp mô tả sản phẩm hoặc cấu hình cụ thể.

Các câu cảnh báo phải được viết bằng chữ in hoa có chiều cao ít nhất là 2,5 mm. Từ "CẢNH BÁO" phải được viết bằng chữ in hoa.

Có thể biểu thị câu cảnh báo trong 9.2, 9.3 và 9.4 bằng các từ khác nhau, miễn là chúng biểu đạt rõ ràng cùng ý nghĩa.

9.2 Ghi nhãn sản phẩm

Xe tập đi dành cho trẻ phải được ghi nhãn bền với ít nhất các thông tin sau:

a) tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bán sản phẩm và địa chỉ tương ứng;

b) thông tin nhận dạng sản phẩm (ví dụ: số hiệu mẫu, tên hoặc các phương tiện khác để nhận dạng sản phẩm);

Xe tập đi dành cho trẻ phải được ghi nhãn bền và dễ thấy với ít nhất các cảnh báo sau:

[1] “CẢNH BÁO"

[2] “Ngăn trẻ tiếp cận cầu thang, bậc thang và bề mặt không bằng phẳng”

[3] “Không bao giờ để trẻ một mình mà không có người trông nom”.

Cảnh báo này phải có biểu tượng đồ họa trong Hình 18 kèm theo.

CHÚ THÍCH Các ký hiệu trong Hình 18 được thể hiện trên nền màu xám để làm nổi bật đường viền màu trắng.

Hình 18 - Biểu tượng đồ họa “Không bao giờ để trẻ em một mình mà không có người trông nom”

9.3 Thông tin mua hàng

Thông tin mua hàng phải có sẵn tại điểm bán và phải bao gồm các cảnh báo sau:

[1] CẢNH BÁO

[2] “Không bao giờ để trẻ một mình”

[3] “Ngăn trẻ tiếp cận cầu thang, bậc thềm và các bề mặt không bằng phẳng”

Thông tin mua hàng cũng phải bao gồm các nội dung sau:

a) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và địa chỉ tương ứng;

b) Mã định danh của sản phẩm (ví dụ: số hiệu mẫu, tên gọi hoặc các cách nhận diện khác);

c) Số hiệu và ngày ban hành của tiêu chuẩn;

d) Nội dung: “sản phẩm này chỉ dành cho trẻ có thể tự ngồi và cho đến khi trẻ có thể tự đi hoặc có khối lượng cơ thể vượt quá 12 kg”.

CHÚ THÍCH Nếu sản phẩm được bán qua internet, điểm bán là trang web nơi sản phẩm được chào bán.

9.4 Hướng dẫn sử dụng

Hướng dẫn sử dụng phải có tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bán sản phẩm và địa chỉ tương ứng cũng như thông tin nhận dạng sản phẩm (ví dụ: số hiệu mẫu, tên).

Phải cung cấp hướng dẫn về cách lắp ráp và sử dụng xe tập đi dành cho trẻ đúng cách và an toàn.

Nếu sản phẩm có thể tháo rời bởi khách hàng (ví dụ để cất giữ), thì phải cung cấp hướng dẫn tháo và lắp lại.

Các hướng dẫn này phải có tiêu đề:

“QUAN TRỌNG! ĐỌC KỸ VÀ GIỮ LẠI ĐỂ THAM KHẢO SAU NÀY”

Các hướng dẫn này phải bao gồm các cảnh báo sau:

[1] CẢNH BÁO

[2] “Không bao giờ để trẻ không có người trông nom”

Cảnh báo này phải kèm theo biểu tượng đồ họa của Hình 18.

[3] “Trẻ có thể với xa hơn và di chuyển nhanh hơn khi ở trong xe tập đi dành cho trẻ”

[4] “Ngăn chặn việc tiếp cận cầu thang, bậc thang và bề mặt không bằng phẳng”

[5] “Bảo vệ tất cả các ngọn lửa, thiết bị sưởi ấm và thiết bị nấu ăn”

[6] “Loại bỏ chất lỏng nóng, dây điện và các mối nguy tiềm ẩn khác khỏi tầm tay”

[7] “Ngăn ngừa va chạm với kính ở cửa ra vào, cửa sổ và đồ nội thất”

Các hướng dẫn này phải bao gồm hướng dẫn bảo dưỡng sản phẩm và hướng dẫn vệ sinh hoặc giặt giũ, cùng với các tuyên bố sau:

a) Sản phẩm này chỉ dành cho trẻ có thể tự đứng dậy và cho đến khi trẻ có thể tự đi hoặc có cân nặng trên 12 kg;

b) Chỉ nên sử dụng xe tập đi dành cho trẻ này trong thời gian ngắn (ví dụ: 20 min);

c) Xe tập đi dành cho trẻ chỉ để sử dụng trong gia đình;

d) Không sử dụng sản phẩm nếu bất kỳ bộ phận nào bị hỏng hoặc thiếu;

e) Không sử dụng phụ kiện hoặc bộ phận thay thế khác ngoài những phụ kiện hoặc bộ phận thay thế được nhà sản xuất phê duyệt;

f) Do trẻ có thể di chuyển nhanh trong xe tập đi, phải lưu ý là trẻ có thể tiếp cận các vùng nguy hiểm trong nhà như bồn tắm, nhà bếp, thiết bị giặt là, lò nướng, giá sách/đồ nội thất có mối nguy bị đổ, v.v.

 

Phụ lục A

(quy định)

Phương pháp luận

A.1 Lời giới thiệu

Phụ lục A cung cấp thông tin này với mục đích giải thích lý do vì sao một số yêu cầu được đưa vào trong tiêu chuẩn này.

Khi thích hợp, các số điều khoản có liên quan trong tiêu chuẩn được đưa ra trong phụ lục này và tài liệu tham khảo có liên quan sẽ được chỉ rõ trong phần quy định của tiêu chuẩn.

A.2 Mối nguy hóa học (xem Điều 6)

Trẻ em dưới 24 tháng tuổi dành nhiều thời gian để ngậm và nhai. Do đó, việc hạn chế sự có mặt của một số nguyên tố nhất định là rất quan trọng vì chúng có thể gây hại nếu trẻ có thể ngậm và nhai.

Formaldehyde được phân loại là chất gây ung thư loại 1B và được biết là gây kích ứng da. Vì formaldehyde đôi khi có thể được sử dụng trong các sản phẩm dệt may và các chi tiết bằng gỗ hoặc keo dán, nên việc hạn chế sự có mặt của chất này là rất quan trọng.

Các yêu cầu về độ bền màu đã được bổ sung sau phương pháp tiếp cận hành động đầu tiên của TCVN 6238-10:2010 (EN 71-10:2005) và CEN/TR 13387-2:2018 để đề cập đến các mối nguy liên quan đến sự di chuyển của thuốc nhuộm.

Yêu cầu đối với anilin đã được bổ sung theo CEN/TR 13387-2:2018.

A.3 Mối nguy nhiệt (xem Điều 7)

Mối nguy mà trẻ em có thể gặp khi sử dụng xe tập đi gần các nguồn đánh lửa là rất thấp. Tuy nhiên, nếu sản phẩm đến gần hoặc tiếp xúc với nguồn đánh lửa, người chăm sóc phải có thể đưa trẻ ra ngoài trước khi xảy ra thương tích.

A.4 Mối nguy cơ học (xem Điều 8)

A.4.1 Mối nguy mắc kẹt (xem 8.1)

Mối nguy này xảy ra khi trẻ kẹt ngón tay vào một khe hở và lưu thông máu bị giảm.

Các rủi ro này tăng lên khi trẻ khám phá môi trường xung quanh một cách năng động. Ngay cả khi trẻ có thể tự di chuyển, trẻ không phải lúc nào cũng có thể rút ngón tay ra khỏi mối nguy tiềm ẩn.

Giảm kích thước chiều cao của các khe hở và khoảng trống tự do có thể giảm thiểu các mối nguy này. Hình dạng của các khe hở cũng cần được xem xét để đánh giá rủi ro: hình dạng bo tròn sẽ giúp giảm lưu thông máu.

A.4.2 Mối nguy do các bộ phận chuyển động (xem 8.2)

Mối nguy này liên quan đến các bộ phận chuyển động của sản phẩm và các bộ phận cứng khi sản phẩm được sử dụng. Ngón tay của trẻ có thể bị đè bẹp, cắt hoặc thậm chí đứt lìa nếu bị kẹt giữa các bộ phận chuyển động.

Điểm nén có thể tồn tại nếu một bộ phận có thể chuyển động so với bộ phận khác, làm giảm khoảng cách giữa chúng. Rủi ro này nghiêm trọng hơn khi các bộ phận chuyển động dưới tải trọng như trọng lượng cơ thể, trọng lượng chi tiết hoặc cơ chế vận hành bằng điện.

Mối nguy cắt có thể xảy ra khi hai bộ phận chuyển động với nhau và hoạt động như một chiếc kéo. Rủi ro này nghiêm trọng hơn khi các bộ phận chuyển động dưới tải trọng như trọng lượng cơ thể, trọng lượng chi tiết hoặc cơ chế vận hành bằng điện.

A.4.3 Mối nguy thắt cổ (xem 8.5)

Nếu dây thừng, ruy băng, hoặc băng vải hẹp đủ dài để quấn quanh cổ trẻ, chúng có thể gây mối nguy thắt cổ. Các vòng dây có thể luồn qua đầu trẻ, cũng tạo ra mối nguy bị thắt cổ.

A.4.4 Mối nguy nghẹn và nuốt phải (xem 8.6)

Nghẹn là một mối nguy nghiêm trọng xảy ra khi đường thờ của trẻ bị chặn và hơi thở của trẻ bị cản trở, không khí không thể đi vào phổi, dẫn đến tổn thương não.

Mối nguy nuốt phải liên quan đến các chi tiết nhỏ mà trẻ có thể nuốt phải, gây nhiễm độc, tắc nghẽn hoặc rách trong hệ tiêu hóa.

Các yêu cầu đưa ra giới hạn kích thước của các chi tiết có thể tháo rời hoặc có thể bị trẻ kéo ra khỏi xe tập đi.

A.4.5 Mối nguy ngạt thở (xem 8.7)

Nếu đường thở ngoài (miệng và mũi) của trẻ bị chặn đồng thời, không khí không thể đi vào phổi của trẻ và có thể gây tổn thương não.

A.4.6 Các cạnh, góc và phần nhô ra nguy hiểm (xem 8.8)

Các cạnh sắc và phần nhô ra trên xe tập đi có thể gây ra vết cắt, vết rách hoặc trầy xước da trẻ. Các đầu sắc có thể đâm thủng da hoặc gây thương tích cho mắt trẻ.

A.4.7 Mối nguy do độ bền kết cấu không đầy đủ (xem 8.9)

Bất kỳ lỗi lớn nào trong kết cấu của xe tập đi đều có thể gây hại cho trẻ.

A.4.8 Mối nguy do kết cấu không đủ sự ổn định (xem 8.10)

Xe tập đi không đáp ứng đủ yêu cầu về sự ổn định có thể dẫn đến việc xe bị lật, gây hại cho trẻ.

A.4.9 Mối nguy do ngã cầu thang (xem 8.11)

Trong các thập kỷ qua, khi không ngăn chặn được việc tiếp cận cầu thang hoặc bậc thang, đã có báo cáo về các vụ tai nạn liên quan đến trẻ em ngã xuống cầu thang hoặc bậc thang trong xe tập đi, gây ra thương tích nghiêm trọng hoặc thậm chí tử vong.

Trong phiên bản trước của tiêu chuẩn TCVN 10067:2013 (EN 1273:2005), các yêu cầu và phương pháp thử đã được đưa vào để giải quyết các mối nguy này.

Trong phiên bản mới này của tiêu chuẩn, các yêu cầu và phương pháp thử đã được cải thiện để đảm bảo khả năng tái lập kết quả tốt.

 

Phụ lục B

(quy định)

Mặt phẳng cho phép thử thử lật

CHÚ DẪN

Khối thử 7,65 kg

Thanh nhôm

y = chiều cao (tính bằng mm) của khung tập đi cho bé ở mép trên phía trước khu vực ngồi

Hình B.1 - Mặt phẳng cho phép thử lật

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Thiết bị thử

4.1 Khối thử

4.2 Ống trụ thử các chi tiết nhỏ

4.3 Dưỡng đo độ dày

4.4 Que thăm thử ngón tay bị kẹt

4.5 Bệ phẳng thử độ ổn định tĩnh

4.6 Thiết bị thử độ ổn định động

4.7 Thiết bị thử phòng ngừa rơi xuống cầu thang

4.8 Tấm xốp

5 Yêu cầu chung và điều kiện thử

5.1 Điều hòa sản phẩm

5.2 Điều kiện thử

5.3 Tác dụng lực

5.4 Dung sai

5.5 Thứ tự thử

6 Mối nguy hóa học (xem A.2)

6.1 Yêu cầu chung

6.2 Sự thôi nhiễm của một số nguyên tố (xem A.2)

6.3 Formaldehyt (xem A.2)

6.4 Thuốc nhuộm (xem A.2)

6.5 Anilin (xem A.2)

7 Mối nguy do nhiệt (xem A.3)

7.1 Các yêu cầu

7.2 Phương pháp thử

8 Mối nguy cơ học (xem A.4)

8.1 Mối nguy mắc kẹt (xem A.4.1)

8.2 Nguy hiểm do các bộ phận chuyển động (xem A.4.2)

8.3 Chức năng bảo vệ của ghế

8.4 Mối nguy do điều chỉnh chiều cao và gấp sản phẩm

8.5 Mối nguy thắt cổ do dây, ruy băng và các bộ phận tương tự (xem A.4.3)

8.6 Mối nguy do nghẹn và nuốt phải (xem A.4.4)

8.7 Mối nguy ngạt thở từ bao bì bằng chất dẻo (xem A.4.5)

8.8 Mối nguy từ các cạnh, góc và các bộ phận nhô ra (xem A.4.6)

8.9 Mối nguy từ độ bền kết cấu không đầy đủ (xem A.4.7)

8.10 Mối nguy từ sự ổn định không đầy đủ (xem A.4.8)

8.11 Nguy hiểm do ngã cầu thang (xem A.4.9)

8.12 Thiết bị đỗ xe

9 Thông tin sản phẩm

9.1 Các yêu cầu

9.2 Ghi nhãn sản phẩm

9.3 Thông tin mua hàng

9.4 Hướng dẫn sử dụng

Phụ lục A (quy định) Phương pháp luận

Phụ lục B (quy định) Mặt phẳng cho phép thử lật

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10067:2025

01

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10067:2013 EN 1273:2005 Đồ dùng trẻ em-Xe tập đi dành cho trẻ-Yêu cầu an toàn và phương pháp thử

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6238-3:2011 ISO 8124-3:2010 An toàn đồ chơi trẻ em-Phần 3: Giới hạn mức thôi nhiễm của một số nguyên tố độc hại

03

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6238-2:2017 ISO 8124-2:2014 An toàn đồ chơi trẻ em-Phần 2: Tính cháy

04

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7421-1:2013 ISO 14184-1:2011 Vật liệu dệt-Xác định formalđehyt-Phần 1: Formalđehyt tự do và thủy phân (phương pháp chiết trong nước)

05

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6238-10:2010 EN 71-10:2005 An toàn đồ chơi trẻ em-Phần 10: Hợp chất hóa học hữu cơ-Chuẩn bị và chiết mẫu

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×