Quyết định 54/2008/QĐ-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 54/2008/QĐ-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 54/2008/QĐ-BCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hữu Hào |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/12/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 54/2008/QĐ-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2008/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
- Tập 5 Kiểm định trang thiết bị hệ thống điện
Ký hiệu: QCVN QTĐ-5: 2008/BCT
- Tập 6 Vận hành, sửa chữa trang thiết bị hệ thống điện
Ký hiệu: QCVN QTĐ-6: 2008/BCT
- Tập 7 Thi công các công trình điện
Ký hiệu: QCVN QTĐ-7: 2008/BCT
(Các tập 1, 2, 3, 4 đã được ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy phạm trang bị điện).
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN QTĐ-5:2008/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KỸ THUẬT ĐIỆN
Tập 5
KIỂM ĐỊNH TRANG THIẾT BỊ HỆ THỐNG ĐIỆN
National Technical Codes for Testing, Acceptance Test for Power Facility
HÀ NỘI -2008
Lời nói đầu
Bộ Quy chuẩn Kỹ thuật điện QCVN QTĐ 5:2008/BCT; QCVN QTĐ 6:2008/BCT; QCVN QTĐ 7:2008/BCT là văn bản quy phạm pháp luật băt buộc áp dụng cho các đơn vị hoạt động điện lực trên lãnh thổ Việt Nam. Quy chuẩn kỹ thuật điện bao gồm các quy định về thiết kế, xây lắp, vận hành và kiểm tra các trang thiết bị sản xuất, truyền tải điện và phân phối điện năng.
Quy chuẩn kỹ thuật điện do Bộ Công thương chủ trì biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định. Quy chuẩn kỹ thuật được Bộ Công thương ban hành theo Quyêt định số 54/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008.
Quy chuẩn kỹ thuật điện được xây dựng dựa trên việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và biên tập lại nội dung của 03 bộ Quy phạm Trang bị điện, bao gồm Quy phạm thi công công trình điện (TCN-1-84), Quy phạm vận hành nhà máy điện và lưới điện (QPDT-01-71), Tiêu chuẩn ngành về Khối lượng và tiêu chuẩn thử nghiệm, nghiệm thu, bàn giao các công trình điện (TCN-26-87).
Việc rà soát sửa đổi Quy chuẩn được tiến hành trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và chính thức trở thành thành viên của WTO vào tháng 1/2008. Để đáp ứng với việc gia nhập WTO thì những tiêu chuẩn bắt buộc bao gồm cả tiêu chuẩn kỹ thuật phải không phải là rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và hướng tới việc hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế. Trong bối cảnh như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho lần rà soát, sửa đổi này là chọn lọc bỏ ra những qui định không phù hợp là qui định bắt buộc, loại bỏ các quy định quá chi tiết mang tính chất đặc thù của công nghệ, tập trung vào các quy định mang tính chất cơ bản nhất để đảm bảo mục tiêu vận hành an toàn, ổn định các trang thiết bị của hệ thống điện Việt Nam, thông qua đó nhằm đảm bảo an ninh hệ thống điện và an toàn cho cộng đồng.
Do thời gian hạn hẹp, khối lượng công việc lớn và rất phức tạp, chắc chắn bộ Quy chuẩn không tránh khỏi một số sai sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của độc giả.
Cũng nhân dịp này, Vụ Khoa học vụ Công nghệ, Bộ Công thương xin chân thành cám ơn Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, và các cơ quan, tổ chức liên quan đã quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện về nhân lực cũng như vật lực cho Tổ công tác trong quá trình xây dựng quy chuẩn. Xin chân thành cảm ơn các chuyên gia tâm huyết trong nước và quốc tế đã không quản ngại khó khăn, đóng góp thời gian, công sức và những kinh nghiệm quí báu của mình cùng Vụ Khoa học, Công nghệ để hoàn thành công tác xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật ngành Điện, đóng góp một phần nhỏ cho công cuộc xây dựng đất nước.
Xin trân trọng cám ơn,
Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các vấn đề cần thiết liên quan đến hoạt động kiểm tra trong quá trình lắp đặt, kiểm định hoàn thành và kiểm định định kỳ đối với trang thiết bị lưới điện và các nhà máy điện.
Kiểm tra trong khi lắp đặt đối với các nhà máy nhiệt điện và các công trình thủy công của thủy điện, kiểm định hoàn thành đối với các công trình thủy công của thủy điện không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ thuật này.
Quy chuẩn kỹ thuật này được áp dụng đối với hoạt động kiểm tra các trang thiết bị của lưới điện, các nhà máy thủy điện và nhiệt điện.
Trong quy chuẩn này, các trang thiết bị có nghĩa là tất cả các phần nối với lưới điện quốc gia Việt Nam. Phạm vi áp dụng đối với từng trang thiết bị quy định như sau:
Các điều khoản liên quan đến trang thiết bị lưới điện được quy định trong Phần II, được áp dụng cho việc kiểm tra kỹ thuật các trang thiết bị điện của đường dây truyền tải và phân phối, các trạm biến áp có điện áp tới 500kV.
Việc kiểm tra hoàn thành về các kết cấu như cột điện và móng nằm ngoài phạm vi của quy chuẩn này.
Các điều khoản liên quan đến nhà máy thủy điện được quy định trong Phần III, được áp dụng cho các công trình thủy công và các thiết bị điện của các nhà máy thủy điện cụ thể như sau:
Các điều khoản liên quan đến nhà máy nhiệt điện được quy định trong Phần IV, được áp dụng cho việc kiểm tra các thiết bị cơ khí và điện như lò hơi, tua bin hơi, tua bin khí và máy phát điện của các nhà máy nhiệt điện ở Việt Nam và nối với lưới điện quốc gia Việt Nam, có công suất bằng hoặc lớn hơn 1MW.
Cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra không kể chủ sở hữu được nêu trong các điều khoản áp dụng. Để tiến hành kiểm tra, chủ sở hữu phải nắm được mục đích, nội dung, phương pháp, kết quả và giữ tài liệu theo dõi cần thiết.
TRẠM BIẾN ÁP, ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN
QUY ĐỊNH CHUNG
Trong quy chuẩn kỹ thuật các từ dưới đây được hiểu như sau:
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG
Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về tổ chức quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật điện Tập 6 Phần 2, phải được thực hiện trong các đợt kiểm tra hoàn thành và kiểm tra định kỳ.
Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về tài liệu theo quy định tại Tập 6 Quy chuẩn kỹ thuật điện về vận hành, sửa chữa trang thiết bị, công trình nhà máy điện và lưới điện.
Các quy định Chương 1 Phần VI Tập 6 phải được thực hiện trong các đợt kiểm tra hoàn thành và kiểm tra định kỳ.
KIỂM TRA BÀN GIAO
Chủ sở hữu (hoặc Nhà thầu của chủ sở hữu) và nhà chế tạo phải tiến hành các biện pháp kiểm tra vào các thời điểm bàn giao thích hợp giữa các bên để khẳng định số lượng và chủng loại cũng như việc vận chuyển nhằm đảm bảo không có bị bất kỳ hư hỏng nào đối với vật liệu, thiết bị điện trước khi vận hành hòa vào lưới điện. Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm pháp lý trong việc xác nhận nội dung này dựa trên biên bản kiểm tra của nhà thầu.
Phải kiểm tra sản phẩm được chuyển đến về số lượng và chủng loại để đảm bảo sự phù hợp với các điều khoản chi tiết trong đơn đặt hàng và đảm bảo việc vận chuyển không gây bất kỳ hư hỏng nào. Dựa trên các kết quả kiểm tra xuất xưởng, bên nhận phải kiểm tra để đảm bảo kết cấu, thông số và các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm tuân thủ theo các điều khoản chi tiết trong đơn hàng.
KIỂM TRA TRONG KHI LẮP ĐẶT
Kiểm tra trong khi lắp được thực hiện để xác nhận việc hoàn thành của mỗi giai đoạn thi công tại hiện trường kể cả việc sửa chữa và đại tu mỗi thiết bị (ví dụ, máy biến áp, máy cắt, …) hoặc mỗi công đoạn (ví dụ, công tác lắp đặt đường dây, thi công cáp ngầm, …). Chủ sở hữu công trình phải giám sát quá trình kiểm tra. Chủ sở hữu có thể yêu cầu nhà chế tạo hoặc nhà thầu xây lắp trình báo cáo kiểm tra. Chủ sở hữu phải kiểm tra và rà soát toàn bộ công việc dựa trên báo cáo này.
Phải kiểm tra điện trở nối đất của các cột, xà, giá đỡ đối với đường dây tải điện trên không và trạng thái các dây nối đất.
Điện trở nối đất phải được đo theo các quy định sau đây:
Đối với cột thép, điện trở tổng cộng của 4 chân phải được đo bằng máy đo điện trở nối đất khi hoàn thành công tác đắp móng cột. Đối với các cột bê tông, các công tác đo đạc phải được thực hiện sau khi cột được lắp đặt và các hệ thống nối đất đã chôn. Chủ sở hữu phải kiểm tra tổng thể để đảm bảo các điện trở nối đất thấp hơn các giá trị quy định trong Quy chuẩn Kỹ thuật.
Phải kiểm tra về chủng loại, độ dầy, đường kính, tình trạng của các dây nối đất và bất kỳ hiện tượng khác thường của các mối nối dây. Chủ sở hữu phải kiểm tra tổng thể để đảm bảo điện trở nối đất không quá các giá trị quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật.
Chủng loại, kích thước, tình trạng của dây dẫn trên không và dây chống sét phải được kiểm tra khi hoàn thành công tác lắp đặt. Các hạng mục sau đây phải được kiểm tra bằng mắt
Chủ sở hữu phải kiểm tra tổng thể để đảm bảo rằng không có sự bện lỏng hay hư hỏng nào đối với dây dẫn và dây chống sét và mô men xoắn tại các điểm nối đạt giá trị quy định trong yêu cầu kỹ thuật thi công.
Phải kiểm tra điều kiện ép của các ống nối được sử dụng để nối dây dẫn và dây nối đất.
Chủ sở hữu phải kiểm tra tất cả các mối nối theo các tiêu chí sau đây.
Phải kiểm tra tình trạng của dây chống sét có cáp quang. trong quá trình thi công và khi hoàn thành, chủ sở hữu phải kiểm tra bằng mắt và đo các mục sau:
Khoảng trống cách điện giữa dây và xà đỡ hoặc giữa các dây cần phải kiểm tra sau khi hoàn thành việc rải dây và đấu nối.
Chủ sở hữu phải kiểm tra đảm bảo rằng khoảng trống không nhỏ hơn so với giá trị cho phép được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật.
Quy cách và các điều kiện của sứ cách điện, số lượng bát cách điện trong chuỗi cần được kiểm tra sau khi lắp đặt.
Chủ sở hữu phải kiểm tra bằng mắt hoặc cách khác cho các hạng mục sau đây:
- Quy cách, đường kính, phụ kiện, số lượng, cách lắp theo yêu cầu kỹ thuật.
- Không có bị nứt, hỏng, nhiễm bẩn trên bát sứ cách điện, mức độ khiếm khuyết bên ngoài. phù hợp với Tiêu chuẩn IEC 60383-1(1993) “ Cách điện của đưởng dây trên không cấp điện áp trên 1000 V- phần 1 cách điện gốm hoặc thủy tinh cho hệ thống điện áp xoay chiều – định nghĩa, phương pháp thử nghiệm và quy chuẩn áp dụng”
- Kẹp cách điện không được biến dạng hay có hiện tượng bất thường và phải được lắp đặt theo quy trình lắp đặt sứ.
- Chốt chẻ mở lớn hơn 45 độ.
- Không có hiện tượng bất thường đối với mặt ngoài sứ (đường rãnh, nứt, gồ ghề).
Khoảng vượt, góc nằm ngang và độ cao tối thiểu thực tế so với mặt đất cần được kiểm tra sau khi căng dây.
Chủ sở hữu phải kiểm tra vị trí tâm cột thép và các cột bê tông để phát hiện sai lệch so với vị trí thiết kế, khoảng vượt và góc nằm ngang.
Cần kiểm tra các hộp nối cáp được xây lắp tại hiện trường có tuân theo phương pháp xây lắp và các yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất.
Cần kiểm tra mỗi lõi cáp có được cách điện với đất không. (Với các loại cáp nhiều lõi, cần kiểm tra những lõi này có được cách điện với nhau). Các phép đo cần được thực hiện bằng mêgômmet có điện áp 1000 V hoặc 2500V. Điện trở cách điện này cần được đo sau khi đặt một điện áp thử nghiệm trong thời gian 1 phút. Trường hợp cáp ngầm dài có điện dung lớn đến mức kim hiển thị của máy đo điện trở không ổn định trong một khoảng thời gian ngắn, điện trở cách điện của những loại cáp như vậy cần được đo sau khi kim hiển thị đã ổn định. Nhiệt độ và độ ẩm cần được ghi chép tại mỗi lần đo. Các mức điện trở cách điện phải đủ lớn theo quy định.
Dựa trên chất lượng và các bản ghi chép xây lắp do đơn vị xây dựng công trình thực hiện, cần kiểm tra các hộp nối cáp được xây lắp theo đúng các yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo, và kích thước của các hộp tuân theo các yêu cầu này (sơ đồ xây lắp) trong đó tất cả các hạng mục liên quan bao gồm độ dài đoạn loại bỏ áo cáp, độ dài của các lớp bọc kim bị lộ ra ngoài và độ dài của phần đánh dấu trên các vật liệu cách điện cần được kiểm tra để đáp ứng các mức dung sai theo yêu cầu của nhà chế tạo.
Nếu có các yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo, cáp cần được làm thẳng bằng nhiệt. Độ thẳng của cáp cần được đo để đảm bảo rằng độ cong của cáp đáp ứng các yêu cầu.
Nối ghép các dây dẫn (chỉ đối với đầu cáp loại EB-GS, EB-OS)
Hình 2-14-1: Cấu trúc của đầu cáp kiểu trượt (Bản vẽ tham khảo)
Khi thực hiện công đoạn lắp hộp đầu cáp vào ngăn thiết bị GIS, phải lưu ý nếu lắp đặt không đúng sẽ gây ra tình trạng tiếp xúc kém và quá nhiệt sau lắp đặt, dẫn tới hư hỏng đầu cáp và tiếp điểm của thiết bị GIS, cũng như làm hư hỏng thiết bị GIS. Sau khi những điều kiện của việc ghép nối được kiểm tra bằng thính giác và xúc giác, khoảng cách từ mặt đáy của GIS tới phần đánh dấu cần được đo và kiểm tra có đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo.
Khi hoàn thành công trình xây dựng cáp, việc kiểm tra pha cuối cùng cần được thực hiện ở cả hai đầu cáp nhằm ngăn ngừa việc nối cáp sai. Việc đo các cực và cực nối đất cần phải được xem xét. Với mỗi pha, tại cực nối đất phải nối đất lặp lại, điện trở cách điện giữa dây dẫn với đất tại cực đo lường phải được đo. Khi giá trị đo là 0 M-ohm sẽ chứng tỏ pha này được nối đất, khi giá trị đo khác 0 sẽ chứng tỏ pha này được cách ly.
Cần kiểm tra các vỏ kim loại và bộ bảo vệ của cáp ngầm được nối đất đúng quy cách.
Nối đất cần được kiểm tra để tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật của công trình.
Giá trị điện trở nối đất cần được kiểm tra phải nhỏ hơn 100Ω.
Các điều kiện của giá đỡ cáp cần được kiểm tra tuân theo các yêu cầu kỹ thuật về thi công. Số lượng, biểu hiện bên ngoài (hư hỏng bề mặt), vị trí và các liên kết bằng bulông của các giá đỡ cáp cần được kiểm tra bằng mắt.
Cần kiểm tra để đảm bảo không có vật nặng đè trên cáp, không có hư hỏng có hại trên cáp và cáp không bị uốn cong nhỏ hơn bán kính cong cho phép.
Sức căng cáp cho phép sau cần được kiểm tra bảo đảm không có biến dạng hoặc dịch chuyển lõi cáp.
Sức căng cáp cho phép = 70×N×A (N)
N: Số lõi, A: tiết diện cáp (mm2)
Cần kiểm tra để đảm bảo không có sự thay đổi trên bề mặt về cường độ hoặc mức độ chống mài mòn của áo cáp và không có méo cáp do ngoại lực gây ra.
Bán kính cong trong bảng sau cần được kiểm tra sao cho các đặc tính cơ và điện của cáp không bị suy giảm.
Loại cáp |
Bán kính cong |
|
CV (vỏ nhựa tổng hợp) |
Một lõi |
11 × Đường kính ngoài của cáp |
Ba lõi |
8 × Đường kính ngoài của cáp |
|
OF vỏ bọc nhôm
|
Một lõi |
15 ×Đường kính ngoài trung bình của vỏ bọc nhôm) |
Ba lõi |
12 ×Đường kính ngoài của cáp |
|
OF vỏ bọc chì |
Ba lõi |
10 ×Đường kính ngoài trung bình của vỏ bọc chì |
CV vỏ bọc thép không gỉ |
Một lõi |
17,5 ×Đường kính ngoài trung bình của vỏ bọc thép không gỉ |
(Bán kính cong cho phép trong quá trình lắp đặt)= (Bán kính cong cho phép)×1,5 |
Ghi chú: Nếu nhà chế tạo cáp có tiêu chuẩn quy định khác quy định trên, thì theo quy chuẩn của nhà chế tạo
Điện trở cách điện giữa vỏ cáp và đất cần được đo để đảm bảo không có sự bất thường trong lớp cách điện này. Phép đo cần được thực hiện bằng mêgômmet có điện áp 1000V và điện trở cách điện phải lớn hơn các tiêu chí sau.
Bảng 2-19-1 Điện trở cách điện cho phép của vỏ cáp
Loại cáp |
Điện trở cách điện |
Cáp có các lớp bọc chống nước |
Không thấp hơn 10MΩ/km. |
Cáp có lớp chống cháy |
Không thấp hơn 1MΩ/km |
Cáp dầu (OF) |
Không thấp hơn 1MΩ/km |
Cần kiểm tra cáp được lắp đặt theo đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật. Các nhịp và khoảng uốn khúc cần được đo và kiểm tra để đáp ứng các giá trị cho phép. Vị trí và số lượng các đệm hãm cần được kiểm tra để tuân theo đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật.
Những đoạn cáp ngắn loại cáp một lõi, một đầu cáp được nối đất để ngăn chặn các dòng điện vòng do cảm ứng điện từ. Việc tiếp đất cần được kiểm tra để tuân thủ các yêu cầu thiết kế kỹ thuật.
Cần đảm bảo sự lưu không giữa cáp lắp đặt và các đường dẫn khác (chiếu sáng, hạ áp, cao áp, đường ống ga…) đáp ứng yêu cầu bằng kiểm tra trực quan, hoặc là có biện pháp an toàn nhằm đảm bảo yêu cầu.
Để đảm bảo kết quả đo được chích xác cần tuân theo các điều kiện sau:
Nếu nhiệt độ đo tại hiện trường sai khác so với nhà chế tạo thì cần quy đổi kết quả về cùng một nhiệt độ theo hệ số K1 trong bảng 2-23-1;
Bảng 2-23-1. Hệ số quy đổi K1
Chênh lệch nhiệt độ, oC |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
10 |
15 |
20 |
25 |
30 |
Hệ số quy đổi K1 |
1,04 |
1,08 |
1,13 |
1,17 |
1,22 |
1,50 |
1,84 |
2,25 |
2,75 |
3,40 |
Trong trường hợp chênh lệch nhiệt độ không có trong bảng trên thì ta có thể tính ra bằng cách nhân các hệ số tương ứng;
Ví dụ: Chênh lệch nhiệt độ là 9 oC không có trong bảng 2-23-1;
K9 = K5K4 = 1,22. 1,17 = 1,42
tx = Rx / R0 (235 + t0 ) - 235
R0 - Điện trở cuộn dây đo ở nhà chế tạo ở nhiệt độ t0
Rx - Điện trở cuộn dây đo ở nhiệt độ tx
Nếu không có số liệu của nhà chế tạo để so sánh thì có thể tham khảo giá trị tối thiểu cho phép của điện trở cách điện theo bảng 2-23-2.
Bảng 2-23-2. Giá trị điện trở cách điện, MΩ
Cấp điện áp cuộn cao áp |
Nhiệt độ cuộn dây, oC |
||||||
10 |
20 |
30 |
40 |
50 |
60 |
70 |
|
Từ 35 kV trở xuống có công suất dưới 10.000 kVA |
450 |
300 |
200 |
130 |
90 |
60 |
40 |
Từ 35 kV có công suất 10.000 kVA trở lên và 110 kV trở lên không phụ thuộc công suất |
900 |
600 |
400 |
260 |
180 |
120 |
80 |
Nếu máy chưa đổ đầy dầu thì cho phép tiến hành đo R khi mức dầu cách mặt máy 150 - 200 mm, với điều kiện các phần cách điện chính của máy đã ngâm hoàn toàn trong dầu.
Điện trở cách điện của các mạch điều khiển với đất phải được đo bằng mêgôm met có điện áp 500 V. Quy chuẩn của các điện trở cách điện phải lớn hơn 2 MΩ
Đo tang góc tổn thất điện môi (tgδ) bắt buộc đối với máy biến áp từ 110 kV trở lên và máy biến áp từ 35 kV trở lên có công suất từ 10000 kVA trở lên.
Để đảm bảo kết quả chính xác cần theo các lưu ý a, b, c của mục (1). Cũng giống như R60 trị số của tgδ không tiêu chuẩn hóa mà so sánh với số liệu xuất xưởng hoặc so với lần thí nghiệm trước. Tuy nhiên khi không có các số liệu này có thể tham khảo giá trị tối đa cho phép của tgδ %, cuộn dây máy biến áp tại bảng 2-23-3.
Bảng 2-23-3. Giá trị tgδ % cuộn dây máy biến áp
Cấp điện áp cuộn cao áp |
Nhiệt độ cuộn dây, oC |
||||||
10 |
20 |
30 |
40 |
50 |
60 |
70 |
|
Từ 35 kV trở xuống có công suất dưới 10.000 kVA |
1,2 |
1,5 |
2,0 |
2,6 |
3,4 |
4,5 |
6,0 |
Trên 35 kV có công suất 10.000 kVA trở lên và trên 110 kV không phụ thuộc công suất |
0,8 |
1,0 |
1,3 |
1,7 |
2,3 |
3,0 |
4,0 |
Trường hợp nhiệt độ khi đo sai khác với nhiệt độ nhà chế tạo đo lúc xuất xưởng, ta cần quy đổi về cùng một nhiệt độ theo hệ số K2 trong bảng 2-23-4:
Bảng 2-23-4. Hệ số quy đổi K2
Chênh lệch nhiệt độ oC |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
10 |
15 |
16 |
Hệ số quy đổi K2 |
1,05 |
1,10 |
1,15 |
1,20 |
1,25 |
1,55 |
1,95 |
2,4 |
Nếu chênh lệch nằm ngoài bảng trên ta có thể tính ra bằng cách nhân các hệ số tương ứng như trong trường hợp với R60 ở mục (1) phần b).
Đo tgδ cách điện cuộn dây chịu ảnh hưởng của dầu cách điện trong máy, nên để đánh giá đúng mức cách điện cuộn dây so sánh với nhà chế tạo cần loại trừ ảnh hưởng của dầu cách điện.
tgδ cuộn dây = tgδ đo – K3 (tgδ dầu 2 - tgδ dầu 1)
tgδ cuộn dây là tgδ thực tế của cuộn dây máy biến áp lực
tgδ đo là giá trị đo được trong quá trình thí nghiệm
tgδ dầu 1 là tgδ dầu cách điện trong máy khi xuất xưởng được quy đổi về nhiệt độ đo
tgδ dầu 2 là dầu được đổ vào máy tại hiện trường được quy đổi về nhiệt độ đo
K3 - Hệ số quy đổi phụ thuộc vào kết cấu máy có giá trị gần bằng hệ số trong bảng 2-23-5
Việc quy đổi giá trị tgδ dầu theo nhiệt độ thực hiện nhờ hệ số K3
Bảng 2-23-5. Hệ số quy đổi K3
Chênh lệch nhiệt độ oC |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
10 |
15 |
20 |
30 |
Hệ số quy đổi K3 |
1,03 |
1,06 |
1,09 |
1,12 |
1,15 |
1,31 |
1,51 |
2,0 |
2,3 |
Bất kể tgδ các cuộn dây đo được khi xuất xưởng là bao nhiêu nếu tgδ đo tại hiện trường nhỏ hơn hoặc bằng 1 % đều được coi là đạt tiêu chuẩn.
Phải kiểm tra tỷ số biến đổi ở từng đầu phân áp của các máy biến áp. Sự chênh lệnh giữa kết quả đo và của nhà sản xuất phải nhỏ hơn 0,5%.
Phải kiểm tra cực tính, tổ đấu dây và thứ tự pha của các máy biến áp. Đối với các máy biến áp một pha, tất cả các cuộn dây phải được kiểm tra cực tính. Đối với các máy biến áp ba pha, tất cả các cuộn dây phải được kiểm tra tổ đấu dây và thứ tự pha để đảm bảo không có sự khác biệt nào với các thông số của nhà chế tạo.
Điện trở cuộn dây của các máy biến áp phải được đo bằng dòng điện một chiều. Sự chênh lệch giữa kết quả đo và các thông số của nhà chế tạo phải nhỏ hơn 2%.
Dòng không tải và tổn thất có tải phải được kiểm tra để đảm bảo như các thông số của nhà chế tạo.
Các đặc tính cách điện của dầu cách điện máy biến áp phải được kiểm tra trước và sau khi đổ dầu để đảm bảo các đặc tính phù hợp với tiêu chuẩn trong bảng 2-23-6.
|
Độ bền điện môi |
Độ ẩm trong dầu |
Khí trong dầu |
Tổng lượng axit |
Điện trở suất |
500kV |
Lớn hơn 70kV/2,5mm |
Nhỏ hơn 10ppm. |
Nhỏ hơn 0,5% thể tích |
Nhỏ hơn 0,02mgKOH/g |
Nhỏ hơn 1×1012Ω.cm(tại 50℃) |
110~220kV |
Lớn hơn 60kV/2,5mm |
Nhỏ hơn 1,0% thể tích |
|||
Nhỏ hơn 110kV |
Lớn hơn 45kV/2,5mm |
Nhỏ hơn 2,0%・thể tích |
|||
15~35kV |
Lớn hơn 35kV/2,5mm |
||||
Nhỏ hơn 15kV |
Lớn hơn 30kV/2,5mm |
Phải kiểm tra độ kín dầu sao cho không có dầu rò rỉ dưới các điều kiện sau đây:
Áp lực: lớn hơn 0,02 Mpa
Thời gian chịu áp lực: lớn hơn 24 giờ
(1) Kiểm tra thao tác chuyển mạch
Phải kiểm tra Bộ điều áp dưới tải (OLTC) có thể chuyển mạch mà không cần bất cứ tác động bất thường cả bằng tay lẫn bằng điều khiển điện.
(2) Đo dòng điều khiển động cơ điện
Phải đo dòng của môtơ điện sao cho OLTC đóng ngắt chuyển mạch nhẹ nhàng không cần bất cứ tác động bất thường lên cơ cấu truyền động điện. Trị số dòng đo được phải đảm bảo nằm trong khoảng dung sai cho phép theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
(3) Kiểm tra đồ thị vòng và nấc chỉ thị trên OLTC, trên bộ truyền động và tại bảng điều khiển phải giống nhau
Phải tiến hành kiểm tra Máy biến dòng kiểu sứ xuyên phù hợp với các hạng mục kiểm tra quy định cụ thể trong Điều 29.
Phải kiểm tra các hệ thống làm mát của máy biến áp để đảm bảo các bơm và quạt vận hành bình thường. Phải đo và kiểm tra dòng điện của hệ thống làm mát để đảm bảo các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. Kiểm tra chiều quay của động cơ.
Silicagen được sử dụng để làm giảm độ ẩm trong dầu máy biến áp, phải được kiểm tra xem có bị đổi màu không.
Các điện trở cách điện giữa cuộn dây với đất, và giữa các cuộn dây phải được đo bằng mêgôm met có điện áp 1.000 V. Các tiêu chuẩn đối với các điện trở theo từng loại được quy định như sau:
a) Loại cuộn dây Bảng 2-24-1 Các tiêu chuẩn cách điện cho các cuộn dây của PT (MΩ)
Nhiệt độ dầu Điện áp danh định (kV) |
200C |
300C |
400C |
500C |
600C |
Cao hơn 66 |
1200 |
600 |
300 |
150 |
75 |
20~35 |
1000 |
500 |
250 |
125 |
65 |
10~15 |
800 |
400 |
200 |
100 |
50 |
Thấp hơn 10 |
400 |
200 |
100 |
50 |
25 |
b) Loại tụ điện và loại cuộn dây cách điện khô
Điện trở cách điện của các cuộn dây sơ cấp phải lớn hơn 50MΩ.
c) Loại cách điện bằng khí SF6
Điện trở cách điện của các cuộn dây sơ cấp phải không thấp hơn các đặc tính của nhà sản xuất.
Các điện trở cách điện giữa các mạch thứ cấp và mạch điều khiển với đất phải được đo bằng mêgômmet có điện áp 500V để đảm bảo rằng các giá trị lớn hơn 2MΩ.
Phải đo tỷ số biến đổi đối với từng cực của các máy biến điện áp. Các phép đo phải được thực hiện đối với các máy biến điện áp đang kết nối với các bảng điều khiển. Bằng cách đặt điện áp thí nghiệm vào mạch sơ cấp của máy biến điện áp, phải đo điện áp của mạch thứ cấp tại điểm kiểm tra đầu vào trên bảng điều khiển để khẳng định chắc chắn về tỷ số biến đổi và dây nối là thích hợp.
Phải kiểm tra cực tính của máy biến điện áp. Mạch sơ cấp của các máy biến điện áp phải được kết nối với thiết bị đo và sau đó phải kiểm tra cực tính của mạch thứ cấp.
Các điện trở cách điện giữa cuộn dây và đất, và giữa các cuộn dây phải được đo bằng mêgômmet có điện áp 1000 V. Các tiêu chuẩn đối với các điện trở theo loại CT được quy định như sau.
a) Kiểu sứ
Nhiệt độ dầu Điện áp áp áp danh định (kV) |
200C |
300C |
400C |
500C |
600C |
Cao hơn 66 |
1200 |
600 |
300 |
150 |
75 |
20~35 |
1000 |
500 |
250 |
125 |
65 |
10~15 |
800 |
400 |
200 |
100 |
50 |
Thấp hơn 10 |
400 |
200 |
100 |
50 |
25 |
Không cần thiết phải đo điện trở cách điện của các cuộn dây.
Các điện trở cách điện của các mạch thứ cấp và mạch điều khiển phải được đo bằng mêgômmet có điện áp 500V. Điện trở phải không thấp hơn 2MΩ.
Tổn hao điện môi (tgδ) phải được đo cho máy biến dòng làm việc với điện áp 110 kV hoặc lớn hơn. Giá trị tgδ đo được tại nhiệt độ 200C không được vượt quá các giá trị quy định như Bảng 2-25-2.
Bảng 2-25-2 Tiêu chuẩn đối với tgδ của CT
Hạng mục kiểm tra |
Giá trị tổn thất điện môi tgδ% tại điện áp danh định (kV) |
||
35 |
110 |
150-220 |
|
Máy biến dòng có dầu (cách điện giấy dầu) |
2,5 |
2 |
1,5 |
Phải đo tỷ số biến đổi đối với từng đầu nối của các máy biến dòng. Các phép đo phải được thực hiện đối với các máy biến dòng đang kết nối với các bảng điều khiển. Bằng cách đặt dòng điện thí nghiệm vào mạch sơ cấp của máy biến dòng, phải đo điện áp của mạch thứ cấp tại cực kiểm tra trên bảng điều khiển để khẳng định chắc chắn về tỷ số biến đổi và dây nối là thích hợp.
Phải kiểm tra cực tính của máy biến dòng điện. Mạch sơ cấp của các máy biến dòng phải được kết nối với thiết bị đo và sau đó phải kiểm tra cực tính của mạch thứ cấp.
Phải đo đặc tính từ hóa của các máy biến dòng để phát hiện thay đổi đặc tính do sự dịch chuyển lõi hoặc khe hở của lõi. Quy định này chỉ áp dụng cho các loại máy biến dòng có loại lõi tách phân chia. Các kết quả đo đạc phải được so sánh với các số liệu kiểm tra ở nhà máy chế tạo để đảm bảo không có sự chênh lệch.
(1) Đo điện trở cách điện của đường dẫn sơ cấp
Điện trở cách điện giữa đường dẫn sơ cấp với đất, và giữa các tiếp điểm phải được đo bằng mêgômmet có điện áp 1000 V để đảm bảo các điện trở cách điện không thấp hơn 1000MΩ.
(2) Đo điện trở cách điện của các mạch điều khiển
Điện trở cách điện của giữa mạch điều khiển và đất phải được đo bằng mêgômmet có điện áp 500 V để đảm bảo các giá trị không thấp hơn 2MΩ.
(1) Đo điện trở tiếp xúc đối với mạch sơ cấp của GCB
Phải đo đạc và kiểm tra điện trở tiếp xúc của mạch sơ cấp để đảm bảo các đặc tính kỹ thuật của nhà chế tạo. Về nguyên tắc, phải tiến hành đo đối với từng tiếp điểm. Tuy nhiên, có thể tiến hành đo đối với tất cả các tiếp điểm trong khối nếu không thể đo từng tiếp điểm riêng biệt do cấu tạo của GCB.
(2) Đo điện trở tiếp xúc của tiếp điểm phụ
Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm phụ phải được đo và kiểm tra theo đúng yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo.
Chỉ áp dụng đối với các GCB truyền động bằng khí nén. Sau khi bộ truyền động được tích đầy không khí tại áp lực định mức, phải đo đạc và kiểm tra sự rò khí đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo hoặc thấp hơn 3% trong 12 giờ.
Điều này chỉ áp dụng đối với các GCB có các cơ chế truyền động bằng dầu áp lực Phải đo đạc và kiểm tra thời gian rò rỉ của hệ thống áp lực dầu, đảm bảo các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. Thời gian rò rỉ là thời gian từ lúc khởi động lại bơm do rò dầu tới khi bơm dừng do trị số áp suất dầu được cài đặt để dừng bơm dầu.
Phải đo và kiểm tra các áp suất sau đây thoả mãn yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo:
- Áp suất khí SF6 cảnh báo và khoá sự vận hành của GCB.
- Áp suất khí SF6 cảnh báo và khoá sự vận hành của GCB được cài đặt lại.
Chỉ được phân tích khí SF6 trong GCB sau một ngày tính từ khi khí được nạp đầy. Độ ẩm của SF6 đối với từng ngăn khí phải được đo đạc và kiểm tra, đảm bảo không quá các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất.
(1) Vận hành đóng cắt bằng tay
Phải đảm bảo rằng không có bất thường nào trong GCB khi đóng cắt ba lần bằng tay thao tác hoặc ấn nút tại hiện trường.
(2) Kiểm tra vận hành cắt và đóng
Phải đảm bảo rằng không có bất thường nào trong GCB khi đóng cắt ba lần tại điện áp (áp suất) định mức.
(3) Kiểm tra cơ chế tự động cắt sự cố
Phải đảm bảo rằng GCB được cắt ngay lập tức và không đóng lại khi có tín hiệu cắt sự cố trong suốt quá trình phát lệnh đóng.
Sau đó, phải đảm bảo rằng GCB có thể đóng khi cả lệnh đóng và lệnh cắt cùng được gửi đến.
Điều này không áp dụng cho các GCB không có cơ chế hủy lệnh tự động cắt.
(1) Thời gian đóng và mở của máy cắt
Phải đo và kiểm tra thời gian đóng, mở của máy cắt đảm bảo các thông số kỹ thuật của nhà chế tạo.
(2) Thao tác máy cắt ở điện áp (áp suất) tối thiểu
Khi điện áp không đặt vào mạch sơ cấp, phải kiểm tra khả năng thực hiện thao tác máy cắt ở điện áp của cuộn dây điện từ hoặc áp suất của khí nén từ giá trị định mức đến điện áp(áp suất) tối thiểu. Khi đó, ,. đặc tính tốc độ đóng-mở của GCB không nhất thiết phải thoả mãn các đặc tính kỹ thuật của nhà chế tạo.
Giá trị điện áp (áp suất) thao tác tối thiểu theo giá trị nêu trong Bảng 2-26-1.
Bảng 2-26-1 Điện áp (áp suất) thao tác tối thiểu của GCB
Hạng mục |
Tiêu chí |
Điện áp đóng tối thiểu |
75% điện áp điều khiển định mức |
Điện áp mở tối thiểu |
70% điện áp điều khiển định mức |
Áp lực đóng tối thiểu (chỉ áp dụng cho truyền động khí áp lực) |
85% áp suất định mức |
Áp lực mở tối thiểu (chỉ áp dụng cho truyền động khí áp lực) |
85% áp suất định mức |
(3) Ba pha không đồng thời
Thời gian đóng và mở ba pha không đòng thời phải được đo đạc và kiểm tra để đáp ứng các quy chuẩn trong Bảng 2-26-2.
Bảng 2-26-2 Tiêu chuẩn đối với ba pha không đồng thời của GCB
Điện áp danh định |
Tiêu chuẩn |
Nhỏ hơn 110kV |
nhỏ hơn 0,006 giây. |
110kV và lớn hơn |
nhỏ hơn 0,004 giây. |
(4) Thời điểm tác động của các tiếp điểm phụ
Các thời điểm tác động của các tiếp điểm phụ phải được đo đạc và kiểm tra để đáp ứng các tiêu chuẩn của thiết kế. Trong trường hợp thiết kế không quy định tiêu chuẩn thì kiểm tra để đáp ứng các Tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
Điều này chỉ áp dụng đối với GCB vận hành pha độc lập. Sau khi một pha mở từ trạng thái của ba pha đóng, thời gian trước khi hai pha tác động sẽ được đo và kiểm tra theo hồ sơ kỹ thuật.
Chỉ thực hiện đối với GCB truyền động bằng chất khí hoặc dầu áp lực. Cần khẳng định là GCB có thể đóng mở liên tục (hơn 2 lần trong trường hợp đóng lặp lại) khi thùng chứa không nối với nguồn (có áp lực khí hoặc nguồn cấp).
(1) Khóa bằng áp lực khí SF6
Cần xác định là hệ thống GCB không đóng mở khi áp lực khí thấp hơn áp lực vận hành của hệ thống.
(2) Khóa bằng áp lực dầu
Chỉ áp dụng với GCB truyền động bằng dầu áp lực. Cần đảm bảo là GCB không đóng/ mở khi áp lực dầu nhỏ hơn mức quy định.
(3) Khóa bằng áp lực khí
Chỉ áp dụng với GCB truyền động bằng khí áp lực. Cần xác định là GCB không đóng mở khi áp lực khí nhỏ hơn mức quy định
Chỉ áp dụng với GCB truyền động bằng dầu hoặc khí áp lực. Cần đảm bảo là van an toàn sẽ hoạt động khi áp lực dầu hoặc khí sinh ra trong thùng vượt quá áp suất cho phép.
Phải quy định cụ thể quá trình kiểm tra tại hiện trường khi lắp đặt GIS. (GIS ở đây không bao gồm GCB).
(1) Đo điện trở cách điện của các đường dẫn sơ cấp
Phải sử dụng mêgômmet có điện áp 1000 V để đo điện trở cách điện giữa đường dẫn sơ cấp với đất, giữa các pha, các điện trở cách điện không thấp hơn 1000MΩ.
(2) Đo điện trở cách điện của các mạch điều khiển
Điện trở giữa các mạch điều khiển và đất phải được đo bằng mêgômmet có điện áp 500 V để đảm bảo rằng các giá trị không thấp hơn 2MΩ.
(1) Đo điện trở tiếp xúc của mạch sơ cấp của GIS
Phải đo đạc và kiểm tra các điện trở tiếp xúc của mạch sơ cấp để đảm bảm các thông số kỹ thuật của nhà chế tạo. Về nguyên tắc, phải tiến hành đo đối với từng tiếp điểm. Tuy nhiên, trong trường hợp không thể đo các từng tiếp điểm độc lập do cấu tạo của GIS, có thể thực hiện đo tất cả tiếp điểm trong một mạch.
(2) Đo điện trở tiếp xúc của tiếp điểm phụ
Điện trở tiếp xúc của tiếp điểm phụ phải được đo và kiểm tra theo đúng yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo.
Điều này chỉ áp dụng đối với các GIS có cơ chế truyền động bằng khí nén.
Phải đo, kiểm tra để đảm bảo độ rò khí theo quy định của nhà chế tạo hoặc nhỏ hơn 3% sau 12 giờ kể từ khi cơ chế truyền động được nạp khí tại áp suất định mức.
Phải đo và kiểm tra áp suất sau đây theo đúng yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo:
- Áp suất khí SF6 khi máy dò khởi động cảnh báo và khoá vận hành GCB.
- Áp suất khí SF6 khi cảnh báo và khoá vận hành GCB được cài đặt lại.
Chỉ phân tích khí SF6 ít nhất một ngày sau khi nạp khí. Phải đo, kiểm tra độ ẩm khí SF6 đối với từng ngăn khí để đảm bảo thông số kỹ thuật của nhà chế tạo.
(1) Kiểm tra đóng mở bằng tay
Phải kiểm tra chắc chắn không có sự bất thường nào trong dao cách ly bằng cách mở và đóng ba lần bằng tay thao tác hoặc nút bấm tại hiện trường.
(2) Kiểm tra vận hành đóng mở
Phải kiểm tra chắc chắn không có sự bất thường nào trong dao cách ly bằng cách mở và đóng ba lần tại điện áp (áp suất) định mức bằng điều khiển từ xa.
Phải tiến hành kiểm tra các thiết bị chống sét theo các mục kiểm tra được quy định riêng trong Điều 38.
Phải tiến hành kiểm tra PT theo các mục kiểm tra được quy định riêng trong Điều 28.
Phải tiến hành kiểm tra biến dòng điện theo các mục kiểm tra được quy định riêng trong Điều 29.
Phải kiểm tra các mạch điều khiển của những bảng điều khiển GIS.
(1) Kiểm tra trình tự hoạt động của bảng điều khiển GIS
Phải tiến hành các kiểm tra khoá liên động để đảm bảo các mạch điều khiển phù hợp với các thông số kỹ thuật của nhà chế tạo
(2) Kiểm tra khoá liên động của bảng điều khiển GIS
Phải tiến hành kiểm tra riêng biệt khóa liên động đối với GIS để đảm bảo các khóa điện và cơ khí phù hợp với các thông số trong hồ sơ kỹ thuật.
Phải thực hiện kiểm tra đối với từng đầu ra của GIS để đảm bảo các liên kết mạch sơ cấp phù hợp với thiết kế và đồng vị pha với lưới liên kết.
(1) Đo điện trở cách điện của các đường dẫn điện sơ cấp
Phải sử dụng mêgômmet có điện áp 1000 V để đo điện trở cách điện giữa sơ cấp với đất, giữa các pha và giá trị điện trở cách điện phải không thấp hơn 1000MΩ.
(2) Điện trở cách điện của các mạch điều khiển
Điện trở cách điện của mạch điều khiển và đất phải được đo bằng đồng hồ đo điện trở có điện áp 500V, giá trị điện trở cách điện không thấp hơn 2MΩ.
(1) Kiểm tra đóng cắt bằng tay
Phải kiểm tra chắc chắn rằng không có sự bất thường nào trong VCB bằng cách đóng cắt ba lần bằng tay thao tác hoặc nút bấm tại hiện trường.
(2) Kiểm tra vận hành đóng cắt
Phải kiểm tra chắc chắn rằng không có sự bất thường nào trong VCB bằng cách đóng cắt ba lần tại điện áp định mức bằng điều khiển từ xa.
(3) Kiểm tra cơ chế tự động ngắt
Phải xác nhận rằng VCB được mở ngay lập tức và không bị đóng lại nếu lệnh cắt được đưa ra trong quá trình tác động đóng máy cắt.
Sau đó, phải xác nhận rằng VCB có thể đóng trở lại nếu cả lệnh đóng và cắt được huỷ bỏ.
Điều này không áp dụng cho các VCB không có cơ chế hủy lệnh tự động cắt.
(1) Thời gian đóng mở tiếp điểm
Phải đo đạc, kiểm tra thời gian đóng mở tiếp điểm, đảm bảo các thông số kỹ thuật của nhà chế tạo.
(2) Điện áp vận hành tối thiểu
Khi không đặt điện áp vào mạch sơ cấp, phải thay đổi điện áp của cuộn dây điện từ và đo điện áp nhỏ nhất khi VCB hoàn thành quá trình đóng cắt. Khi đó, đặc tính tốc độ đóng- cắt của VCB không cần thoả mãn đặc tính kỹ thuật của nhà chế tạo.Phải kiểm tra để đảm bảo rằng giá trị điện áp đóng cắt nhỏ nhất đo được không vượt quá giá trị trong bảng dưới đây. Phải đo, kiểm tra điện áp đóng cắt tối thiểu để đáp ứng được các tiêu chuẩn trong Bảng 2-28-1 sau đây.
Bảng 2-28-1 Điện áp tối thiểu của VCB
Hạng mục |
Tiêu chuẩn |
Điện áp đóng tối thiểu |
75% điện áp điều khiển định mức |
Điện áp cắt tối thiểu |
70% điện áp điều khiển định mức |
(3) Không đồng thời ba pha
Phải đo, kiểm tra thời gian đóng mở không đồng thời ba pha để đảm bảo thoả mãn theo thiết kế hoặc các tiêu chuẩn nêu trong Bảng 2-28-2 sau đây:Bảng 2-28-2 Tiêu chuẩn không đồng thời ba pha của VCB
Điện áp danh định |
Tiêu chuẩn |
Nhỏ hơn 110kV |
Nhỏ hơn 0,006sec. |
Lớn hơn hoặc bằng 110kV |
Nhỏ hơn 0,004sec. |
(4) Thời điểm tác động của các tiếp điểm phụ
Các thời điểm tác động của các tiếp điểm phụ phải được đo và kiểm tra để đáp ứng các tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
(1) Điện trở cách điện của các đường dẫn điện sơ cấp
Điện trở cách điện giữa đường dẫn sơ cấp với đất, và giữa các pha phải được đo bằng mêgômmet điện áp 1000V, giá trị điện trở cách điện là không thấp hơn 1000MΩ.
(2) Điện trở cách điện của các mạch điện điều khiển
Điện trở cách điện giữa mạch điều khiển với đất phải được đo bằng mêgômmet điện áp 500V, giá trị điện trở cách điện không thấp hơn 2MΩ.
(1) Điện trở tiếp điểm chính (sơ cấp) OCB
Phải đo, kiểm tra các điện trở tiếp điểm sơ cấp OCB để đảm bảo các thông số kỹ thuật của nhà chế tạo. Phải đo từng pha.
(2) Điện trở tiếp điểm phụ
Phải đo, kiểm tra các điện trở tiếp xúc của tiếp điểm phụ, đảm bảo các thông số kỹ thuật của nhà chế tạo.
(1)Kiểm tra vận hành đóng cắt bằng tay
Phải kiểm tra chắc chắn không có bất thường trong OCB bằng cách cắt và đóng ba lần bằng tay thao tác hoặc nút bấm tại hiện trường.
(2) Kiểm tra vận hành đóng cắt
Phải kiểm tra chắc chắn không có bất thường trong OCB bằng cách cắt và đóng ba lần ở điện áp (áp suất) định mức bằng điều khiển từ xa.
(3) Cơ chế tự động cắt
Phải kiểm tra chắc chắn OCB cắt ngay lập tức và không đóng trở lại nếu lệnh cắt được đưa ra trong quá trình đóng máy cắt.
Đảm bảo OCB có thể đóng trở lại khi nhận đồng thời lệnh đóng và cắt đã bị huỷ bỏ. Các OCB không có cơ chế tự cắt không cần làm
(1) Thời gian đóng và mở tiếp điểm, và tốc độ đóng - cắt
Phải đo thời gian đóng mở tiếp điểm đối với OCB cho tất cả các cấp điện áp. Phải đo tốc độ đóng mở cho tất cả OCB cao hơn 35 kV. Cả hai phép đo phải được kiểm tra, đảm bảo các thông số kỹ thuật của nhà chế tạo.
(2) Điện áp (áp suất) vận hành tối thiểu
Trong trường hợp khi không đặt điện áp vào mạch sơ cấp, cả điện áp của cuộn dây điện từ (hay áp suất của khí nén) phải được duy trì tại giá trị định mức và điện áp (hay áp suất) tối thiểu khi OCB hoàn tất thao tác phải được đo bằng cách thay đổi thông số (áp suất hoặc điện áp). Lúc này, đặc tính tốc độ đóng-mở của OCB không nhất thiết phải thoả mãn các đặc tính kỹ thuật của nhà chế tạo.
Phải kiểm tra các giá trị đo của điện áp vận hành tối thiểu (áp suất) không vượt quá giá trị nêu trong Bảng 2-29-1
Bảng 2-29-1 Chỉ tiêu điện áp (áp suất) vận hành tối thiểu của OCB
Hạng mục |
Chỉ tiêu |
Điện áp đóng tối thiểu |
75% của điện áp điều khiển định mức |
Điện áp mở tối thiểu |
70% của điện áp điều khiển định mức |
Áp suất đóng tối thiểu (chỉ cho động cơ khí nén) |
85% của áp suất định mức |
Áp suất mở tối thiểu (chỉ cho động cơ khí nén) |
85% của áp suất định mức |
(3) Thời gian đóng và mở không đồng thời ba pha phải được đo và kiểm tra để đảm bảo thoả mãn các tiêu chuẩn nêu trong Bảng 2-29-2.
Bảng 2-29-2 Tiêu chuẩn không đồng thời ba pha của OCB
Điện áp thường |
Chỉ tiêu |
Nhỏ hơn 110kV |
Nhỏ hơn 0,006sec. |
Lớn hơn hoặc bằng 110kV |
Nhỏ hơn 0,004sec. |
(4) Thời điểm tác động của các tiếp điểm phụ
Các thời điểm tác động của các tiếp điểm phụ phải được đo đạc và kiểm tra để đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế. Trong trường hợp thiết kế không quy định tiêu chuẩn thì kiểm tra để đáp ứng các tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
Phải kiểm tra dầu cách điện trước khi và sau khi đổ vào OCB. Các nội dung kiểm tra phải phù hợp với quy định đối với dầu máy biến áp.
Biến dòng kiểu sứ xuyên phải phù hợp đúng các mục kiểm tra biến dòng điện xác định theo Điều 29.
(1) Đo điện trở cách điện của phần dẫn điện sơ cấp
Điện trở cách điện giữa phần dẫn điện sơ cấp với đất, giữa các cực cần được đo bằng mêgômet 1000V để kiểm tra giá trị điện trở cách điện không thấp hơn 1000MΩ.
(2) Đo điện trở cách điện các mạch điều khiển
Phải đo điện trở cách điện giữa các mạch điều khiển với đất bằng mêgômmet có điện áp 500V, giá trị điện trở cách điện đo được không thấp hơn 2MΩ.
Điện trở tiếp xúc của các tiếp điểm mạch sơ cấp cần được đo và kiếm tra có đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo.
(1) Kiểm tra thao tác đóng cắt bằng tay
Phải kiểm tra chắc chắn rằng không có sự bất thường nào trong dao cách ly bằng cách đóng cắt ba lần bằng tay thao tác hoặc nút bấm tại chỗ.
(2) Kiểm tra thao tác đóng mở từ xa
Phải kiểm tra chắc chắn rằng không có sự bất thường nào trong dao cách ly bằng cách cắt và đóng ba lần tại điện áp (áp suất) định mức bằng điều khiển từ xa.
Các thời điểm tác động của các tiếp điểm phụ phải được đo và kiểm tra để đáp ứng các tiêu chuẩn của thiết kế. Trong trường hợp thiết kế không quy định tiêu chuẩn thì kiểm tra theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
Khóa liên động giữa lưỡi chính của dao cách ly và lưỡi của dao nối đất cần được kiểm tra để đảm bảo khóa liên động hoạt động theo yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo.
Cần kiểm tra độ chính xác của các đồng hồ đo áp suất để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất.
Cần đảm bảo các van an toàn tác động khi áp suất khí hay áp suất dầu tăng tới mức áp suất cho phép tối đa của bình chứa.
Cần đảm bảo các máy nén sẽ khởi động tự động tại áp suất khởi động và dừng hoạt động tại áp suất dừng.
Cần đo điện trở cách điện của các tủ phân phối
(1) Đo điện trở cách điện của các mạch chính
Điện trở cách điện cần được đo bằng mêgômmet 1000V. Các tiêu chuẩn điện trở cách điện như sau:
a) Đối với từng thiết bị
Điện trở cách điện của từng thiết bị phải không thấp hơn 1000MΩ.
b) Đối với tổng các thiết bị
Điện trở cách điện của tổng các thiết bị phải không thấp hơn
(2) Đo điện trở cách điện của các mạch điều khiển
Phải đo điện trở cách điện giữa các mạch điều khiển với đất bằng mêgômmet 500V đảm bảo các giá trị đo không thấp hơn 2MΩ.
Các mạch điều khiển của tủ phân phối cần được kiểm tra.
(1) Kiểm tra trình tự liên động của các bảng mạch điểu khiển của tủ phân phối
Kiểm tra liên động cần được thực hiện đảm bảo các mạch điều khiển này tuân theo các yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất.
(2) Kiểm tra khoá liên động của các bảng mạch điều khiển của tủ phân phối
Kiểm tra khoá liên động cần được thực hiện đảm bảo cả khoá liên động điện và cơ tuân theo các yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất.
Kiểm tra pha cần được thực hiện đối với các tủ phân phối để đảm bảo kết nối mạch sơ cấp và thứ cấp tuân theo các yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất và thiết kế.
Các điện trở cách điện của các tụ công suất cần được đo.
(1) Đo điện trở cách điện của mạch chính
Điện trở cách điện phải được đo bằng mêgômet 1000V. Giá trị điện trở phải không thấp hơn 1000MΩ.
(2) Đo điện trở cách điện của mạch điều khiển
Phải đo điện trở cách điện giữa các mạch điều khiển với đất bằng mêgômet 500V đảm bảo giá trị đo không thấp hơn 2MΩ.
Kiểm tra sự thông mạch tại các đầu cuối của điện trở phóng được đo bằng một thiết bị kiểm tra mạch.
Kiểm tra trình tự hoạt động các mạch điều khiển (như mạch cảnh báo) đảm bảo tuân theo các yêu cầu của nhà sản xuất.
Phải đo điện trở cách điện của chống sét van.
(1) Đo điện trở cách điện của mạch chính
Phải đo điện trở cách điện bằng mêgômmet 1000V. Các điện trở này không thấp hơn 1000MΩ.
(2) Đo điện trở cách điện của phần đế cách điện
Phải đo điện trở cách điện của phần đế cách điện bằng mêgômmet 500V theo điều kiện các đầu thiết bị dòng rò được tháo ra. Điện trở này không thấp hơn 2MΩ.
Phải kiểm tra điện áp của mỗi phần tử ắc quy. Mức điện áp của phần tử ắc quy cạn kiệt không chệch nhiều hơn 1~1,5% so với điện áp trung bình của các phần tử ắc quy còn lại. Số lượng các phần tử ắc quy cạn kiệt không vượt quá 5% tổng số phần tử ắc quy.
Dải điện áp cho phép của mỗi phần tử ắc quy theo Bảng 2-35-1.
Điện áp nạp (V) |
2,15; 2,18 |
2,26; 2,30; 2,34 |
2,40; 2,45; 2,50 |
Dải cho phép (V) |
±0,05 |
±0,10 |
±0,15 |
Kiểm tra nạp cân bằng cần được thực hiện để hiệu chỉnh điện áp không cân bằng và tỷ trọng và đồng nhất các lớp trên và lớn dưới của các chất điện phân. Thủ tục kiểm tra cần tuân theo các yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất.
Đối với các đồng hồ đo và rơle bảo vệ phải thực hành các thí nghiệm chức năng và đặc tính, và kiểm tra trị số chỉnh định rơle bảo vệ. Khi thực hành thí nghiệm đơn chiếc này, phải tách hoàn toàn các mạch đóng cắt của rơle bảo vệ, mạch máy biến dòng điện và mạch máy biến điện áp.
- Kiểm tra sai số đồng hồ đo
- Kiểm tra điểm tác động rơle bảo vệ
- Kiểm tra đặc tính điện áp và dòng điện
- Kiểm tra đặc tính góc pha
- Đo thời gian tác động
Đối với mạch một chiều phải thực hành các thí nghiệm như sau:
- Kiểm tra trình tự tác động trong mạch một chiều
- Đo điện trở cách điện
- Đo công suất mang tải
(1) Thí nghiệm mạch thứ cấp
- Đo điện trở cách điện:
Đóng điện mạch xoay chiều trong bảng điều khiển (mạch máy biến dòng điện và mạch máy biến điện áp) và kiểm tra
- Hoạt động của đồng hồ đo và rơle bảo vệ
- Đo công suất mang tải
- Trình tự tác động trong mạch xoay chiều
(2) Thí nghiệm mạch xoay chiều (Thí nghiệm mô phỏng)
Phải xác nhận đặc tính hoạt động của rơle bảo vệ khi tạo sự cố mô phỏng bằng cách thay đổi nhanh mức dòng điện xoay chiều hoặc dòng điện một chiều đặt vào. Và phải kiểm tra hoạt động của thiết bị thao tác tự động thông qua thí nghiệm mô phỏng về các loại hoạt động.
- Kiểm tra sự cố mô phỏng
- Kiểm tra thao tác mô phỏng
Đối với các thiết bị được lắp đặt tại nhiều trạm biến áp có liên kết thông tin với nhau, phải thực hành thí nghiệm vận hành tổng hợp kể cả kênh truyền thông tin.
(1) Đo điện trở cách điện
Phải đo điện trở cách điện tổng hợp của cả thiết bị chính lẫn thiết bị liên quan được nối qua cáp điều khiển kể cả phần đầu kẹp.
(2) Kiểm tra thao tác đóng cắt
Phải kiểm tra tín hiệu đóng cắt được chỉ thị ở hệ thống điều khiển đúng theo thiết bị đóng cắt hoạt động mà không gây ra hiện tượng bất thường nào.
(3) Kiểm tra khóa liên động
Phải kiểm tra thiết bị đóng cắt hoạt động theo đúng điều kiện khóa liên động.
(4) Kiểm tra thiết bị rơle bảo vệ và kiểm tra tín hiệu cảnh báo
Phải kiểm tra thiết bị rơle bảo vệ và thiết bị điều khiển được đấu nối đúng với thiết bị sơ cấp, và phải kiểm tra tác động của tín hiệu và cảnh báo về sự cố phù hợp với tác động của thiết bị rơle bảo vệ hoặc thiết bị điều khiển.
(1) Đo điện trở cách điện
Phải kiểm tra cách điện của cáp điều khiển và bảng điều khiển có đủ cách điện (không có ngắn mạch và chạm đất) với điều kiện mạch nối đất được tách ra.
(2) Kiểm tra cực tính
Phải kiểm tra các mạch thứ cấp của máy biến điện áp được nối với cáp điều khiển đúng theo thiết kế.
(3) Kiểm tra tỷ số biến đổi
Đặt điện áp trên mạch sơ cấp của máy biến điện áp, đo điện áp và góc pha tại đầu kẹp thử nghiệm trên bảng điều khiển nối với mạch thứ cấp để kiểm tra tỷ số biến đổi và cách nối giữa máy biến điện áp và bảng điều khiển là đúng.
(4) Đo công suất mang tải
Phải đo công suất mang tải tổng hợp bao gồm bảng điều khiển và cáp điều khiển bằng cách đặt điện áp định mức lên mạch thứ cấp của máy biến điện áp đúng theo trị số thiết kế.
(5) Kiểm tra hoạt động đồng thời.
Trong trường hợp thực hành kiểm tra tỷ số biến đổi của nhiều máy biến điện áp đồng thời, phải kiểm tra các mạch thứ cấp của từng máy biến điện áp được nối đúng với bảng điều khiển bằng cách lần lượt thao tác cắt cầu dao hoặc aptomát.
(1) Đo điện trở cách điện
Phải kiểm tra mạch tổng thể cáp điều khiển và bảng điều khiển có đủ cách điện (không có ngắn mạch và chạm đất) với điều kiện mạch nối đất được tách ra.
(2) Kiểm tra cực tính
Phải kiểm tra các mạch thứ cấp của máy biến dòng điện được nối với cáp điều khiển đúng theo thiết kế.
(3) Kiểm tra tỷ số biến đổi
Đặt dòng điện vào mạch sơ cấp của máy biến dòng điện, đo dòng điện và góc pha tại đầu kẹp thử trên bảng điều khiển được nối với mạch thứ cấp để kiểm tra tỷ số biến đổi và cách nối giữa máy biến dòng điện và bảng điều khiển là đúng.
(4) Đo công suất mang tải
Phải đo công suất mang tải tổng hợp bao gồm bảng điều khiển và cáp điều khiển khi đưa dòng điện định mức (5A hoặc 1A) vào mạch thứ cấp của máy biến dòng điện để kiểm tra công suất mang tải tổng hợp đúng theo trị số thiết kế.
(5) Kiểm tra đấu nối
Trong khi thực hành kiểm tra tỷ số biến đổi mạch thứ cấp của máy biến dòng điện được ngắn mạch tại đầu kẹp ở phía máy biến dòng điện, cho dòng điện vào mạch sơ cấp của máy biến dòng điện và phải xác nhận chỉ thị của ampekế trên bảng điều khiển giảm về không, để kiểm tra đấu nối máy biến dòng.
KIỂM TRA HOÀN THÀNH
Kiểm tra hoàn thành phải được thực hiện khi hoàn thành công việc lắp đặt để xác nhận chất lượng của công trình trước khi bắt đầu vận hành trong điều kiện mỗi thiết bị được kết nối trong toàn bộ hệ thống. Phải tiến hành riêng biệt với trạm biến áp, đường dây trên không và cáp ngầm. Chủ sở hữu của công trình phải giám sát việc kiểm tra.
Cần kiểm tra để đảm bảo đường dây được cách điện tốt bằng cách đo điện trở cách điện của: pha với đất; và pha với pha. Các tiêu chí cách điện cho phép đo này như sau:
Phải kiểm tra thứ tự và đồng vị pha của đường dây.
Cần kiểm tra cách điện của đường dây bằng cách đặt điện áp làm việc thông thường trong thời gian 10 phút.
Cần kiểm tra công trình xây dựng được hoàn thành tuân theo đúng các yêu cầu thiết kế kỹ thuật và các quy chuẩn kỹ thuật.
Các hạng mục sau cần được kiểm tra bằng mắt (những phần thấy được) xem có tuân theo đúng các yêu cầu thiết kế kỹ thuật không:
- Số lượng và phương pháp lắp đặt cáp
- Vị trí các đầu cáp
- Các điều kiện về đỡ cáp, hộp đầu cáp và hộp nối cáp, các điều kiện của dây nối đất.
Cần kiểm tra mỗi lõi cáp được cách điện với đất (và với các lõi khác với trường hợp cáp nhiều lõi trừ trường hợp các loại cáp được bọc kín). Phép đo thường được thực hiện bằng mêgômmet quy định trong quy chuẩn IEC 61557-1: "An toàn điện trong các hệ thống phân phối hạ áp tới 1000 V A.C. và 1500 V D.C.- Thiết bị kiểm tra, đo lường hay giám sát các biện pháp bảo vệ" sau thời gian 1 phút đặt điện áp kiểm tra. Nếu cáp quá dài thì dung kháng của cáp lớn quá mức sẽ khiến cho kim chỉ thị của máy đo không ổn định trong khoảng thời gian ngắn, chỉ được đọc khi kim ổn định. Điện trở cách điện cần đảm bảo theo các tiêu chuẩn kỹ thuật
Phải kiểm tra theo các thủ tục được mô tả trong Điều 19.
Điệp áp kiểm tra được quy định theo Phụ lục của Tập này trong 10 phút khi cáp có hộp nối.
Không cần kiểm tra độ bền điện môi khi cáp đã có chứng chỉ xuất xưởng và không có hộp nối
Phép kiểm tra mang điện áp làm việc với đất thông thường sẽ không được phép thay thế kiểm tra độ bền điện môi được đề cập ở trên.
Trong trường hợp dùng điện áp một chiều để kiểm tra, điện áp một chiều này sẽ phải lớn gấp đôi điện áp kiểm tra xoay chiều tương ứng.
Phải kiểm tra để đảm bảo khoảng cách giữa phần mang điện với hàng rào hay tường chắn thoả mãn các yêu cầu đã được quy định trong Mục 3 Điều 50.
Cần kiểm tra khoảng cách an toàn giữa các thiết bị có thể phát sinh hồ quang điện như máy cắt và dao cách ly với các vật dễ bắt lửa.
Cần kiểm tra khoảng cách an toàn các phần được mang điện (ngoại trừ thiết bị kín có nối đất, ví dụ GIS). Ở đây, phần được mang điện gồm cả bộ sứ đỡ cách điện không được vây chắn bằng hàng rào.
Các khoảng cách cách điện giữa phần mang điện với hàng rào, tường phải thỏa mãn các quy định trong QTĐ-2006.
Cần kiểm tra trạm biến áp được vây chắn bằng hàng rào, tường và được trang bị khoá sao cho những người không có thẩm quyền không thể vào sân của trạm biến áp. Chiều cao của hàng rào, tường cần được kiểm tra không thấp hơn 1,8 [m].
Các khoảng cách cách điện giữa phần mang điện với hàng rào, tường phải thỏa mãn các quy định trong QTĐ-2006
Điện trở nối đất của trạm biến thế cần được đo và kiểm tra để không vượt quá giá trị quy định QTĐ-2006.
Khi thao tác máy cắt và dao cách ly từ phòng điều khiển, cần kiểm tra rằng mỗi thiết bị làm việc thích hợp và những tín hiệu chỉ thị trong phòng điều khiển thay đổi tương ứng. Ngoài ra, cũng cần kiểm tra bộ phận chỉ thị chuyển mạch của các thiết bị xem có làm việc đúng hay chưa.
Bằng cách đưa lệnh thay đổi điều chỉnh nấc từ phòng điều khiển tới máy biến áp, cần kiểm tra bộ điều chỉnh điện áp dưới tải có thay đổi nấc tương ứng với lệnh đưa ra hay không.
Bằng cách kích hoạt cưỡng bức rơ le với mọi thiết bị bảo vệ hay thiết bị cảnh báo, cần kiểm tra hoạt động của các thiết bị có liên quan và các tín hiệu chỉ thị trong phòng điều khiển hoạt động theo đúng như sơ đồ thiết kế.
Khi kiểm tra cuối cùng, bằng điện áp và dòng điện của hệ thống điện thực, cần tiến hành các thí nghiệm sau đây:
- Kiểm tra điện áp và thứ tự pha
- Đo điện áp, dòng điện và góc pha
- Kiểm tra hướng
- Đo dòng điện và điện áp dư
- Kiểm tra dòng điện không cân bằng của mạch so lệch.
Cần kiểm tra khóa liên động giữa máy cắt và dao cách ly liên quan để đảm bảo rằng đối tượng của khóa liên động hoạt động đúng như mô tả trong yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất và thiết kế.
Độ bền điện môi của từng thiết bị cần được kiểm tra bằng cách đặt điện áp kiểm tra như trong Phụ lục trong thời gian 10 phút.
Nhằm kiểm tra độ ổn định của GCB, GIS cần đặt điện áp hệ thống trong thời gian 72 [giờ] để thực hiện những kiểm tra sau:
Cần kiểm tra để đảm bảo không có quá nhiệt nội bộ bất thường tồn tại bằng cách đo phân bố nhiệt độ trên bề mặt, tại đầu ra của GCB, GIS.
Hàm lượng khí SO2 không vượt quá 2 [ppm]
Mức độ ồn và rung ở vùng biên ngoài khu vực trạm biến áp cần được kiểm tra không vượt quá các tiêu chuẩn cho phép theo quy định hiện hành.
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
Việc kiểm tra này phải được thực hiện định kỳ bằng mắt và đo lường nếu cần thiết, để duy trì sự làm việc bình thường đồng thời ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra với lưới điện.
Tần suất kiểm tra phải được ấn định theo quyết định của người có trách nhiệm quản lý thiết bị, nhưng chu kỳ ngắn nhất phải được giới hạn trong vòng ba năm. Việc kéo dài hay rút ngắn chu kỳ kiểm tra phải được xem xét và ấn định bởi người có trách nhiệm quản lý thiết bị dựa trên biểu đồ các sự cố thực xảy ra với thiết bị. Chu kỳ kiểm tra này phải được quyết định bởi người có trách nhiệm quản lý thiết bị.
Hạng mục và nội dụng kiểm tra định kỳ được trình bày trong bảng sau.
Bảng 2-55-1 Hạng mục kiểm tra định kỳ của Đuờng dây trên không
Hạng mục kiểm tra |
Các nội dung kiểm tra |
---|---|
Thân cột thép |
Cần kiểm tra không có bất thường nào, ví dụ như sự thay đổi hình dạng, nứt gãy, gỉ, cấu kiện của cột thép, bằng cách quan sát từ mặt đất. Cũng cần kiểm tra xem bulông hay vít có bị rơi, lỏng, gỉ không. |
Cột bê tông |
Cần kiểm tra không có bất thường nào, ví dụ như nứt gãy và hư hỏng, trên thân cột bê tông. Cũng cần kiểm tra thân cột bê tông không bị nghiêng từ mặt đất. |
Móng |
Cần kiểm tra không có những bất thường, ví dụ như hư hỏng bê tông móng, bị xói lở/vùi lấp do xụt đất cát |
Dây néo |
Cần kiểm tra không có những bất thường của dây néo, như chùng dây, gỉ, đứt sợt cáp. |
Thiết bị nối đất |
Cần kiểm tra không có những bất thường, như gỉ, hư hỏng và đứt. Đo điện trở tiếp đất giá trị quy định cần được đảm bảo. |
Sứ cách điện |
Cần kiểm tra không có những bất thường , như nứt gãy, vết ố gỉ đáng kể trên phần cách điện, dấu vết đáng kể về hồ quang điện trên phần cách điện, gỉ trên đầu chỏm và chốt. Cần kiểm tra không có tiếng ồn bất thường như tiếng ồn do rò điện. |
Dây dẫn điện, Dây tiếp đất |
Cần kiểm tra không có những bất thường, như hư hỏng, chảy dây, đứt sợi, xoắn dây và lỏng dây. Cũng cần kiểm tra dây lèo được giữ tách biệt với khoảng cách thích hợp so với thân cột điện bằng cách kiểm tra trạng thái thay đổi hình dạng của dây lèo và độ nghiêng của chuỗi cách điện. |
Phụ kiện đường dây trên không |
Cần kiểm tra không có những bất thường đáng kể, như nứt gãy, thay đổi hình dạng bất thường, gỉ trong phụ kiện. Với đường dây có lắp đặt vành đẳng thế, mỏ phóng điện cũng cần kiểm tra không có những bất thường như hư hỏng và gỉ trên vành đẳng thế và mỏ phóng điện |
Hàng rào, lưới bảo vệ |
Cần kiểm tra không có những bất thường, như gỉ và gãy của lưới chắn, cọc, v.v của hàng rào bảo vệ, hàng rào này được xây dựng để ngăn chặn sự thâm nhập của người vào các trang thiết bị của đường dây. |
Bộ chống rung |
Cần kiểm tra không có những bất thường như mất, lỏng, gỉ, vị trí bị dịch chuyển và gãy dây. |
Phải kiểm tra để khẳng định rằng không có bất thường như tình trạng phụ kiện không phù hợp, nứt vỡ, thay đổi hình dạng, ăn mòn, phần cố định bị lỏng, rò rỉ dầu (đối với cáp OF), hỏng hóc thiết bị liên quan, từng đối tượng của quá trình kiểm tra được nêu trong bảng dưới đây.
Đối tượng kiểm tra |
Nội dung kiểm tra |
---|---|
(1) Cáp (Bao gồm cả phần cáp chỗ gấp khúc) |
(1) Rò dầu (2) Nứt, giãn nở, thay đổi hình dáng (3) Tình trạng cong của cáp (4) Thay đổi hình dáng của cáp chỗ gấp khúc (5) Khoảng cách với các cáp khác |
(2) Đầu ống |
(1) Tình trạng của thiết bị ngăn nước (2) Nứt, rỉ (3) Tình trạng lắp đặt (4) Rò nước |
(3) Giá đỡ cáp và phần đỡ phụ trợ |
(1) Nứt, rỉ (2) Bulông, đai ốc bị lỏng (3) Tình trạng lắp đặt |
(4) Giằng và công xon |
(1) Nứt, rỉ và tình trạng của vật liệu làm đệm (2) Bulông, đai ốc bị lỏng |
(5) Phần đỡ phụ trợ và cách điện cho cáp |
(1) Nứt, gỉ (2) Vị trí lắp đặt, tình trạng lắp đặt (3) Bulông, đai ốc bị lỏng |
(6) Ống bảo vệ |
(1) Nứt, rỉ, vỡ, thay đổi hình dáng (2) Bulông, đai ốc bị lỏng |
(7) Dây nối đất |
(1) Không bị đứt (2) Dây không nối đất (cục bộ) (3) Rỉ |
(8) Vách ngăn các động vật nhỏ |
(1) Vỡ, rỉ, thay đổi hình dáng (2) Tình trạng lắp đặt (3) Bulông, đai ốc bị lỏng |
(9) Bảng nhãn hiệu |
(1) Rơi (2) Nứt, thay đổi hình dáng (3) Tình trạng lắp đặt |
Phải kiểm tra để đảm bảo không có bất thường như trạng thái phụ kiện không phù hợp, nứt vỡ, thay đổi hình dáng, vỡ, phần cứng giữ cố định bị lỏng, rò dầu (đối với cáp OF), hỏng hóc thiết bị liên quan, từng đối tượng cần kiểm tra được nêu trong bảng dưới đây.
Đối tượng kiểm tra |
Nội dung kiểm tra |
---|---|
(1) Đầu cáp (bao gồm cả đĩa kim loại mỏng gắn cùng) |
(1) Lỏng đầu cốt (2) Nứt, vỡ, rỉ (3) Thay đổi hình dáng (4) Bulông lỏng (5) Rơi hoặc rời hoặc bạc màu băng phát hiện nhiệt |
(2) Vỏ chống nước |
(1) Nứt, gỉ (2) Thay đổi hình dáng (3) Tình trạng tốt (4) Rò rỉ hợp chất hoặc dầu |
(3) Sứ cách điện |
(1) Bẩn (2) Nứt, vỡ (3) Có xuất hiện dấu vết hồ quang (4) Rò rỉ hợp chất hoặc dầu |
(4) Phụ kiện cách điện |
(1) Bẩn (2) Nứt, vỡ (3) Có xuất hiện dấu vết hồ quang |
(5) Đế cách điện |
(1) Nứt (2) Đo điện trở cách điện |
(6) Vỏ bảo vệ |
(1) Rò dầu (2) Nứt, vỡ (3) Thay đổi hình dáng |
(7) Phụ kiện gắn với GIS |
(1) Rỉ, thay đổi hình dáng (2) Bulông đúng vị trí |
(8) Hộp nối |
(1) Rò dầu (2) Nứt, gỉ (3) Bulông lỏng |
(9) Ống đồng ở hộp nối, vỏ bảo vệ |
(1) Rò dầu (2) Vỡ, giản nở, thay đổi hình dáng (3) Rời hoặc bạc màu của băng chống rỉ |
(10) Giá đỡ |
(1) Nứt, rỉ, tình trạng của vật liệu đệm (2) Bulông lỏng |
(11) Đầu nối và van sơmi-stop |
(1) Rò dầu (2) Có nắp hay không |
(12) Ống cách điện |
(1) Bẩn (2) Nứt (3) Thay đổi hình dáng |
(13) Cáp (Bao gồm cả phần cáp chỗ gấp khúc) |
(1) Rò dầu (2) Nứt, giãn nở, thay đổi hình dáng (3) Tình trạng cong của cáp (4) Kiểm tra độ võng (5) Rời hoặc bạc màu băng hiển thị pha |
(14) Thanh giằng |
(1) Nứt, vỡ, rỉ (2) Bulông lỏng |
(15) Ống bảo vệ |
(1) Nứt, vỡ, thay đổi hình dáng, rỉ |
(16) Đế thép |
(1) Thay đổi hình dáng, vỡ (2) Gỉ (3) Bulông lỏng |
(17) Nối đất |
(1) Không bị đứt, (2) Lỏng tiếp xúc (3) Rỉ |
(18) Bảng nhãn |
(1) Rơi, Mất, (2) Nứt, bạc màu (3) Tình trạng lắp đặt |
(19) Thiết bị bảo vệ vỏ cáp |
(1) Rơi (2) Bulông, đai ốc lỏng (3) Tình trạng lắp đặt (4) Phát nóng (5) Rò điện |
Phải kiểm tra để đảm bảo không có bất thường như trạng thái phụ kiện không phù hợp, nứt vỡ, thay đổi hình dáng, mòn, phần cứng để giữ cố định bị lỏng, rò dầu (cho cáp OF), các hỏng hóc với thiết bị liên quan, từng đối tượng cần kiểm tra được nêu trong bảng dưới đây.
Đối tượng kiểm tra |
Nội dung kiểm tra |
---|---|
(1) Hộp nối cáp |
(4) Tiếng động bất thường, quá nhiệt (5) Khiếm khuyết ở đầu nối và van semi-stop (6) Tiếp xúc (7) Dịch chuyển (8) Độ sạch |
(2) Cáp (Bao gồm cả phần cáp chỗ gấp khúc) |
(1) Rò dầu (2) Nứt, giãn nở thay đổi hình dáng (3) Thay đổi hình dáng chỗ gấp khúc (4) Khoảng cách với các cáp khác |
(3) Phần giá đỡ và cách điện cho cáp |
(1) Nứt, Gỉ (2) Vị trí lắp đặt, tình trạng lắp đặt (3) Bulông lỏng |
(4) Thiết bị chống võng |
(1) Nứt, gỉ (2) Tình trạng cố định |
(5) Kẹp nối (chỉ đối với cáp OF) |
(1) Nứt, gỉ (2) Tình trạng lắp đặt (3) Bulông lỏng |
(6) Vật dẫn |
(1) Lỏng, đứt một số sợi (2) Đứt hoàn toàn (3) Rỉ (4) Tình trạng nối |
(7) Dây nối đất |
(1) Đứt một số sợi (2) Đứt hoàn toàn (3) Rỉ |
(8) Bảng nhãn |
(1) Rơi, mất (2) Nứt, bạc màu (3) Mất chữ, tình trạng lắp đặt |
(9) Thiết bị bảo vệ cho vỏ cáp |
(1) Rơi (2) Tình trạng lắp đặt (3) Bulông, đai ốc lỏng (4) Phát nóng (5) Rò điện |
Phải kiểm tra để khẳng định rằng không có bất thường như tình trạng phụ kiện không phù hợp, nứt vỡ, thay đổi hình dáng, mòn, phần cứng giữ cố định bị lỏng, rò dầu (đối với cáp OF), hỏng hóc thiết bị liên quan, từng đối tượng cần kiểm tra được nêu trong bảng dưới đây.
Đối tượng kiểm tra |
Nội dung kiểm tra |
---|---|
(1) Thùng chứa dầu |
(1) Rò dầu, rò khí (2) Nứt, gỉ |
(2) Đồng hồ đo dầu, đồng hồ đo khí |
(1) Rò dầu, rò khí (2) Nứt hoặc vỡ mặt kính (3) Có đọng sương không (4) Tình trạng van (5) Giá trị hiển thị chính xác (6) Đo điện trở cách điện |
(3) Ống thở |
(1) Nứt, vỡ (2) Thay đổi đặc tính của dầu, dầu đổi màu (3) Chất hút ẩm đổi màu |
(4) Tấm thép đế |
(1) Nứt, bẩn (2) Thay đổi hình dáng (3) Bulông lỏng |
(5) Con nối cách điện |
(1) Rò dầu (2) Nứt, thay đổi hình dáng (3) Băng quấn cách điện đổi màu hoặc rời ra |
(6) Van, panel |
(1) Rò dầu (2) Nứt, gãy (3) Tình trạng van (4) Tình trạng kín |
(7) Ống chì, con nối |
(1) Rò dầu (2) Nứt, vỡ, thay đổi hình dáng (3) Tình trạng lắp đặt |
(8) Cáp điều khiển |
(1) Nứt, gãy (2) Có băng quấn nhận dạng không (3) Đo điện trở cách điện |
(9) Hộp điều khiển |
(1) Nứt, gỉ (2) Tình trạng kín (3) Bulông lỏng (4) Đo điện trở cách điện |
(10) Hệ thống cảnh báo |
(1) Tình trạng hoạt động (2) Đèn hiển thị và còi (3) Đo điện trở cách điện |
(11) Dây nối đất |
(1) Lỏng, đứt cục bộ (2) Đứt hoàn toàn (3) Mòn |
(12) Bảng nhãn |
(1) Rơi, mất (2) Nứt, bạc màu (3) Tình trạng lắp đặt |
Mục đích của việc phân tích này là nhằm duy trì chức năng của các thiết bị của cáp dầu và ngăn chặn các hư hỏng có thể xảy ra. Quá trình phân tích bao gồm việc phân tích khí bị phân hủy, phân tích độ ẩm trong dầu, và phân tích các đặc tính điện.
Khi dầu cách điện hay giấy cách điện bị nhiệt phân, các khí dễ cháy sẽ được sinh ra và khả năng cách điện do đó bị suy giảm. Mục đích của việc phân tích này nhằm xác định sự suy giảm khả năng cách điện. Các khí có sự tương quan với các hiện tượng bất thường sau đây được áp dụng như những tiêu chuẩn để đánh giá.
Khí được phân tích |
Nguyên nhân chính của sự bất thường |
||
Khí để dánh giá sự bất thường |
* Hydro |
H2 |
Sự nóng lên của dầu cách điện, phóng điện vầng quang |
* Mêtan |
CH4 |
Sự nóng lên của dầu cách điện ở nhiệt độ thấp |
|
* Etan |
C2H6 |
Phóng điện vầng quang với năng lượng phóng điện thấp |
|
* Etylen |
C2H4 |
Sự nóng lên của dầu cách điện ở nhiệt độ cao, phóng điện vầng quang |
|
* Axetylen |
C2H2 |
Năng lượng phóng điện cao |
|
* Cacbon monoxyt |
CO |
Sự nóng lên của giấy cách điện, phóng điện vầng quang |
|
[Tổng lượng khí dễ cháy] |
TCG |
Ước lượng chung của tổng lượng khí bất thường sinh ra |
TCG: Là tổng lượng khí của các khí được đánh dấu * kể trên
Việc đánh giá sự suy giảm khả năng cách điện có thể được tiến hành căn cứ vào lượng khí Axetylen (C2H2) và tổng lượng khí dễ cháy.
Đánh giá |
Danh mục quản lý và giá trị tiêu chuẩn |
Biện pháp xử lý |
|
Axetylen (C2H2) [ppm] |
Tổng lượng khí dễ cháy (TCG) [ppm] |
||
Tình trạng nguy hiểm đối với khả năng cách điện |
50<C2H2 |
--- |
Cần phải sửa chữa ngay lập tức |
10<C2H2<50 |
2 000<TCG |
||
Có ảnh hưởng lớn đến khả năng cách điện |
10<C2H2<50 |
TCG<2 000 |
Cần tiếp tục giám sát và có kế hoạch sửa chữa thích hợp tuỳ theo kết quả thu được |
0<C2H2<10 |
10 000<TCG |
||
Có ảnh hưởng đến khả năng cách điện |
0<C2H2<10 |
100<TCG<10 000 |
Cần tiếp tục giám sát và đề xuất kế hoạch sửa chữa nếu thấy cần thiết |
0 |
1 000<TCG<10 000 |
||
Có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng cách điện |
0<C2H2<10 |
TCG<100 |
Thực hiện việc kiểm tra liên tục |
0 |
TCG<1 000 |
Hơi ẩm xâm nhập vào chất cách điện ngâm trong dầu chủ yếu bám vào giấy cách điện và gây ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cách điện. Mục đích của phân tích là để đánh giá sự suy giảm khả năng cách điện. Phải tiến hành đánh giá sự suy giảm dựa trên độ ẩm trong dầu cách điện như mô tả trong bảng dưới đây:
Mức độ khác thường |
Không ảnh hưởng đến khả năng cách điện |
Gây ảnh hưởng đến khả năng cách điện |
Tình trạng nguy hiểm cho khả năng cách điện |
Giá trị |
Nhỏ hơn 1% |
Lớn hơn hoặc bằng 1% ~ nhỏ hơn 3% |
Lớn hơn hoặc bằng 3% |
Biện pháp |
Tiến hành kiểm tra liên tục |
Cần tìm nguyên nhân xâm nhập của hơi ẩm và xử lý (đổ thêm dầu mới hoặc hút ẩm) |
Cần khắc phục ngay lập tức |
Điện trở suất khối và góc tổn thất điện môi được lựa chọn để phân tích đặc tính điện của dầu cách điện.
Điện trở suất khối được sử dụng để đánh giá khả năng cách điện của dầu cách điện, và giá trị suy giảm được xem xét tới khi dầu cách điện không còn tinh khiết do có sự xâm nhập của hơi ẩm và vật chất từ bên ngoài trong quá trình thi công. Góc tổn thất điện môi tăng lên khi có sự xâm nhập của hơi ẩm làm cho độ ẩm của giấy tăng cao. Góc tổn thất điện môi cũng tăng lên khi dầu cách điện không còn tinh khiết do có sự xâm nhập của vật chất từ bên ngoài trong quá trình thi công. Mục đích của việc phân tích này nhằm đánh giá sự suy giảm khả năng cách điện. Phải tiến hành việc đánh giá sự suy giảm dựa trên đặc tính điện như mô tả trong bảng dưới đây.
Danh mục |
Giá trị |
Điện trở suất khối |
1 x 10 13 Ohm-cm (ở 80oC) |
Góc tổn thất điện môi |
2% (ở 80oC) |
Cần kiểm tra xem máy biến áp có các bất thường như rò rỉ dầu, gỉ, nứt gãy, lỏng các bộ phận vít ren,
Phải tiến hành theo đúng như Điều 27
Đặc tính cách điện của dầu cách điện máy biến áp phải được kiểm tra để đảm bảo tuân theo các tiêu chí được nêu trong Bảng 2-61-1.
Điện áp Danh định |
Độ bền điện môi |
Hơi ẩm trong dầu |
Khí trong dầu |
Tổng lượng aixit |
Điện trở suất thể tích |
500kV |
Lớn hơn 60kV/2,5mm |
Nhỏ hơn 25ppm.wt |
Nhỏ hơn 2,0%・thể tích |
Nhỏ hơn 0,25mgKOH/g |
Không nhỏ hơn 1×1012Ω.cm(ở 50℃) |
110~220kV |
Lớn hơn 55kV/2,5mm |
||||
Nhỏ hơn 110kV |
Lớn hơn 40kV/2,5mm |
||||
15~35kV |
Lớn hơn 30kV/2,5mm |
||||
Nhỏ hơn 15kV |
Lớn hơn 25kV/2,5mm |
Loại khí
|
H2 (Hydrogen) |
C2H2 (Acetylene) |
C2H4 (Ethylene) |
CO (Carbon Monoxide) |
Hàm lượng |
60 |
3 |
40 |
540 |
(1) Kiểm tra cơ chế điều khiển bằng động cơ
a) Kiểm tra mạch điều khiển
- Sửa chữa tiếp xúc của công tắc từ
- Kiểm tra chỗ vít ren của đầu cực
b) Kiểm tra cơ chế điều khiển
- Kiểm tra hoạt động xử lý bằng tay
- Kiểm tra hoạt động của động cơ điều khiển
- Kiểm tra các hộp số và ổ trục
- Kiểm tra các bulông và chốt
- Kiểm tra phanh hãm.
(2) Kiểm tra điện áp chịu đựng của dầu cách điện
Điện áp chịu đựng của dầu cách điện cần được kiểm tra đảm bảo tiêu chuẩn nhà chế tạo và không nhỏ hơn 20 kV/2,5mm.
(1) Kiểm tra BCT
Điện trở cách điện cần được đo bằng mêgômmet 500 [V], giá trị đo không nhỏ hơn 2 [MΩ].
(2) Kiểm tra thiết bị bảo vệ cho mạch thứ cấp của BCT
Kiểm tra hoạt động của thiết bị bảo vệ cho mạch thứ cấp của BCT.
(1) Kiểm tra quạt mát, bơm dầu tuần hoàn, bơm nước tuần hoàn làm mát
- Kiểm tra bằng mắt, làm sạch
- Độ rung
- Dầu cung cấp......
(2) Kiểm tra bảng điều khiển (gồm các rơle và khoá chuyển mạch)
- Kiểm tra các rơle, bộ định thời gian và khoá chuyển mạch
- Kiểm tra vít ren của các đầu cực
- Làm sạch bảng điều khiển ...
Cần phải kiểm tra hoạt động của các loại cảnh bảo và chỉ thị của máy biến áp bằng cách kích hoạt bộ phát hiện và mạch cảnh báo.
Cần kiểm tra hoạt động của thiết bị bảo vệ bao gồm những thiết bị phát hiện sự thay đổi đột ngột của áp suất dầu, luồng chảy của dầu, áp suất khí, v.v khi hư hỏng xảy ra bên trong máy biến áp. Trong quá trình này, cần kiểm tra máy cắt và tín hiệu có làm việc theo hoạt động của thiết bị bảo vệ hay không.
Phải tiến hành theo Điều 28
Phải tiến theo Điều 65
Phải tiến hành phù hợp với Điều 29
Phải tiến hành phù hợp với Điều 65
Phải tiến hành phù hợp với Điều 30
Phải tiến hành phù hợp với Điều 30
Cần được đo lượng khí phân rã trong khí SF6 , hàm lượng khí SO2 cần được kiểm tra không vượt quá 2 [ppm]. Mục đích của phân tích này là nhằm kiểm tra liệu sự phóng cục bộ hay quá nhiệt nội bộ có xảy ra bên trong GCB hay không. Vì hàm lượng SO2 sẽ tăng cao ngay sau khi có sự đóng cắt, do đó cần đo sau thời gian đủ lớn kể từ khi thao tác.
Phải tiến hành phù hợp với Điều 30
Phải tiến hành phù hợp với Điều.
Phải đo và kiểm tra các áp suất sau đây thoả mãn yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo:
- Áp suất khí SF6 cảnh báo và khóa sự vận hành của GCB.
- Áp suất khí SF6 cảnh báo và khóa sự vận hành của GCB được cài đặt lại.
Đồng hồ đo mật độ khí hoặc đồng hồ đo áp lực khí cần được so sánh với đồng hồ mẫu, đảm bảo sai số của thiết bị đo không vượt quá một nửa độ chia nhỏ nhất trong thang đo của đồng hồ.
Phải tiến hành phù hợp với Điều 30.
Kiểm tra định kỳ GIS được mô tả dưới đây. (không bao gồm GCB).
Phải tiến hành phù hợp với Điều 31.
Phải đo và kiểm tra các áp suất sau đây thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo:
- Áp suất khí SF6 cảnh báo và khóa sự vận hành của GIS
- Áp suất khí SF6 cảnh báo và khóa sự vận hành của GIS được cài đặt lại.
Phải đo khí bị phân hủy trong khí SF6, kiểm tra nồng độ khí SO2 không vượt quá 2 ppm.
Đồng hồ đo mật độ khí hoặc đồng hồ đo áp lực khí cần được so sánh với đồng hồ mẫu, đảm bảo sai số của thiết bị đo không vượt quá một nửa độ chia nhỏ nhất trong thang đo của đồng hồ.
Phải tiến hành phù hợp với Điều 32
(1) Đo điện trở tiếp xúc của mạch nhất thứ VCB
Phải đo điện trở tiếp xúc giữa các tiếp điểm của VCB, và giá trị đo được không vượt quá tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà chế tạo.
(2) Đo điện trở tiếp xúc của tiếp điểm phụ
Phải đo điện trở tiếp xúc của tiếp điểm phụ, giá trị đo được không vượt quá tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà chế tạo.
Phải tiến hành phù hợp với Điều 32.
Phải tiến hành phù hợp với Điều 32.
Phải đặt điện áp thử nghiệm theo quy định của nhà chế tạo giữa các tiếp điểm khi tiếp điểm mở trong 1 phút khẳng định rằng không có bất thường đối với buồng chân không.
Phải tiến hành phù hợp với Điều 33
Phải tiến hành phù hợp với Điều 33.
Phải tiến hành phù hợp với Điều 33.
Phải tiến hành phù hợp với Điều 33.
Thí nghiệm độ bền của dầu cách điện với điện áp xoay chiều, thỏa mãn các tiêu chuẩn nêu trong Bảng 2-67-1.
Bảng 2-67-1 Tiêu chuẩn của độ bền điện môi của dầu cách điện
|
Độ bền điện môi |
500kV |
Tối thiểu 70kV/2,5mm |
110~220kV |
Tối thiểu 60kV/2,5mm |
66kV |
Tối thiểu 45kV/2,5mm |
15~35kV |
Tối thiểu 35kV/2.5mm |
Nhỏ hơn 15kV |
Tối thiểu 30kV/2,5mm |
Chỉ thí nghiệm với OCB có hệ thống khí nén. Phải kiểm tra để khẳng định áp suất rơle được tác động chính xác để cảnh báo và khóa thao tác của OCB.
Phải tiến hành phù hợp với Điều 34
Phải tiến hành phù hợp với Điều 34
Phải tiến hành phù hợp với Điều 34.
(1) Đo áp suất thao tác nhỏ nhất
Chỉ đo đối với dao cách ly có hệ thống nén khí. Không đặt điện áp vào mạch nhất thứ, thay đổi áp suất khí nén và đo áp suất nhỏ nhất khi dao cách ly hoàn thành quá trình thao tác.Phải kiểm tra để khẳng định rằng giá trị áp suất tác động nhỏ nhất không vượt quá 75% áp suất định mức.
(2) Đo thời gian đóng và cắt
Phải đo thời gian đóng và cắt của dao cách ly, và phải kiểm tra để khẳng định rằng giá trị đo được phù hợp với đặc tính kỹ thuật của nhà chế tạo.
Các thí nghiệm dưới đây phải được tiến hành với rơle bảo vệ và thiết bị điều khiển phù hợp với Điều 2-36.
- Đo trị số tác động của rơle
- Thí nghiệm đặc tính của điện áp và dòng điện
- Thí nghiệm đặc tính pha
- Đo thời gian tác động
- Đo điện trở cách điện
(1) Thí nghiệm mạch nhị thứ
- Thí nghiệm hoạt động của đồng hồ và rơle
- Đo điện trở cách điện
(2) Thí nghiệm mạch điện xoay chiều (Thí nghiệm mô phỏng)
- Thí nghiệm mô phỏng sự cố
- Thí nghiệm sự hoạt động của rơle và các tín hiệu cảnh báo
CÁC NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN
QUY ĐỊNH CHUNG
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích đã nêu tại Điều 3 các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG
Phải kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về tổ chức, như quy định trong Chương I, Phần II, Tập 6 -Quy chuẩn kỹ thuật, phải được Người kiểm tra kiểm tra trong lần kiểm tra định kỳ.
Các hồ sơ, tài liệu về quản lý vận hành và bảo dưỡng phải được Người kiểm tra kiểm tra theo các điều khoản trong Chương 1, Phần IV, Tập 6 của Quy chuẩn kỹ thuật tại đợt kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên, đối với các tài liệu do Chủ nhà máy nộp lên Cơ quan có thẩm quyền liên quan đến các hạng mục và nội dung kiểm tra sau đây sẽ thuộc phạm vi quy định trong Tập 5 của Quy chuẩn kỹ thuật:
- Các kết quả bảo dưỡng;
- Các kết quả kiểm tra định kỳ độc lập;
- Các kết quả kiểm tra đặc biệt;
- Các kết quả đo.
KIỂM TRA TRONG QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT
Việc thực hiện các yêu cầu về lập tài liệu quy định trong Chương 1 Phần VI Quy chuẩn kỹ thuật Tập 6 phải được kiểm tra tại các đợt kiểm tra trong quá trình lắp đặt.
Xác định giá trị điện trở tiếp đất và tình trạng hệ thống tiếp đất của nhà máy điện để đảm bảo an toàn cho con người.
Phương pháp dùng thiết bị đo giá trị điện trở tiếp đất hoặc phương pháp giảm điện áp.
Điện trở nối đất theo cấp điện áp làm việc cao nhất của nhà máy quy định trong QTĐ.
Xác định điện trở cách điện và điện môi của các phần tử trước và sau khi lắp đặt.
Dùng thiết bị đo là Mêgômmét hoặc thiết bị đo khác tương đương có nguồn điện DC gắn ở trong.
Mêgômmét 500V đối với thiết bị hạ áp (mạch kích thích ....) và các mạch có điện áp đến 600V AC hoặc đến 750V DC, mêgômmét 1000V cho thiết bị và mạch điện áp từ 600V đến 7000V AC hoặc từ 750V đến 7000V DC và mêgômmét 2500 V cho thiết bị và mạch điện có điện áp cao hơn 7000V cả AC và DC.
Các giá trị đo phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật về lắp đặt, đặc tính, vật liệu, kết cấu và công suất của nhà máy điện.
Xác nhận không có bất bình thường trong mạch điện và thiết bị điện
Không được lặp lại thử nghiệm điện môi. Tuy nhiên, nếu thấy cần thiết thì sau khi sấy tiếp, có thể thực hiện thử nghiệm lần thứ hai, điện áp thử nghiệm phải là 80%
Điện áp thử nghiệm phải được nâng dần từng bước trong 10 giây.
Thời gian thử nghiệm là một phút kể từ khi đạt điện áp chịu đựng.
Thử nghiệm điện môi bằng dòng điện DC hoặc phương pháp tương đương khác có thể thực hiện trong trường hợp không có điều kiện thử nghiệm bằng nguồn điện ở tần số điện công nghiệp.
Điện áp đặt là 1,7 lần giá trị hiệu dụng cho trước của nguồn điện ở tần số công nghiệp.
Điện áp thử nghiệm điện môi phải được áp dụng theo các giá trị trong Bảng 3-7-1
|
Đối tượng thử nghiệm |
Đặc tính của máy điện |
Điện áp thử nghiệm (V) |
---|---|---|---|
1 |
(1) |
(2) |
(3) |
- Cuộn dây stator |
- Công suất nhỏ hơn 1kW (kVA) với điện áp danh định nhỏ hơn 100V |
2 Un + 500 |
|
|
- Công suất nhỏ hơn 10.000 kW (kVA) |
2 Un + 1000V (min. 1500V) |
|
|
- Công suất lớn hơn 10.000 kW (kVA) |
|
|
|
(1) Un≦24.000V |
2 Un + 1000V |
|
|
(2) Un ›24.000V |
Phải có sự thoả thuận |
|
2 |
Các cuộn dây kích từ của máy phát điện đồng bộ |
|
|
|
Động cơ khởi động không cảm ứng |
Nhỏ hơn và bằng 500V |
10Ef |
|
|
Trên 500V |
2Ef + 4000 V |
|
Động cơ khởi động cảm ứng |
|
|
|
Khi khởi động máy bằng các cuộn dây kích thích ngắn mạch hoặc nối qua điện trở có giá trị nhỏ hơn 10 lần điện trở của cuộn dây |
|
10Ef |
|
Khi khởi động máy bằng các cuộn dây kích thích ngắn mạch hoặc nối qua điện trở có giá trị bằng hoặc lớn hơn 10 lần điện trở của cuộn dây hoặc bằng các cuộn dây kích thích trên mạch hở có hoặc không có công tắc chia từ trường. |
|
2Ef + 1000 V (min.1500 V) |
3 |
Cuộn dây Stator của máy phát điện đồng bộ khi lắp ráp stator được thực hiện tại công trường (đối với máy phát thuỷ điện, sau khi hoàn thành lắp ráp cuộn dây và cách điện các đầu nối). |
|
Nếu có thể thì tránh lặp lại thử nghiệm, nhưng nếu phải thử nghiệm trên một nhóm máy điện và thiết bị nối điện với nhau thì từng máy, thiết bị này trước đó phải trải qua thử nghiệm điện áp chịu đựng, điện áp thử nghiệm đối với các máy, thiết bị đã nối với nhau phải bằng 80% của điện áp thử nghiệm thấp nhất phù hợp với từng loại thiết bị riêng của nhóm. |
4 |
Máy kích thích (trừ các máy ngoại lệ ở bên dưới) |
|
Điện áp chịu đựng phải là các giá trị quy định trong mục. 2. |
|
Ngoại lệ 1: Máy kích thích của động cơ đồng bộ (kể cả động cơ đồng bộ cảm ứng) có các cuộn dây kích thích nối đất hoặc không nối đất trong lúc khởi động. |
|
1000 V + 2Ef (min.1500 V) |
Un: Điện áp định mức
Ef: Điện áp kích thích
Đo khe hở giữa các cuộn dây của stator và rotor để tránh va chạm và hư hỏng.
Các điểm đo phải không dưới 8 điểm đối xứng theo đường kính của phần đầu của cuộn dây trên và dưới giữa stator và rotor.
Để đảm bảo khe hở không khí bảo vệ chống va chạm giữa stator và rotor.
(Đo giá trị max.-min.) / Giá trị trung bình ≦10 %
Đo Tanδ để xác nhận các đặc tính ban đầu củ các cuộn dây Stator.
Góc tổn thất điện môi (Tgδ) thử nghiệm được thực hiện bằng phương pháp cầu Schering.
Thực hiện đo từ điện áp 2kV đến điện áp định mức.
Đo dòng điện hấp thụ được thực hiện bằng mê gôm mét DC 1000V.
Góc tổn thất điện môi (Tgδ) phải nhỏ hơn 3%.
Chỉ số phân cực (PI) phải không nhỏ hơn 2,0.
Nhằm xây dựng đường đặc tính bão hòa không tải và kiểm tra cân bằng điện áp giữa các pha.
Máy phát điện phải quay ở tốc độ định mức.
Tăng dần dòng điện DC vào mạch kích thích.
Đo dòng điện kích thích và điện áp ra cuộn dây Stator tăng lên đến 120 % điện áp định mức.
Đặc tính không tải và cân bằng điện áp giữa các pha phải được giữ trong trị số thiết kế.
Để xác nhận cách điện của ổ đỡ trục
Việc đo này phải được tiến hành đồng thời với thử nghiệm đặc tính bão hòa không tải.
Điện áp phải được đo giữa các ổ trục với đất, giữa các ổ trục với nhau.
Điện áp dọc trục phải được đo ở điện áp phát định mức.
Các trị số đo đặc tính phải đảm bảo trong trị số thiết kế.
Xây dựng đường đặc tính bão hoà ngắn mạch, quan hệ giữa dòng điện phần ứng và dòng điện kích thích và để kiểm tra cân bằng pha của dòng điện trong cuộn dây phần ứng.
Tách mạch máy phát điện và mạch thanh cái tại đầu ra của cuộn stator hoặc ở phía sơ cấp của máy cắt.
Tạo ngắn mạch ba pha của mạch máy phát điện ở đầu ra cuộn stator.
Máy phát điện quay ở tốc độ định mức và dòng điện DC đi vào mạch kích thích.
Đo dòng điện kích thích và dòng điện phần ứng tăng đến 100 % dòng điện định mức của dòng điện phần ứng.
Các giá trị tỷ số ngắn mạch và trở kháng đồng bộ được giữ trong trị số thiết kế của nhà chế tạo.
Sau khi lắp đặt cửa điều tiết, thực hiện thử nghiệm kiểm tra vận hành và xác nhận tính năng hoạt động của nó.
Áp suất của Servomotor phải được đo bằng đồng hồ đo áp suất trong khi thực hiện hành trình đóng và mở.
Đo thời gian hành trình mở và đóng của servomotor và đặc tính đóng của servomotor.
Áp suất mở và đóng phải là không thay đổi trừ chuyển động khởi động và dừng.
Thời gian hành trình mở và đóng của servo motor và đặc tính đóng của servomotor phải được điều chỉnh theo giá trị thiết kế.
Xác định đặc tính điều khiển của bộ điều tốc
Điện áp và dòng điện vào của bộ điều khiển phải được đặt ở giá trị thiết kế và thay đổi trong dải thông số ứng với cột nước cao nhất và cột nước thấp nhất, sau đó đo hành trình của servomotor.
Các đặc tính không tải, vị trí mở phụ thuộc vào từng mức công suất phải được kiểm tra và giữ trong các giá trị thiết kế của nhà chế tạo.
Xác nhận cơ cấu làm kín (mặt chặn của van) hoạt động trơn tru. Sau khi lắp đặt van đầu vào, phải kiểm tra cơ cấu chèn. Áp suất mở và đóng đối với chèn và hành trình phải được đo bằng đồng hồ đo áp suất và máy đo dao động. Cơ cấu làm kín của van phải vận hành bình thường theo trị số thiết kế.
Xác nhận cơ cấu vận hành hoạt động trơn tru và tuân theo quy định của thiết kế. Đo áp suất mở và đóng bằng đồng hồ áp suất hoặc máy ghi dao động. Thử nghiệm này phải được tiến hành trước và sau khi nạp nước vào đường ống áp lực. Cơ cấu vận hành phải chuyển động trơn tru trên toàn bộ hành trình và thỏa mãn các giá trị thiết kế.
Xác nhận mức nước rò của van đầu vào nằm trong trị số thiết kế. Khi thử nghiệm, cửa chặn của van phải đóng kín. Phải kiểm tra nước rò của cửa chặn phía thượng nguồn bằng cách đo lượng nước từ ống xả đáy thân van. Kiểm tra nước rò của cửa chặn phía hạ nguồn bằng cách đo lượng nước từ ống xả sau van. Lượng nước rò phải được giữ trong trị số thiết kế.
Xác nhận các thiết bị phụ như hệ thống cung cấp dầu, hệ thống cung cấp nước và hệ thống cung cấp khí nén vận hành trong các điều kiện quy định thiết kế.
Các thiết bị phụ bao gồm hệ thống cung cấp dầu, hệ thống cung cấp nước và hệ thống cung cấp khí nén.
Để các thiết bị máy phát điện, tua bin thuỷ lực vận hành tin cậy và an toàn, các thử nghiệm sau đây phải được thực hiện:
Thông số vận hành nằm trong trị số thiết kế.
Xác nhận các thiết bị quay khi làm việc có đọ rung bình thường. Độ rung của một thiết bị có liên quan chặt chẽ với sự lắp đặt của máy đó. Để có thể đánh giá sự cân bằng và độ rung của thiết bị quay, cần đo độ rung trên riêng từng gối đỡ theo 3 chiều đứng, ngang và dọc trong các điều kiện thử nghiệm không chịu ảnh hưởng rung động của các thiết bị quay khác, lặp lại thí nghiệm và so sánh các kết quả đo. Các số liệu đo phải đạt trị số thiết kế của nhà chế tạo và/hoặc các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành.
KIỂM TRA HOÀN THÀNH
Việc thực hiện các yêu cầu về lập tài liệu quy định trong Chương 1 Phần VI Quy chuẩn kỹ thuật Tập 6 phải được kiểm tra tại các đợt kiểm tra hoàn thành và kiểm tra định kỳ.
Xác nhận không có bất thường về va chạm giữa phần quay và phần tĩnh, về tiếng động, độ rung.
Mở van vào và mở cánh van điều chỉnh ngay sau khi tổ máy đã quay, đồng thời đóng ngay van điều chỉnh, khi máy quay theo quán tính.
Phải xác nhận không có bất bình thường về va chạm giữa các phần quay và phần tĩnh, tiếng động, độ rung.
Xác nhận không có bất bình thường về tăng nhiệt độ, độ rung, đảo trục và mức dầu của ổ trục của máy phát điện và hệ thống tua bin thuỷ điện.
Thông qua vận hành liên tục ở tốc độ định mức bằng mở van vào và mở cánh van điều chỉnh cho đến khi nhiệt độ của ổ trục đạt trị số cao nhất ổn định, sau đó kiểm tra xác nhận nhiệt độ, độ rung, đảo trục và mức dầu của ổ trục đều đạt ở trị số cho phép.
Sự tăng nhiệt độ, độ rung, đảo trục và mức dầu của ổ trục phải được duy trì trong giá trị thiết kế trong suốt quá trình vận hành liên tục.
Xác nhận việc điều khiển quá trình làm việc liên tục từ bắt đầu nhận tải đến toàn tải tại bảng điều khiển, là bình thường.
Trước khi bắt đầu thử nghiệm này, phải kiểm tra thiết bị đồng bộ tự động. Công việc khởi động, vận hành đủ tải và đến việc dừng, phải được thực hiện từ bảng điều khiển.
Trong quá trình khởi động, vận hành đủ tải và dừng, tất cả trình tự này phải được tiến hành mà không có bất bình thường nào và phù hợp với yêu cầu thiết kế.
Xác nhận việc chuyển tổ máy sang chế độ vận hành không tải một cách bình thường khi thực hiện thử nghiệm xa thải phụ tải.
Vận hành ở các chế độ phụ tải 1/4, 2/4, 3/4, 4/4 và cắt phụ tải ở cột nước hữu ích cao nhất, sau đó xác nhận chuyển tổ máy sang chế độ vận hành không tả bình thường.
Đối với nhà máy điện có nhiều tổ máy, phải thử nghiệm sa thải phụ đồng thời các tổ máy có chung một đường ống áp lực.
Sự tăng áp suất thủy lực của đường ống áp lực phải được giữ trong trị số thiết kế.
Xác nhận tổ máy được chuyển về vận hành không tải ở trạng thái bình thường.
Kiểm tra hoạt động của hệ thống rơ le bảo vệ đối với chế độ không tải không kích thích
Trong khi vận hành với hoạt động của rơ le bảo vệ đối với chế độ không tải không kích thích, phải xác nhận rằng tổ máy đã được điều khiển tự động về chế độ không tải không kích thích.
Xác nhận thứ tự điều khiển vận hành không có bất bình thường.
Kiểm tra thứ tự điều khiển đối với tác động dừng khẩn cấp trong trường hợp có sự cố nghiêm trọng về điện.
Làm chập tiếp xúc rơ le bảo vệ để dừng khẩn cấp, kiểm tra thứ tự điều khiển thao tác động dừng khẩn cấp.
Tổ máy phải được dừng khẩn cấp an toàn theo trình tự điều khiển đã thiết kế.
Kiểm tra thứ tự điều khiển đối với tác động dừng tức khắc trong trường hợp có sự cố nghiêm trọng về cơ khí.
Làm tiếp xúc rơ le bảo vệ để dừng tức khắc, kiểm tra thứ tự điều khiển tác động tác dừng tức khắc.
Tổ máy phải được dừng tức khắc an toàn theo trình tự điều khiển đã thiết kế.
Tổ máy phải được dừng tức khắc an toàn theo trình tự điều khiển đã thiết kế.
Xác nhận tổ máy vận hành liên tục ở tải định mức mà không có bất bình thường
Vận hành tổ máy liên tục ở tải định mức cho đến khi nhiệt độ ổ trục đạt mức tối đa.
Tổ máy vận hành liên tục ở tải định mức mà không có bất bình thường ngay khi nhiệt độ ổ trục đạt mức tối đa.
Để kiểm tra quan hệ giữa độ mở của cửa điều tiết và công suất theo đặc tính vận hành của nhà chế tạo.
Kiểm tra phạm vi vận hành, phạm vi giới hạn công suất, trạng thái của cơ cấu vận hành cánh cửa điều tiết trong các điều kiện mang tải.
Phải xác nhận độ rung, độ đảo trục, và áp suất thủy lực trong từng chế độ tải để đảm bảo vận hành ổn định. Vận hành phải không có bất bình thường.
Thử nghiệm chế độ vận hành bơm đối với nhà máy thuỷ điện tích năng để xác nhận trạng thái vận hành bơm không có bất bình thường.
Ở chế độ vận hành bơm, phải kiểm tra khởi động máy phát-động cơ theo phương pháp khởi động xác định và bơm nước lên mà không có bất bình thường.
Việc khởi động bơm theo phương pháp khởi động xác định và vận hành bơm phải liên tục ổn định mà không có bất bình thường.
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
Ngoài các khoản quy định tại Điều 4, kiểm tra định kỳ đối với các công trình thủy công và các thiết bị phụ trợ phải được thực hiện theo các hạng mục sau.
Phân loại |
Mô tả |
---|---|
A |
Không có sự không phù hợp với Tập 5 của Quy chuẩn kỹ thuật |
B |
Phát hiện có sự không phù hợp nhỏ và có ý muốn sửa chữa. |
C |
Phát hiện có sự không phù hợp không nghiêm trọng nhưng phải sửa chữa trong thời gian đến đợt kiểm tra định kỳ tiếp theo. |
D |
Phát hiện sự không phù hợp nghiêm trọng, và phải sửa chữa ngay. |
- Mức nước hồ đã đạt mức nước cao.
- Một năm sau khi bắt đầu vận hành.
An toàn đập phải được đánh giá một cách toàn diện không chỉ qua kiểm tra bằng mắt thường mà phải qua cả số liệu quan trắc về đặc tính hoạt động của đập, nếu có. Ngoài việc kiểm tra trên đập, phải kiểm tra kỹ lưỡng sự thích hợp của các thiết bị đo và các thiết bị liên quan trong đợt kiểm tra định kỳ.
Các yêu cầu sau đây phải được thực hiện để đảm bảo sự ổn định và an toàn của các đập bê tông.
(1) Không có hiện tượng lún và chuyển vị ngang khi kiểm tra quan sát bằng mắt nhìn dọc theo đỉnh đập.
(2) Không có hiện tượng xói mòn mạnh do dòng nước có thể ảnh hưởng đến an toàn đập xung quanh vai đập.
(3) Không có các vết nứt mới phát triển hoặc đang phát triển có thể ảnh hưởng đến an toàn đập ở trên đập và trong hành lang kiểm tra của đập.
(4) Không có hiện tượng phong hóa lộ rõ ở trên bề mặt của đập do phản ứng tổ hợp - kiềm hoặc do chất lượng nước hồ chứa.
(1) Thẩm thấu từ các khớp nối của đập bê tông và từ các lỗ khoan tiêu nước để giảm áp lực đẩy nổi phải ổn định tương ứng với hoặc biến đổi nhẹ đối với mức nước hồ và nhiệt độ, trừ giai đoạn quá độ ngay sau khi tích nước vào hồ. Nếu tỷ lệ thẩm thấu qua các lỗ khoan tiêu nước ở móng đập thì phải kiểm tra kỹ sự giảm tỷ lệ thẩm thấu này để không làm tăng áp suất đẩy nổi.
(2) Không có biểu hiện của mạch xói ngầm trong móng đập khi kiểm tra độ đục của nước rò và nước thẩm thấu từ các lỗ khoan tiêu nước.
(1) Chuyển dịch ngang của đập phải tương ứng và ổn định với mức nước hồ và nhiệt độ.
(2) Thấy rõ rằng không có sự chuyển vị bất thường hoặc bất quy luật so với các kết quả trước đây đã ghi được bằng thiết bị quan trắc hoặc khảo sát.
(1) Áp lực đẩy nổi phải nhỏ hơn hoặc bằng giả thiết thiết kế.
(2) Áp lực đẩy nổi phải tương ứng và ổn định với mức nước hồ, mức nước hạ lưu hoặc gần như không đổi.
(3) Quy định này áp dụng cho các đập bê tông có thiết bị đo áp lực đẩy nổi.
Các yêu cầu sau đây phải được thực hiện để đảm bảo sự ổn định và an toàn của các đập đắp.
(1) Không có các vết nứt lộ rõ xuất hiện ở đỉnh hoặc mái đập đắp.
(2) Không có các hiện tượng trượt, xói mòn, hố sụt hoặc lún bất thường xuất hiện ở các mái của đập đắp.
(3) Không được trồng bất cứ loại thực vật nào trên đỉnh hoặc trên các mái trừ các loại thực vật được quy định cụ thể trong thiết kế.
Thẩm thấu từ đập và móng phải ổn định hoặc thay đổi một cách hợp lý phù hợp với lượng mưa, mức nước hồ chứa, mức nước ngầm và sự ngừng trệ thẩm thấu theo thời gian. Điều khoản này áp dụng đối với các đập đắp có bố trí các thiết bị đo thẩm thấu.
(1) Sự lún của đập đắp phải ở mức độ biến dạng rất chậm dẫn tới sự vững chắc, ngoại trừ hiện tượng lún nhiều trong giai đoạn đầu;
(2) Biến dạng theo phương ngang của đập đắp phải ổn định sau khi mức nước hồ lần đầu tiên đạt tới mức nước cao, trừ các chuyển dịch đàn hồi nhẹ.
(1) Áp lực nước vì dòng chảy bên trong vùng chống thấm của các đập đắp và móng của chúng phải tương ứng và ổn định với mức nước hồ, hoặc gần như không đổi ngoại trừ giai đoạn quá độ ngay sau khi trữ nước vào hồ. Điều khoản này áp dụng cho các đập đắp có lắp các thiết bị đo áp suất nước tại phần chống thấm trong móng của chúng.
(2) Mặt nước ngầm trong vai đập đắp phải hầu như ổn định có tính đến lượng mưa và sự thay đổi mức nước hồ chứa. Điều khoản này áp dụng cho các đập đắp có lắp các đồng hồ đo mức nước ngầm ở vai đập.
Trong trường hợp vị trí đập ở trong khu vực dự báo có mối hoạt động, sự tồn tại của tổ mối trong phần đất của đập đắp phải được kiểm tra định kỳ bằng quan sát cẩn thận hoặc bằng thiết bị phù hợp như radar xuyên đất.
Ngoài các điều khoản trên, phải tuân thủ các yêu cầu sau đối với từng loại đập.
Mặt nước ngầm trong đập đắp đồng nhất cần phải ổn định trong giá trị thiết kế và an toàn về xói ngầm.
Trong trường hợp nước trong lỗ rỗng ở phần đá đổ phía hạ lưu không thoát dễ dàng và nhanh do tính thấm thấp, thì điều khoản quy định đối với mặt nước ngầm trong đập đất đồng nhất phải áp dụng cho phần đá đổ phía hạ lưu.
(1) Không có hư hại mặt chống thấm thượng lưu do lún phần đá đắp.
(2) Không có phong hóa có thể đe dọa độ kín nước của mặt chống thấm.
(3) Không có sự gia tăng đáng kể lượng thấm qua mặt chống thấm không chỉ tại thời gian kiểm tra định kỳ mà cả trong quá trình vận hành.
Ngoài ra, trong trường hợp đập đá đổ có lõi chống thấm hoặc đập đất đồng nhất được áp dụng cho các nhà máy thủy điện tích năng, thì độ ổn định mái thượng lưu phải được duy trì phù hợp với sự dao động nhanh mức nước hồ chứa.
Các yêu cầu sau đây phải được thực hiện để đảm bảo chức năng ổn định, an toàn và tin cậy bền vững của đập tràn.
Tuyến năng lượng có áp suất có thể được sử dụng như đường hầm dẫn nước vào, đường ống áp lực và đường hầm dẫn nước ra... Theo quan điểm về kết cấu, các loại đường dẫn nước sau đây hoặc sự kết hợp giữa chúng được áp dụng làm tuyến năng lượng:
(1) Đường hầm không lát
(2) Đường hầm lát bê tông
(3) Đường hầm lát thép
(4) Đường ống áp lực bằng thép
(5) Đường ống áp lực bằng chất dẻo gia cường
Điều khoản này áp dụng cho kiểm tra định kỳ đối với các công trình nêu trên. Ngoài ra các yêu cầu kỹ thuật về các van khí và các trụ đỡ đường ống áp lực cũng được quy định tại điều này như những công trình phụ trợ quan trọng. Đối với đường ống áp lực bằng chất dẻo gia cường, chất dẻo có cốt bằng sợi (FRP) hoặc chất dẻo có cốt bằng sợi và vữa (FRPM) được quy định trong tài liệu này.
Phải thực hiện và kiểm tra bằng mắt những yêu cầu sau đối với đường hầm không bọc lót:
(1) Khối đá xung quanh đường hầm phải ổn định, không có đá to rơi trong đường hầm.
(2) Phải không có xói mòn nghiêm trọng trong đường hầm không bọc lót
(3) Phải không có bồi lắng gây cản trở dòng nước chảy trong đường hầm
Phải thực hiện và kiểm tra bằng mắt những yêu cầu sau đối với đường hầm bọc lót bằng bê tông:
(1) Phải không có hiện tượng thấm hoặc thẩm thấu quá mức.
(2) Phải không có các vết nứt, mảnh vỡ và biến dạng của lớp bê tông bọc lót mà có thể làm mất an toàn kết cấu của đường hầm;
(3) Phải không có hiện tượng xói mòn mạnh trong bê tông bọc lót.
(4) Phải không có hiện tượng bồi lắng có thể gây cản trở dòng nước chảy trong đường hầm.
Phải thực hiện và kiểm tra bằng mắt những yêu cầu sau đối với đường hầm bọc lót bằng thép.
(1) Phải không có hư hỏng, biến dạng, ăn mòn và rạn nứt quá mức trên bề mặt của thép lót.
(2) Phải không có hiện tượng gỉ, bong vỏ, nứt quá mức ở phần mạ trên mặt thép.
Phải thực hiện và kiểm tra bằng mắt những yêu cầu sau đối với đường ống áp lực bằng thép. Ngoài những kiểm tra này, phải kiểm tra độ dày và lão hoá của các đường ống hở và đã sử dụng lâu bằng thiết bị đo siêu âm vv. tại các điểm cố định trên thành đường ống áp lực trong đợt kiểm tra định kỳ.
(1) Mặt ngoài của đường ống áp lực hở bằng thép
a) Không có hư hỏng, biến dạng, ăn mòn, lỗ rỗ, phong hóa và rạn nứt quá mức tại phần vỏ của đường ống áp lực, các mối hàn, và các khớp co dãn;
b) Không có các dấu hiệu lộ rõ về gỉ, lỗ rò, nứt hoặc các hư hỏng khác ở các mối hàn nối;
c) Các mối nối bằng bu lông hay đinh tán phải chắc chắn và không bị gỉ và phong hóa quá mức. Bu lông và đinh tán không được lỏng hoặc rơi ra;
d) Không có hư hại hoặc khuyết tật quá mức ở lớp phủ bề mặt thép.
(2) Mặt trong của đường ống áp lực bằng thép
a) Không có hiện tượng ăn mòn, lỗ rò và xuống cấp quá mức ở thành của ống áp lực và các mối hàn;
b) Không có hiên tượng xuống cấp hoặc các khiếm khuyết quá mức trên lớp mạ ngoài của bề mặt thép.
(1) Phải thực hiện và kiểm tra bằng mắt những yêu cầu sau đối với đường ống áp lực bằng chất dẻo gia cường.
a) Phải không có rò rỉ từ các chỗ nối;
b) Phải không có sự xuống cấp, hư hỏng hoặc mài mòn quá mức trên bề mặt thành của ống áp lực. Nếu lớp bảo vệ bị mất dù là một phần thì phải thực hiện sửa chữa ngay để bảo vệ lớp kết cấu bên trong;
(2) Phải không có những thay đổi về độ cứng của thành ống áp lực bằng chất dẻo FRP hoặc FRPM. Bởi vì đó có thể là biểu hiện suy giảm sức bền của thành ống FRP hoặc FRPM do chịu tải trong thời gian dài. Cần đo kiểm tra sự thay đổi sức bền của thành ống áp lực hở khi tháo nước và nạp nước.
Phải kiểm tra tình trạng hoàn thiện của các van khí để đảm bảo sự vận hành chính xác và bảo vệ đường ống áp lực trong trường hợp nạp nước, tháo nước và vận hành bình thường.
(1) Không có hiện tượng lún và chuyển dịch ở các trụ đỡ của đường ống áp lực mà có thể làm ảnh hưởng an toàn kết cấu của đường ống áp lực
(2) Không có các hư hỏng, biến dạng và xuống cấp quá mức ở phần bê tông của các trụ đỡ.
(3) Không có hiện tượng ăn mòn, lỗ mọt và xuống cấp quá mức ở phần thép của các trụ đỡ.
Tuyến năng lượng không áp có thể được sử dụng như kênh, đường hầm dẫn nước vào và đường hầm dẫn nước ra. Theo quan điểm về kết cấu, kênh hở, đường hầm không áp, cống, đường ống hoặc kết hợp giữa chúng được sử dụng làm tuyến năng lượng không áp. Các khoản dưới đây thuộc điều này áp dụng cho kiểm tra định kỳ các công trình đó.
Phải thực hiện các yêu cầu sau đối với các kênh hở để đảm bảo an toàn và dòng nước chảy không bị cản trở:
(1) Mái kênh hở phải ổn định.
(2) Không có sự xói mòn quá mức tại các mái và đáy kênh.
(3) Không có hiện tượng bồi lắng quá mức trong kênh.
Phải thực hiện các yêu cầu sau đối với đường hầm không áp.
(1) Không có các vết nứt, vỡ và biến dạng quá mức ở lớp bê tông lót có thể ảnh hưởng đến sự an toàn về kết cấu của các đường hầm bọc lót bê tông.
(2) Đối với các đường hầm không bọc lót, khối đá xung quanh hầm phải ổn định.
(3) Không có xói mòn hoặc bồi lắng quá mức bên trong đường hầm.
Đoạn này áp dụng cho các cống bê tông. Phải thực hiện các yêu cầu sau đối với cống bê tông để đảm bảo an toàn và dòng chảy nước:
(1) Không có các vết nứt, vỡ và biến dạng quá mức của lớp bê tông lót có thể ảnh hưởng đến sự an toàn về kết cấu của các cống.
(2) Không có xói mòn hoặc bồi lắng quá mức bên trong cống.
Khoản này áp dụng cho các đường ống bằng thép. Các điều khoản về đường ống bằng thép quy định trong Điều 105 cũng có thể áp dụng cho các đường ống không có áp.
Các yêu cầu sau đây phải được thực hiện đối với cửa lấy nước và cửa xả để đảm bảo sự an toàn bền vững và chức năng của chúng:
Các yêu cầu sau đây phải được thực hiện đối với bể lắng để đảm bảo sự an toàn bền vững và chức năng của nó:
Các yêu cầu sau đây phải được thực hiện đối với tháp điều áp và bể áp lực để đảm bảo sự an toàn bền vững và chức năng của chúng:
Phải thực hiện các yêu cầu sau đối với đường xả tràn của bể áp lực để đảm bảo an toàn cho công đồng và các công trình thủy công. Kiểm tra hạng mục đầu tiên bằng qua sát tình trạng xung quanh cửa xả tràn:
Phải thực hiện các yêu cầu sau đối với nhà máy điện:
Phải thực hiện các yêu cầu sau đối với vòm và các tường bên của nhà máy điện ngầm và các hầm phụ trợ ngầm.
Phải không có hiện tượng sụt lở, trượt đất lộ rõ hoặc thấm quá mức ở các mái dốc xung quanh nhà điện trên mặt đất mà có thể ảnh hưởng sự vận hành bền vững của nhà máy điện.
(1) Cửa tràn
(2) Cửa lấy nước
(3) Van và cửa của công trình xả
(4) Các cửa điều khiển ở bể áp lực
(5) Các cửa hút
(6) Các cửa xả
(1) Phải xác nhận các van hoặc các cửa vận hành trơn và bình thường.
(2) Không có sự xuống cấp, hư hỏng hoặc biến dạng lộ rõ trên các áo của cửa và các khung dẫn hướng.
(3) Đối với các lớp mạ trên bề mặt thép phải không có sự xuống cấp hoặc khiếm khuyết quá mức.
(4) Phải duy trì độ kín nước đối với các cửa và van.
Phải thực hiện các yêu cầu sau đây đối với thiết bị nâng chuyển cánh cửa van. Có thể kiểm tra bằng các số liệu vận hành và bảo dưỡng tại đợt kiểm tra định kỳ:
Phải thực hiện các yêu cầu sau đây đối với nguồn điện dự phòng. Có thể kiểm tra bằng các số liệu thử nghiệm vận hành tại đợt kiểm tra định kỳ:
Xói lở ở lòng sông và bờ sông ở hạ lưu của đập và nhà máy điện do phát điện và xả lũ phải không ảnh hưởng nghiêm trọng đối với môi trường xung quanh. Sự tiến triển của xói lở phải nhỏ ở mức không nhận thấy.
Mức độ thường xuyên của kiểm tra định kỳ được quy định dựa trên sự đánh giá của người có trách nhiệm về thiết bị.
Tuy nhiên, khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra định kỳ có thể kéo dài hoặc rút ngắn và kiểm tra được thực hiện tại một thời gian ấn định khác với khoảng thời gian quy định này nếu như việc xem xét tình trạng thực tế của thiết bị là thích hợp và cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
Sự kéo dài hoặc rút ngắn khoảng cách thời gian kiểm tra định kỳ phải do người có trách nhiệm về quản lý thiết bị xem xét và đánh giá.
Bảng-3-49-1: Số liệu tham khảo về khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra định kỳ
Thiết bị |
Kiểm tra bình thường (năm) |
Kiểm tra đặc biệt (năm) |
(1) Máy phát điện |
|
|
Máy phát điện |
3 |
Giống như tua bin thuỷ lực |
Hệ thống làm mát |
3 |
Giống như tua bin thuỷ lực |
Máy kích thích |
3 |
Giống như máy phát điện |
AVR |
3 |
Giống như máy phát điện trừ thiết bị điều khiển (1/2 thời gian của máy phát điện) |
Hệ thống khởi động |
3 |
Giống như máy phát điện |
(2) Hệ thống tua bin thuỷ lực |
|
|
Tua bin thuỷ lực |
3 |
|
-Francis, Pelton |
3 |
14~17 đối với kiểm tra đại |
-Kaplan, Tublar |
3 |
12~15 đối với kiểm tra đại |
-Bơm |
3 |
11~15 đối với kiểm tra đại |
Van đầu vào |
3 |
2 lần thời gian của tua bin thuỷ lực |
Hệ thống dầu áp lực, dầu bôi trơn |
3 |
Giống như tua bin thuỷ lực |
Bộ điều tốc |
3 |
1/2 thời gian của tua bin thuỷ lực |
Hệ thống điều khiển tua bin và các hệ thống thiết bị phụ |
3 |
Giống như tua bin thuỷ lực |
Việc thực hiện các yêu cầu về lập tài liệu quy định trong Chương 1 Phần VI Quy chuẩn kỹ thuật Tập 6 phải được kiểm tra tại các đợt kiểm tra hoàn thành và kiểm tra định kỳ.
Phải kiểm tra các hạng mục sau: Biến dạng, nứt, rỉ, mất mát và lỏng các bu lông và các đầu nối, bạc màu, hỏng cách điện, mòn vành phanh, đo khe hở, tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ, rò rỉ dầu, thấm nước từ đường ống và van, và những bất thường khác.
Trong khi lắp đặt thiết bị điện, để xác định cách điện, trước và sau khi thử nghiệm điện môi, cần tiến hành đo điện trở cách điện.
Thiết bị đo là Mê gôm met hoặc thiết bị đo khác tương đương có nguồn điện DC gắn ở trong.
Điện áp hiệu chỉnh là 500 V hoặc 1000 V đối với thiết bị hạ áp (mạch kích thích...) và các mạch hạ áp và 2500 V cho thiết bị và mạch điện cao áp có điện cao áp.
Các giá trị đo phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật về lắp đặt, đặc tính, vật liệu, kết cấu và công suất của nhà máy điện.
Xác nhận không có bất bình thường trong mạch điện và thiết bị điện.
Để xác nhận cách điện của ổ đỡ trục, phải đo điện áp dọc trục.
Thử nghiệm này phải được tiến hành ở thử nghiệm đặc tính bão hòa không tải.
Điện áp được đo bằng đồng hồ đo điện áp kỹ thuật số trên 3 điểm giữa ổ đỡ trên và đất, giữa ổ đỡ dưới và đất, và giữa ổ đỡ trên và ổ đỡ dưới. Điện áp dọc trục phải được đo ở điện áp phát định mức. Đặc tính được duy trì trong giá trị thiết kế.
Xác nhận các máy điện quay vận hành bình thường
Độ rung của một máy điện có liên quan chặt chẽ với sự lắp đặt của máy. Để có thể đánh giá sự cân bằng và độ rung của máy điện quay, cần đo độ rung trên riêng từng máy trong các điều kiện thử nghiệm đã được xác định, lặp lại thử nghiệm và so sánh các kết quả đo.
Các số liệu đo phải đạt giá trị thiết kế của nhà chế tạo và/hoặc các tiêu chuẩn quốc gia và ngành có hiệu lực.
(1) Bánh xe công tác
- Kiểm tra nứt
- Kiểm tra độ xâm thực
- Kiểm tra độ kín các vành chèn.
(2) Trục chính
Phải kiểm tra sự gỉ, nới lỏng của các bu lông vỏ trục.
(3) Ổ trục
- Phải kiểm tra sự nhiễm bẩn của dầu và làm sạch dầu.
- Phải kiểm tra bể dầu và mức dầu.
(4) Nắp tua bin
Kiểm tra sự nới lỏng của các bu lông, ốc, sự hư hỏng của tấm lót, độ kín chèn cánh cửa điều tiết.
(5) Buồng xoắn
Kiểm tra sự tróc sơn, các phần hàn, độ kín lỗ kiểm tra.
(6) Ống xả
Phải kiểm tra sự hư hỏng, gỉ, độ kín của lỗ quan sát.
(7) Cơ cấu vận hành cánh cửa điều tiết
Kiểm tra các chốt chung. Kiểm tra không phá hủy, kiểm tra các hư hỏng. Kiểm tra vận hành cánh điều tiết và xác nhận tính năng hoạt động của nó. Áp suất của servomotor phải được đo bằng đồng hồ đo áp suất trong khi thực hiện hành trình đóng và mở.
- Đo thời gian hành trình mở và đóng của servomotor và đặc tính đóng của servomotor.
Chèn kín dầu trục chính
- Kiểm tra độ rò gỉ của vành chèn.
- Kiểm tra khe hở của cánh và bên cạnh.
(8) Bộ chèn trục chính
- Kiểm tra độ rò gỉ nước
- Kiểm tra khe hở chèn.
(9) Tiêu chuẩn đánh giá
Áp suất mở và đóng phải là không thay đổi trừ chuyển động khởi động và dừng. Thời gian hành trình mở và đóng của servo motor và đặc tính đóng của servo-motor phải được điều chỉnh theo giá trị thiết kế.
Khe hở phải được hiệu chỉnh trong giá trị thiết kế.
(1) Kiểm tra bằng mắt các phần điều khiển điện và cơ khí.
(2) Kiểm tra rỉ, sự lỏng của các đầu dây, cách điện của bộ xấy.
(3) Hiệu chuẩn đồng hồ đo, kiểm tra vận hành các rơ le bảo vệ.
(4) Kiểm tra hành trình đóng và mở của servomotor phụ, servomotor chính.
(5) Điện áp và dòng điện vào của cụm điều khiển phải được đặt ở giá trị thiết kế và thay đổi trong khoảng các thông số cột nước max. và min., sau đó đo hành trình của servomotor.
(6) Tiêu chuẩn đánh giá
Các đặc tính mở không tải, vị trí mở phụ thuộc vào từng công suất phải được kiểm tra và giữ trong các giá trị thiết kế.
(1) Kiểm tra bên ngoài của van đầu vào, các hư hỏng, gỉ, các bu lông bắt giữ van.
(2) Kiểm tra bên trong của van đầu vào, các hư hỏng, rỉ, mài mòn, sự bong tróc sơn.
(3) Kiểm tra cơ cấu làm kín van ở phía thượng nguồn và phía hạ nguồn.
Xác nhận cơ cấu vận hành hoạt động trơn tru.
Van đầu vào phải được vận hành bằng bơm tạm thời.
Đo áp suất mở và đóng bằng đồng hồ áp suất hoặc máy ghi dao động.
Thử nghiệm này phải được tiến hành trước và sau khi nạp nước vào đường ống áp lực.
Cơ cấu vận hành phải chuyển động trơn tru trên toàn bộ hành trình và thỏa mãn các giá trị thiết kế
Xác nhận mức nước rò gỉ nằm trong giá trị thiết kế.
Mặt cửa van phía thượng nguồn và hạ nguồn phải được đóng kín hoàn toàn.
Phải kiểm tra rò rỉ nước phía thượng nguồn từ ống thoát của bệ van.
Nước rò gỉ của phía hạ nguồn và van nối tắt phải được kiểm tra từ đường ống ra của van.
Lượng nước rò gỉ phải được giữ trong giá trị thiết kế.
Xác nhận các thiết bị phụ như hệ thống cung cấp dầu, hệ thống cung cấp nước và hệ thống cung cấp khí nén vận hành trong các điều kiện thiết kế.
Các thiết bị phụ bao gồm hệ thống cung cấp dầu, hệ thống cung cấp nước và hệ thống cung cấp khí nén.
Khi kiểm tra bằng mắt thường, làm sạch và đo và kiểm tra các hạng mục sau:
a) Rỉ, các hư hỏng, sự nới lỏng của bu lông, ốc, độ rung của ổ trục;
b) Đo khe hở của khớp nối động cơ và trục bơm và làm sạch các bộ lọc, bộ tách cát;
c) Nước và dầu rò gỉ từ các chỗ nối bằng bích.
(1) Thử nghiệm không phá hủy, thử nghiệm áp suất thủy lực nếu cần thiết.
(2) Thử nghiệm vận hành liên tục đối với các động cơ bơm và máy nén khí.
(3) Xác nhận vận hành van an toàn và các van giảm áp
Tính năng hoạt động phải nằm trong giá trị thiết kế.
Kiểm tra trình tự điều khiển từ bảng điều khiển, nhà máy điện phải vận hành bình thường.
Trước khi bắt đầu thử nghiệm này, phải kiểm tra thiết bị đồng bộ tự động.
Từ phương thức khởi động, vận hành đủ tải và đến phương thức dừng điều khiển phải được thực hiện từ bảng điều khiển.
Từ phương thức khởi động, vận hành đủ tải và đến phương thức dừng, tất cả trình tự điều khiển này phải được vận hành mà không có bất thường.
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
QUY ĐỊNH CHUNG
Ngoài các từ đã được giải thích tại đã nêu tại Điều 3, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau và áp dụng cho Phần IV.
TỔ CHỨC VÀ TÀI LIỆU
Việc thực hiện các yêu cầu về tổ chức quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật điện Tập 6 “Vận hành nhà máy điện và lưới điện” Phần II phải được kiểm tra tại các đợt kiểm định hoàn thành và kiểm định định kỳ.
Việc thực hiện các yêu cầu về lập tài liệu quy định trong Chương 5 Quy chuẩn kỹ thuật điện Tập 6 “Vận hành nhà máy điện và lưới điện” phải được kiểm tra tại các đợt kiểm định hoàn thành và kiểm định định kỳ.
KIỂM ĐỊNH HOÀN THÀNH
Kiểm định bằng mắt và bằng đo đạc thực tế để khẳng định rằng việc xây dựng và lắp đặt các thiết bị điện được thực hiện phù hợp với đặc tính kỹ thuật của thiết bị và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về tình trạng lắp đặt, đặc tính kỹ thuật, vật liệu, cấu tạo và công suất của thiết bị điện.
Đối với đặc tính kỹ thuật, vật liệu và cấu tạo thiết bị có thể chấp nhận tài liệu kiểm định lưu lại từ trước.
Phải thực hiện thử van an toàn bao hơi, van an toàn quá nhiệt ...
Kiểm tra bằng mắt các đặc tính của van an toàn như: kiểu van, áp suất tác động và năng suất thoát hơi ghi trên nhãn van …
Quan sát vị trí lắp đặt, số lượng và trạng thái lắp đặt van an toàn.
Thử tác động van an toàn được thực hiện thông qua vận hành thực tế. Nếu việc thử qua vận hành thực tế khó khăn, có thể chấp nhận thử bằng phương pháp thủy lực.
Đồng thời, phải chắc chắn không có hiện tượng bất thường nào xảy ra trong thời điểm tác động và sau tác động.
Phải đảm bảo các thiết bị cảnh báo để phát hiện những bất thường trong hệ thống điều khiển, áp suất, nhiệt độ ... hoạt động bình thường.
(1) Đảm bảo rằng tín hiệu cảnh báo xuất hiện tại giá trị đã chỉnh định bằng cách cho hoạt động thực hoặc bằng tín hiệu mô phỏng đưa vào bộ phát hiện.
(2) Các hiện tượng phải được cảnh báo được chọn phù hợp cho hệ thống cấp nước, hệ thống nhiên liệu, hệ thống quạt gió, hệ thống hơi và ...
(3) Trị số cảnh báo của thiết bị phải được thiết lập sao cho có đủ thời gian để thực hiện các biện pháp khẩn cấp để xử lý khi xuất hiện cảnh báo trong quá trình vận hành.
Thiết bị cảnh báo phải làm việc tin cậy tại giá trị thiết kế và xuất hiện đúng lúc yêu cầu.
Phải đảm bảo các thiết bị cảnh báo để phát hiện những bất thường trong hệ thống điều khiển, áp suất, nhiệt độ ... hoạt động bình thường.
(1) Đảm bảo rằng tín hiệu cảnh báo xuất hiện tại giá trị đã chỉnh định bằng cách cho hoạt động thực hoặc bằng tín hiệu mô phỏng đưa vào bộ phát hiện.
(2) Các hiện tượng phải được cảnh báo được chọn phù hợp cho tua-bin hơi, hệ thống dầu bôi trơn ổ trục, hệ thống ngưng hơi, hệ thống trích hơi ...
(3) Trị số cảnh báo của thiết bị phải được thiết lập sao cho có đủ thời gian thực hiện các biện pháp khẩn cấp để xử lý khi xuất hiện cảnh báo trong quá trình vận hành.
Thiết bị cảnh báo phải làm việc tin cậy tại giá trị thiết kế và xuất hiện đúng lúc yêu cầu.
Phải đảm bảo các thiết bị cảnh báo để phát hiện những bất thường trong hệ thống điều khiển, áp suất, nhiệt độ ... hoạt động bình thường.
(1) Đảm bảo rằng tín hiệu cảnh báo xuất hiện tại giá trị đã chỉnh định bằng cách cho hoạt động thực hoặc bằng tín hiệu mô phỏng đưa vào bộ phát hiện.
(2) Các hiện tượng phải được cảnh báo được chọn phù hợp cho tua bin khí, hệ thống dầu bôi trơn ổ trục, hệ thống nước làm mát, và ….
(3) Trị số cảnh báo của thiết bị phải được thiết lập sao cho có đủ thời gian thực hiện các biện pháp khẩn cấp để xử lý khi xuất hiện cảnh báo trong quá trình vận hành.
Thiết bị cảnh báo phải làm việc tin cậy tại giá trị thiết kế và xuất hiện đúng lúc yêu cầu.
Đảm bảo liên động làm sạch buồng đốt và liên động cắt nhiên liệu chính (MFT) hoạt động theo đúng trình tự cài đặt và hoạt động không bị trở ngại.
(1) Liên động làm sạch buồng đốt
Đảm bảo rằng công đoạn thổi sạch buồng đốt chỉ làm việc khi điều kiện khởi động đã sẵn sàng và tín hiệu “Thông thổi buồng đốt” xuất hiện vào thời điểm được cài đặt của bộ đếm thời gian. Bên cạnh đó, đảm bảo rằng MFT chỉ được cài đặt sau khi kết thúc việc thổi buồng đốt (MFT sẽ không được cài đặt lại cho đến khi việc thổi buồng đốt kết thúc), tất cả các van cắt nhiên liệu được mở và thiết bị đánh lửa đã có thể làm việc.
(2) Liên động MFT
Đảm bảo rằng hệ thống nhiên liệu đã bị cắt và hoạt động của thiết bị và van liên quan là chính xác thông qua hoạt động thực tế hoặc theo tín hiệu mô phỏng các dữ kiện về các sự cố khác nhau (ví dụ, mức nước bao hơi thấp bất thường, áp suất cao trong buồng lửa, tất cả các quạt gió bị ngừng, mất nhiên liệu).
Thí nghiệm này phải thực hiện trong quá trình ngừng lò trừ trường hợp thấy cần thiết được thực hiện trong quá trình vận hành vì lý do an toàn.
Các liên động phải hoạt động theo trình tự đã được đặt trước. Đồng thời, mỗi tác động của liên động phải có tín hiệu cảnh báo và chỉ báo nhận dạng kèm theo.
Đảm bảo rằng van Stop chính, van Stop quá nhiệt trung gian ... đóng tức thời khi có sự cố tua-bin (ví dụ ngừng máy khi có tín hiệu một trong các sự cố sau: áp suất dầu bôi trơn ổ trục thấp, chân không bình ngưng thấp, nhiệt độ hơi thoát cao, di trục ...).
Các liên động phải hoạt động theo trình tự đã được đặt trước. Đồng thời, mỗi tác động của liên động phải có tín hiệu cảnh báo và chỉ báo nhận biết bảo vệ đã tác động.
Đảm bảo van Stop nhiên liệu đóng khi có các sự cố khác nhau của tua-bin (ví dụ, áp suất dầu ổ trục thấp, nhiệt độ khói thoát cao)
Phải kiểm tra liên động làm sạch buồng đốt trước khi đánh lửa khởi động. Thí nghiệm này phải được tiến hành trong quá trình ngừng máy trừ trường hợp thấy cần thiết phải thực hiện trong quá trình vận hành vì lý do an toàn.
Các liên động phải hoạt động theo trình tự đã được đặt trước. Đồng thời, mỗi tác động của liên động phải có tín hiệu cảnh báo và chỉ báo nhận biết bảo vệ đã tác động.
(1) Tự động khởi động bơm dầu phụ của tua-bin
Thực hiện thí nghiệm tự động khởi động bơm dầu phụ khi áp suất đầu ra bơm dầu chính thấp hoặc áp suất dầu bôi trơn ổ trục thấp. Thí nghiệm này được thực hiện để xác nhận rằng bơm dầu phụ tự động khởi động đúng trị số đã cài đặt và không có hiện tượng bất thường nào trong việc khởi động khi sử dụng van thí nghiệm trong quá trình vận hành không tải tua-bin hoặc thí nghiệm bằng áp suất thực tế giảm thấp khi ngừng tua-bin.
(2) Tự động khởi động bơm dầu sự cố
Thực hiện thí nghiệm như đối với bơm dầu phụ. Tuy nhiên, trong trường hợp không tạo được hoạt động thực thì thực hiện thí nghiệm trong quá trình ngừng tua-bin.
Các liên động phải hoạt động theo trình tự đã được đặt trước. Đồng thời, mỗi tác động của liên động phải có tín hiệu cảnh báo và chỉ báo nhận biết bảo vệ đã tác động.
Vận hành hệ thống nhận và cấp than và đảm bảo rằng các thiết bị liên quan đến hệ thống nhận và cấp than được ngừng an toàn bằng cách cho từng thiết bị bảo vệ hoạt động thực tế hoặc theo tín hiệu mô phỏng đầu vào cho mỗi thiết bị bảo vệ.
Các liên động phải hoạt động theo trình tự đã được đặt trước. Đồng thời, mỗi tác động của liên động phải có tín hiệu cảnh báo và chỉ báo nhận biết bảo vệ đã tác động.
Vận hành thiết bị xử lý khói thoát và đảm bảo rằng các thiết bị xử lý khói thoát đã liên động ngừng an toàn thông qua hoạt động thực tế của mỗi thiết bị bảo vệ hoặc theo tín hiệu mô phỏng đầu vào ở mỗi thiết bị bảo vệ. Các liên động phải hoạt động theo trình tự đã được đặt trước. Đồng thời, mỗi tác động của liên động phải có tín hiệu cảnh báo và chỉ báo nhận biết bảo vệ đã tác động.
Đảm bảo rằng khi vận hành ở mức tải thấp , các thiết bị an toàn bảo vệ cho thiết bị chính hoạt động đúng chức năng, thiết bị liên động ngừng hoặc khởi động và các van hoạt động đúng bằng hoạt động thực tế hoặc theo tín hiệu mô phỏng đầu vào các sự cố khác nhau ở lò hơi, tua-bin hơi, hoặc tua-bin khí. Các liên động phải hoạt động theo trình tự đã được đặt trước. Đồng thời, mỗi tác động của liên động phải có tín hiệu cảnh báo và chỉ báo nhận biết liên động đã tác động.
Xác định giải tốc độ (giới hạn trên và giới hạn dưới) mà bộ điều tốc có thể điều chỉnh khi tuabin hơi vận hành không tải. Cho tua-bin hơi vận hành không tải và thay đổi đầu ra của bộ điều tốc tới giới hạn dưới. Sau đó, xác định tốc độ quay của tua-bin hơi ở điều kiện đó. Cũng như vậy, thay đổi bộ điều tốc tới giới hạn trên. Xác định tốc độ quay của tua-bin hơi ở điều kiện đó. Giới hạn làm việc của bộ điều tốc phải giống như thiết kế.
Thử vượt tốc bằng cách để turbin làm việc không tải, đặt bộ điều tốc ở giới hạn trên của vùng làm việc , sau đó từ từ tăng tốc độ tua-bin cho tới khi bảo vệ ngừng khẩn cấp turbin tác động. Xác định và ghi tốc độ quay khi bảo vệ tác động.
Các liên động phải hoạt động theo trình tự đã được đặt trước. Đồng thời, mỗi tác động của liên động phải có tín hiệu cảnh báo và chỉ báo nhận biết sự tác động.
Đảm bảo rằng các chức năng của bộ điều tốc hoạt động tốt và không có bất thường nào đối với tốc độ quay của tua-bin, điện áp máy phát ... khi tiến hành sa thải phụ tải. Đảm bảo tua-bin và máy phát được chuyển về chế độ vận hành không tải bình thường.
Điều này không áp dụng đối với tổ máy có máy phát điện kiểu cảm ứng.
Đối với các van liên quan, trước khi thí nghiệm sa thải phụ tải phải cho các van hoạt động thử và , đảm bảo rằng tất cả các van đều hoạt động tốt.
Tiến hành thí nghiệm sa thải phụ tải lần lượt theo bốn mức công suất: 25% tải định mức hoặc tải nhỏ nhất mà vẫn vận hành ổn định, 50%, 75% và 100% phụ tải định mức.
Trước khi sa thải phụ tải, kiểm tra nhiệt độ hơi, áp suất hơi, lưu lượng hơi bằng quan sát trực tiếp các đồng hồ đo lường đảm bảo rằng không phát hiện thấy bất thường nào về các thông số chế độ vận hành của tua-bin và máy phát điện (tăng điện áp máy phát) .... Sau khi sa thải cho đến tải bằng không, đảm bảo rằng không có bất thường nào xảy ra.
Khi chuyển sang tốc độ ổn định, mọi việc đều bình thường ở mọi công đoạn và tất cả các thiết bị riêng lẻ đều vận hành đúng. Trong khi thí nghiệm, các thông số vận hành biến đổi trong phạm vi cho phép không ảnh hưởng đến an toàn của tổ máy.
Đảm bảo rằng tốc độ tua-bin không đạt đến tốc độ vượt tốc và sự tác động liên tục của bộ điều tốc không gây ra dao động.
Thực hiện giống như mục 1 đối với máy phát điện tua-bin hơi, trừ các điều dưới đây:
(1) Tiến hành thí nghiệm sa thải phụ tải đối với tua-bin khí trong điều kiện nhiệt độ không khí ngoài trời gần với nhiệt độ thiết kế để đánh giá công suất đầu ra của máy phát điện tua-bin khí.
(2) Nếu thí nghiệm sa thải phụ tải 100% công suất hoặc công suất trung gian ở điều kiện thiết kế không thực hiện được thì chấp nhận thí nghiệm sa thải phụ tải ở điều kiện thực tế
Trong trường hợp này, tiến hành ngay thí nghiệm sa thải phụ tải và ghi lại các thông số có liên quan, ngay khi có thể thực hiện được thí nghiệm sa thải phụ tải
(3) Trong trường hợp xét thấy kết quả thí nghiệm sa thải phụ tải của tua-bin khí cùng loại chấp nhận được, có thể xác nhận mức tăng tối đa của tốc độ quay dựa trên biểu đồ vận hành của tua-bin khí được lấy làm cơ sở và kết quả thí nghiệm của tua-bin khí cùng loại sau khi tiến hành thí nghiệm sa thải phụ tải tại công suất thích hợp.
Khi chuyển sang tốc độ ổn định, mọi việc đều bình thường ở mọi công đoạn và tất cả các thiết bị riêng lẻ đều vận hành đúng. Trong khi thí nghiệm các thông số vận hành biến đổi trong phạm vi cho phép không ảnh hưởng đến an toàn của tổ máy.
Kiểm tra bằng mắt và bằng các thiết bị đo lắp đặt cố định đảm bảo rằng không có bất thường đối với bất kỳ bộ phận nào khi tua-bin máy phát vận hành ở mức tải 100%.
Đảm bảo rằng không có bất thường ở tất cả mọi bộ phận khi lò hơi được vận hành liên tục 100% năng suất với các thông số nhiệt độ và áp suất hơi gần định mức trong 72 giờ liên tục. Khi đó, lò hơi được coi là đã qua thí nghiệm mang tải nếu không có bất thường.
Trong trường hợp có đốt phụ, khi chuyển sang vận hành ở chế độ đốt chính, việc tiếp tục vận hành bằng đốt phụ được duy trì trong khoảng thời gian thích hợp nếu không phát hiện bất thường tại bất kỳ bộ phận nào. Trong trường hợp đó, liên quan đến tua-bin, lò hơi, thiết bị phụ ... cần xác định xem vị trí các điểm đo có đặt thích hợp không, áp dụng phương pháp đo nào, thiết bị đo có được chỉnh định đầy đủ không và việc vận hành có theo đúng đặc tính kỹ thuật thiết kế hay không.
Công tác lắp đặt thiết bị phải thực hiện theo đúng đặc tính kỹ thuật và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Các thông số vận hành của tất cả các bộ phận thiết bị cơ và điện đều phù hợp. Nồng độ của khói thải phải phù hợp với quy chuẩn về phát thải hiện hành.
Thực hiện giống như mục 1 đối với máy phát điện tua-bin hơi, trừ các điểm dưới đây:
(1) Thực hiện thí nghiệm mang tải của tua-bin khí trong điều kiện nhiệt độ ngoài trời gần sát với nhiệt độ thiết kế để đảm bảo 100% tải của tua-bin.
(2) Khi thực hiện thí nghiệm mang tải ở mức 100% gặpkhó khăn, nếu xét thấy kết quả thí nghiệm tại công suất thực tế có thể chấp nhận được thì thực hiện thí nghiệm mang tải ở mức đó. Trong trường hợp này, tiến hành thí nghiệm mang tải ngay khi có thể.
(3) Trong trường hợp xét thấy kết quả thí nghiệm tải đối với tua-bin khí cùng loại chấp nhận được, có thể khẳng định trạng thái của thiết bị dựa trên cơ sở của biểu đồ phụ tải của tua-bin khí liên quan và kết quả thí nghiệm của tua-bin khí cùng loại sau khi tiến hành thí nghiệm tải tại hiệu suất thích hợp.
(4) Phải đo khói thải (các SOx, NOx ).
Công tác lắp đặt thiết bị phải thực hiện theo đúng đặc tính kỹ thuật của thiết bị và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Các thông số vận hành của tất cả các bộ phận thiết bị cơ và điện đều phù hợp. Nồng độ của khói thải phải phù hợp với quy chuẩn phát thải hiện hành.
Kiểm định hoàn thành cho tua-bin khí dưới 10MW dựa theo các kết quả thí nghiệm của nhà chế tạo. Trong trường hợp chủ sở hữu khẳng định chất lượng kiểm tra tại nhà máy chế tạo là thích hợp, có thể thí nghiệm mang tải ở công suất thích hợp.
Tiến hành thêm các kiểm định khác do chủ sở hữu xét thấy cần thiết về mặt an toàn đối với tình trạng của thiết bị.
Kiểm tra bằng mắt thường để khẳng định dây nối đất đã được nối với thiết bị.
Kiểm tra thông qua tài liệu hoặc kiểm tra bằng mắt thường để khẳng định rằng phần mang điện của thiết bị có điện áp không để nhân viên dễ tiếp cận.
Kiểm tra bằng mắt để khẳng định rằng các thiết bị bảo vệ máy phát và máy bù đồng bộ đã được lắp đặt đúng.
(1) Quá dòng hoặc sự cố chạm đất xuất hiện tại mạch xoay chiều có điện áp cao hơn 600V hoặc mạch một chiều có điện áp cao hơn 750V.
(2) Quá dòng xảy ra ở máy phát điện.
(3) Sự cố nội bộ xảy ra tại máy phát có công suất ≥ 12MVA.
(4) Mòn nghiêm trọng hoặc tăng nhiệt độ trục tua-bin có công suất > 10MW.
(5) Sự cố nội bộ xuất hiện tại máy bù đồng bộ có công suất ≥ 12MVAr.
Đo giá trị điện trở nối đất của nhà máy điện bằng thiết bị kiểm tra điện trở, như thiết bị đo điện trở nối đất hiển thị trực tiếp hoặc tương tự. Đối với hệ thống nối đất dạng lưới, có thể đo giá trị điện trở bằng phương pháp điện áp thấp. Giá trị điện trở nối đất phải không lớn hơn 10Ω.
Đo điện trở cách điện của mạch xoay chiều có điện áp thấp hơn 600V hoặc mạch một chiều có điện áp thấp hơn 750V đặc biệt cần thiết (ví dụ mạch kích thích máy phát…) và toàn bộ mạch xoay chiều có điện áp cao hơn 600V hoặc mạch một chiều có điện áp cao hơn 750V. Đối với mạch xoay chiều có điện áp cao hơn 600V hoặc mạch một chiều có điện áp cao hơn 750V, phải thực hiện đo điện trở cách điện trước và sau thí nghiệm độ bền chất điện môi.
Thí nghiệm được thực hiện với “giá trị 1 phút” bằng cách sử dụng thiết bị thí nghiệm điện trở cách điện có điện áp 500V cho thiết bị có điện áp thấp hơn 600V xoay chiều hoặc điện áp thấp hơn 750V một chiều và thiết bị thí nghiệm điện trở cách điện có điện áp 1.000V cho thiết bị và mạch có điện áp cao hơn 600V xoay chiều hoặc cao hơn 750V một chiều.
Phải thỏa mãn giá trị sau:
Tiến hành thí nghiệm điện áp đối với mạch xoay chiều có điện áp cao hơn 600V hoặc mạch một chiều có điện áp cao hơn 750V theo chỉ dẫn trong Phụ lục phù hợp với điện áp làm việc của mạch và thiết bị.
Sau khi đặt điện áp thí nghiệm liên tục trong thời gian 10 phút, đảm bảo không có bất thường đối với cách điện trong suốt quá trình thí nghiệm.
Đối với mỗi thiết bị bảo vệ dưới đây, tiến hành thí nghiệm bằng cách mô phỏng các chức năng của rơle hoặc theo vận hành thực tế rơle.
Máy cắt liên quan, thiết bị báo sự cố, thiết bị cảnh báo của máy cắt phải vận hành tốt.
Tiến hành thí nghiệm này theo các mục sau trong quá trình ngừng tua-bin máy phát.
Đảm bảo rằng bộ chỉ thị sự cố và cảnh báo độ tinh khiết khí hydro thấp xuất hiện thông qua máy đo độ tinh khiết khí hydro hoặc mô phỏng chuẩn xác.
Đảm bảo rằng bộ chỉ thị sự cố và cảnh báo về áp suất hydro bất thường làm việc đúng.
Đảm bảo bộ chỉ thị sự cố và cảnh báo áp suất đầu ra của bơm dầu chèn giảm thấp xuất hiện bằng cách mở van thử cho tác động tiếp điểm áp suất để bơm dầu chèn sự cố tự động khởi động.
Đảm bảo thiết bị bảo vệ liên quan hoạt động tin cậy, bộ chỉ thị sự cố và cảnh báo liên quan làm việc chính xác.
Tiến hành thí nghiệm này trong quá trình ngừng máy. Đảm bảo rằng bộ chỉ thị sự cố và cảnh báo làm việc chính xác và để bơm làm mát dự phòng tự động khởi động rơle bằng tay hoặc hoạt động thực tế phát hiện bất thường đối với hệ thống làm mát stato. Đảm bảo rơle bảo vệ liên quan hoạt động tin cậy, bộ chỉ thị sự cố cảnh báo sự cố liên quan làm việc chính xác.
Như “Điều 141 Thử liên động tổ máy”.
Như “Điều 144. Thí nghiệm sa thải phụ tải”.
Như “Điều 145 Thí nghiệm mang tải”.
Đo độ ồn và độ rung tại ranh giới của nhà máy điện
Độ ồn và độ rung phải nằm trong giới hạn cho phép theo các quy định pháp luật hiện hành.
KIỂM ĐỊNH ĐỊNH KỲ
(1) Lò hơi, bộ quá nhiệt độc lập, bộ tích hơi và các thiết bị phụ của chúng: không quá 6 năm.
(2) Tua-bin hơi và các thiết bị phụ của chúng: không quá 6 năm.
(3) Tua-bin khí và thiết bị phụ của chúng.
Chủ sở hữu quyết định chu kỳ kiểm định dựa trên hướng dẫn của nhà chế tạo, trong trường hợp không có hướng dẫn thì chu kỳ kiểm định được quy định như sau:
a) Chu kì 2 năm cho các tua-bin có công suất phát ≥ 10MW.
b) Chu kì 3 năm cho các tua-bin có công suất phát <10MW.
(4) Máy phát, động cơ và thiết bị phụ của chúng: không quá 6 năm.
Kiểm tra bằng mắt trong bao hơi và thực hiện thí nghiệm thẩm thấu để phát hiện vết nứt các mối hàn (sau đây gọi tắt là PT) thân bao hơi sau khi đã tháo rời một số bộ phân ly hơi cần thiết. Không cần tháo rời bộ phân ly hơi đã được hàn vào bao hơi.
Kiểm tra bằng mắt bên trong bao nước và thực hiện PT với các mối hàn thân bao nước sau khi đã tháo rời các thiết bị cần thiết ở bên trong nếu có. Không cần tháo rời với các thiết bị ở bên trong đã được hàn với bao hơi.
Kiểm tra bên ngoài ống góp và đai nâng ống góp.
Chọn ít nhất 2 ống góp đại diện kiểm tra bên trong.
Không cần dỡ bỏ vật liệu bảo ôn đắp trên ống góp.
(1) Ống sinh hơi
Kiểm tra bên ngoài ống sinh hơi trong buồng lửa.
Nếu không áp dụng các biện pháp chống mài mòn, cần phải đo độ dày của ống tại các điểm điển hình của ống mà ở đó có nguy cơ mài mòn cao ngoại trừ trường hợp lò hơi sử dụng nhiên liệu đốt là dầu, khí hay dịch đen.
Với lò hơi sử dụng nhiên liệu đốt là dịch đen, đo độ dày ống tường đối với các ống không có lớp bọc, giàn giáo dựng đến mức đai cháy.
Với lò hơi sử dụng nhiên liệu đốt là dịch đen, đo độ dày ống ở phễu chảy xỉ tại các vị trí điển hình.
(2) Ống quá nhiệt, Ống quá nhiệt trung gian, Ống hâm nước,
Kiểm tra mặt ngoài ống quá nhiệt, ống quá nhiệt trung gian, ống hâm nước. Nếu không áp dụng các biện pháp chống ăn mòn, cần tiến hành kiểm tra bằng cách sờ vào các ống quá nhiệt, ống quá nhiệt trung gian, ống hâm nước, ngoại trừ lò hơi sử dụng nhiên liệu đốt là dầu, khí và dịch đen. Nếu không áp dụng các biện pháp chống ăn mòn, đo độ dày của ống quá nhiệt, ống quá nhiệt trung gian, ống hâm nước, ngoại trừ lò hơi sử dụng nhiên liệu đốt là dầu, khí, dịch đen.
Kiểm tra bằng cách tháo van an toàn chính và van xung lực điều khiển của bao hơi, bộ quá nhiệt, bộ quá nhiệt trung gian.
Thí nghiệm tác động:
Tăng áp suất hơi đến áp suất thiết kế hoặc lớn hơn rồi điều chỉnh tính năng hoạt động thực tế của van an toàn.
Thử tác động của van được thực hiện sau khi đã lắp ghép hoàn chỉnh trở lại. Thử hoạt động của van cũng có thể thực hiện bằng phương pháp thủy lực.
Trong trường hợp xảy ra ăn mòn lớn tại thân và mặt tĩnh của van, tháo van và kiểm tra.
Kiểm tra bên ngoài bơm tuần hoàn. Nếu cần thiết, cũng có thể tiến hành kiểm tra bằng tháo bơm.
Thử hoạt động bơm tuần hoàn của lò hơi.
Kiểm tra bên ngoài bơm cấp, nếu cần có thể tiến hành kiểm tra bằng tháo máy. Thử hoạt động bơm cấp nước.
Kiểm tra bên ngoài quạt gió. Nếu thấy cần thiết, cũng có thể kiểm tra bằng tháo máy.
Thử hoạt động quạt (chạy thử).
Kiểm tra bên ngoài thiết bị đốt từ trong lò hơi.
Căn cứ vào tình trạng của từng ống, thực hiện các biện pháp sau đây nếu cần thiết.
(1) Đo độ dày của ống theo chương trình đo lường do chủ sở hữu thiết lập.
(2) Tiến hành ước định tuổi thọ còn lại của ống dựa trên kết quả kiểm tra độ dày tiến hành ở lần kiểm tra định kỳ cuối cùng.
(3) Sửa đổi lại quy trình đo độ dày nếu thấy cần thiết.
Mở nắp thân cao áp và trung áp, kiểm tra các bánh tĩnh và vòng chèn trục (labyrinth) đã được lắp đặt nhưng không được di chuyển chúng.
Mở nắp thân hạ áp, kiểm tra các bánh tĩnh và vòng chèn trục được lắp đặt nhưng không được tháo rời chúng.
Tiến hành thử nghiệm biến điện áp nếu cần thiết.
Cùng với việc mở thân máy, quay nhẹ roto và kiểm tra các bộ phận sau:
(1) Roto
(2) Đĩa động
(3) Cánh và mộng cánh
(4) Băng đa và dây đai xuyên cánh
Tiến hành thử nghiệm biến điện áp chất lỏng nếu cần thiết.
Kiểm tra miệng phun tại tầng thứ nhất phần trên của tầng cao áp và trung áp.
Kiểm tra bánh tĩnh lắp thân máy.
Tiến hành thử nghiệm PT nếu cần thiết.
Kiểm tra bên ngoài gối đỡ trục tua-bin
Tháo ổ trục và kiểm tra bên trong.
Tháo van và kiểm tra ty van, thân van, mặt làm kín của van ...
Thử nghiệm PT nếu cần thiết.
Kiểm tra bên ngoài thiết bị dừng khẩn cấp, thiết bị cắt máy
Trong trường hợp kiểm tra có tháo máy, phải thử tác động của thiết bị dừng khẩn cấp sau khi đã lắp ráp lại.
Mở nắp hộp nước bình ngưng, kiểm tra bằng mắt bên trong các ống bình ngưng và đến ống xiphông nếu có thể.
Ống hơi nối với tuabin
Căn cứ vào tình trạng của từng ống, thực hiện các biện pháp sau đây đối với độ dày ống nếu cần thiết
Thiết bị phụ trợ của máy nén khí đốt trong là thiết bị cung cấp khí đốt đã nén vào tua-bin khí tuỳ theo thuộc tính của máy nén khí
(1) Máy nén khí
Tháo rời và kiểm tra: nếu việc tháo rời kiểm tra được tiến hành định kỳ thì tùy theo thuộc tính của thiết bị, tiến hành kiểm tra muộn hoặc sớm khi thấy cần thiết.
Thử nghiệm bằng cách vận hành
(2) Bộ nhận khí, bộ làm lạnh khí, bộ tách dầu.
Kiểm tra bên ngoài bể chứa ...
(3) Van an toàn
Kiểm tra bên ngoài van an toàn.
Tháo rời và tiến hành kiểm tra khi cần thiết do mòn nghiêm trọng thân van, mặt tĩnh, đuôi van, mặt làm kín van (mặt gương).
Phải thực hiện thử nghiệm tác động.
Trong trường hợp tháo rời và kiểm tra bằng tháo van thì thử nghiệm tác động chỉ thực hiện sau khi đã lắp ráp trở lại. Thử nghiệm tác động van cũng có thể thực hiện bằng tác động thuỷ lực
(4) Ống
Kiểm tra bên ngoài với các ống chính.
[Với tua-bin khí mặt lắp ráp nằm ngang]
Tháo rời phần trên của thân máy và kiểm tra.
Thử nghiệm PT và đo khe hở nếu cần thiết.
[Với tua-bin khí thân máy trụ]
Tháo rời máy nén khí, buồng đốt và tua-bin rồi tiến hành kiểm tra các thiết bị đó.
[Tua-bin khí mặt lắp ráp nằm ngang]
Quay nhẹ roto và tiến hành kiểm tra các bộ phận sau:
(1) Roto
(2) Bánh động
(3) Cánh và mộng cánh
(4) Phần cài đặt vật gia trọng cân bằng
Thử nghiệm PT nếu cần thiết.
[Với tua-bin khí thân máy trụ]
Tháo dỡ thận trọng các bộ phận như rotor, bánh động, cánh ... của máy nén khí và tua bin và kiểm tra các thiết bị đó.
Thử nghiệm PT nếu cần thiết.
[Tua-bin khí mặt lắp ráp nằm ngang]
Tháo rời miệng phun ở phần trên và kiểm tra.
Thử nghiệm PT nếu cần thiết.
[Tua-bin khí thân máy trụ]
Tiến hành tháo rời các bộ phận như roto, bánh tĩnh, cánh tua-bin, bộ nén khí và tua-bin và tiến hành kiểm tra các thiết bị đó.
Thử nghiệm PT ... nếu cần thiết.
[Tua-bin khí mặt lắp ráp nằm ngang]
Kiểm tra mặt ngoài của gối đỡ
Kiểm tra bằng tháo máy khi tháo roto nếu cần thiết.
[Thân tua-bin]
Tháo rời gối đỡ và kiểm tra.
[Tua-bin khí mặt lắp ráp nằm ngang]
Kiểm tra bên ngoài bộ dừng khẩn cấp, thiết bị cắt máy
Thử nghiệm vận hành trên thiết bị dừng khẩn cấp.
[Với tua-bin khí thân máy trụ]
Tiến hành mở hoặc tháo rời để kiểm tra.
Tiến hành thử nghiệm vận hành sau khi đã lắp ráp lại.
Ngoại trừ bộ giãn nở khí thải, thực hiện việc kiểm tra đúng theo đề xuất cho bảng này.
Tháo rời phần trên của thân máy và tiến hành kiểm tra. Nếu cần thiết phải kiểm tra, tháo rời bánh tĩnh và râu chèn..
Nhấc roto và kiểm tra các bộ phận sau:
(1) Roto
(2) Bánh động
(3) Cánh động tua-bin và mộng cánh.
Thử nghiệm PT nếu cần thiết.
Nếu cần thiết, tháo rời bánh tĩnh ra khỏi thân máy và kiểm tra.
Thử nghiệm PT nếu cần thiết.
Tháo rời gối đỡ và kiểm tra.
Kiểm tra bằng mở máy hoặc tháo rời ở mỗi lần kiểm tra định kỳ.
Thử nghiệm vận hành: thử nghiệm vận hành sau khi đã lắp ráp lại.
Tiến hành kiểm tra thân van, chân van, đuôi van và độ kín của van.
Kiểm tra mặt ngoài của thiết bị dừng khẩn cấp, thiết bị cắt máy ...
Tiến hành thử nghiệm vận hành trên thiết bị dừng khẩn cấp.
Kiểm tra bằng mắt bề mặt phía ngoài của các dàn ống n.
Mở lỗ để kiểm tra a ống góp.
Chọn các đoạn ống điển hình để kiểm tra hoặc cắt mẫu kiểm tra nếu cần thiết.
Kiểm tra bằng mắt bề ngoài ống.
Mở lỗ kiểm tra ở ống góp.
Lựa chọn các đoạn ống điển hình sau đó kiểm tra hoặc kiểm tra sau khi cắt mẫu nếu cần thiết.
Căn cứ vào tình trạng của từng ống, thực hiện các biện pháp sau đây đối với độ dày ống nếu cần thiết:
(1) Đo độ dày của ống theo chương trình đo lường do Chủ sở hữu thiết lập.
(2) Tiến hành ước định tuổi thọ còn lại của ống dựa trên kết quả kiểm tra độ dày ở lần kiểm tra định kỳ cuối cùng, hoặc kiểm tra và xem xét bản đánh giá cuối cùng về tuổi thọ còn lại.
(3) Sửa lại chương trình đo độ dày nếu thấy cần thiết.
Kiểm tra bên trong.
Tháo các thiết bị bên trong ra và kiểm tra mỗi lần tiến hành kiểm tra định kỳ.
Căn cứ vào tình trạng của từng ống, thực hiện các biện pháp sau đây đối với độ dày ống nếu cần thiết
(1) Đo độ dày của ống theo chương trình đo lường do chủ sở hữu thiết lập.
(2) Tiến hành ước định tuổi thọ còn lại của ống dẫn dựa trên kết quả kiểm tra độ dày ở lần kiểm tra định kỳ cuối cùng hoặc kiểm tra và xem xét bản đánh giá cuối cùng về tuổi thọ còn lại.
(3) Sửa đổi lại chương trình đo độ dày nếu thấy cần thiết.
Đối với thiết bị (ngoại trừ tua-bin khí dưới 10MW và bộ giãn nở khí thải) đã được kiểm tra theo các phương pháp mô tả trong chương này, việc vận hành thử thách phải thực hiện ngay sau khi hoàn thành việc tái lắp ráp. Trong trường hợp này, vận hành thử thách với tải định mức nếu có thể.
Ngoại trừ các tua bin có công suất bé hơn 10MW và lò giãn nở khí, các thiết bị được kiểm định theo quy định này phải được tiến hành chạy thử nghiệm ngay sau khi lắp đặt xong. Trong trường hợp này vận hành thử nghiệm với 100% công suất nếu có thể.
Thiết bị điện
Kiểm tra bên ngoài và kiểm tra sau khi mở nắp:
Kiểm tra hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài và kiểm tra sau khi mở nắp:
Kiểm tra hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài và kiểm tra bằng tháo máy:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Rò rỉ dầu, rò rỉ nước.
(3) Đo điện trở cách điện của cuộn dây.
(4) Đo điện trở cách điện của thiết bị đo nhiệt độ.
Kiểm tra bên ngoài và kiểm tra tháo ra, kiểm tra hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài và kiểm tra tháo ra:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo điện trở cách điện.
Kiểm tra bên ngoài:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo điện trở cách điện.
Kiểm tra bên ngoài và tháo rời:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Kiểm tra lực nén lò xo chổi than.
Kiểm tra bên ngoài và kiểm tra mở nắp:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận
(2) Rò rỉ dầu
(3) Đo điện trở cách điện vị trí đặt gối đỡ và vật cách điện.
Kiểm tra bên ngoài và bên trong:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo điện trở cách điện của vỏ, bulông và vòng đệm cách điện.
Kiểm tra bên ngoài và bên trong: hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(1) Vỏ máy
Kiểm tra bên ngoài: kiểm tra bằng tháo máy: hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận
(2) Stato
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy:
a) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Đo điện trở cách điện của cuộn dây.
(3) Rôto
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy:
a) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Đo điện trở cách điện của cuộn dây.
(4) Hộp chổi than
Kiểm tra bên ngoài và bên trong:
a) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Đo áp lực của chổi than.
(5) Gối đỡ
Kiểm tra bên ngoài và bên trong:
a) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Rò rỉ dầu;
c) Đo điện trở cách điện vị trí đặt gối đỡ và vật cách điện.
(6) Bộ làm mát không khí
Kiểm tra bên ngoài/Kiểm tra bằng cách tháo máy:
a) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Siết chặt bulông.
(7) Bộ chỉnh lưu silicon
Kiểm tra bên ngoài và bên trong:
a) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Đo độ dẫn điện và điện áp được chỉ định.
(1) Vỏ máy
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng tháo máy: Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận
(2) Bộ chỉnh lưu Stato
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy:
a) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Thí nghiệm đổi chiều dòng điện và kiểm tra thyristo;
c) Đo điện trở;
d) Đo điện trở cách điện.
(3) Stato
Kiểm tra bên ngoài/Kiểm tra bằng cách tháo máy:
a) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Đo điện trở cách điện của cuộn dây.
(4) Rôto
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy:
a) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Kiểm tra sau khi tháo rôto;
c) Đo điện trở cách điện của cuộn dây.
(5) Máy phát nam châm vĩnh cửu
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy:
a) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Đo điện trở cách điện.
(6) Gối đỡ
Kiểm tra bên ngoài và bên trong:
a) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Rò rỉ dầu;
c) Đo điện trở cách điện vị trí đặt g ối đỡ và vật cách điện.
(7) Dây dẫn của chổi than rôto
Kiểm tra bên ngoài: hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(8) Bộ làm mát không khí
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy:
a) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận;
b) Siết chặt bulông.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng tháo máy: Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng tháo máy:
(1) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo điện trở cách điện của cuộn dây.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Kiểm tra sau khi tháo rôto.
(3) Đo điện trở cách điện của cuộn dây.
Kiểm tra bên ngoài và bên trong:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo áp lực của chổi than.
Kiểm tra bên ngoài và bên trong:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Rò rỉ dầu.
(3) Đo điện trở cách điện vị trí đặt gối đỡ và vật cách điện.
Tiến hành kiểm tra theo như Điều 173 về Động cơ.
Kiểm tra bên ngoài và bên trong: hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài và kiểm tra bằng cách tháo máy
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy: Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài/Kiểm tra bằng cách tháo máy:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận .
(2) Đo điện trở cách điện.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy
(1) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo điện trở cách điện của bộ sấy khí (lò điện).
(3) Đo điện trở tiếp xúc đầu dây của bộ sấy khí.
Kiểm tra bên ngoài và bên trong:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo điện trở tiếp xúc đầu dây của bộ sấy khí trong bộ thổi khí và bộ tách ẩm.
(3) Đo điện trở tiếp xúc đầu dây của bộ thổi khí và bộ tách ẩm.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy: Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Rò rỉ dầu.
(3) Kiểm tra bơm và động cơ.
(4) Đo điện trở cách điện và điện trở của bộ sấy.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy
(1) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Kiểm tra bơm và động cơ.
Kiểm tra bên ngoài và bên trong:
(1) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo điện trở cách điện.
(3) Đo điện trở nối đất.
Kiểm tra bên ngoài:
(1) Hư hại, phá huỷ bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo điện trở của bộ giới hạn dòng điện.
(3) Đo điện trở cách điện.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách mở nắp máy:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Đo điện trở của cuộn dây.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng tháo máy: hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài và bên trong: hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
Kiểm tra bên ngoài/kiểm tra bằng cách tháo máy:
(1) Hư hại, phá hủy bề mặt và trạng thái lắp đặt của mỗi bộ phận.
(2) Vệ sinh hệ thống làm mát.
Như Điều 167-2. Vận hành thử.
PHỤ LỤC:
KIỂM TRA ĐỘ BỀN ĐIỆN MÔI
Việc kiểm tra độ bền điện môi có thể được tiến hành bằng cách đặt một điện áp thử lên mạch điện chính (đối với máy cắt ở trạng thái đóng). Phải kiểm tra để khẳng định rằng không có hiện tượng bất thường xảy ra bằng cách đặt điện áp thử trong vòng 10 phút như trong bảng dưới đây.
Cấp điện áp [kV] |
Điện áp thí nghiệm [kV] |
Diễn giải |
Hệ thống nối đất |
3 |
4,7 |
1,5 lần điện áp vận hành lớn nhất (3 * 1,05) [kV] |
Cách ly |
6 |
9,4 |
1,5 lần điện áp vận hành lớn nhất (6 * 1,05) [kV] |
Cách ly |
10 |
13,1 |
1,25 lần điện áp vận hành lớn nhất (10 * 1,05) [kV] |
Cách ly |
9,6 |
0,92 lần điện áp vận hành lớn nhất (10 * 1,05) [kV] |
Hệ thống nối đất trực tiếp |
|
15 |
19,6 |
1,25 lần điện áp vận hành lớn nhất (15 * 1,05) [kV] |
Cách ly |
14,4 |
0,92 lần điện áp vận hành lớn nhất (15 * 1,05) [kV] |
Hệ thống nối đất trực tiếp |
|
20 |
26,1 |
1,25 lần điện áp vận hành lớn nhất (20 * 1,05) [kV] |
Hệ thống nối đất trực tiếp |
35 |
45,7 |
1,25 lần điện áp vận hành lớn nhất (35 * 1,05) [kV] |
Tất cả |
110 |
|
|
|
143,8 |
1,25 lần điện áp vận hành lớn nhất (110 * 1,05) [kV] |
Hệ thống nối đất trực tiếp |
|
220 |
147,2 |
0,64 lần điện áp vận hành lớn nhất (220 * 1,05) [kV] |
Hệ thống nối đất trực tiếp |
500 |
336,0 |
0,64 lần điện áp vận hành lớn nhất (500 * 1,05) [kV] |
Hệ thống nối đất trực tiếp |
Khoảng thời gian đặt điện áp là 10 phút.
Khi có khó khăn trong thực hiện thử nghiệm độ bền điện môi, việc kiểm tra độ bền điện áp của điện môi có thể được thay thế bằng cách đặt điện áp hệ thống trong vòng 10 phút.
Kiểm tra độ bền điện áp của điện môi trong khi hoàn thành quá trình kiểm tra được định nghĩa là kết quả của giá trị điện áp thực tế có thể nhân với một hệ số dư.
Với các mức điện áp thấp, vì quá điện áp có một ảnh hưởng đáng kể, hệ số dư được chọn là 1,5. Tuy nhiên, khi mức điện áp tăng lên thì ảnh hưởng này là nhỏ đi, hệ số dư do đó sẽ được chọn ở một giá trị bé hơn. /.
QCVN QTĐ-6:2008/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KỸ THUẬT ĐIỆN
Tập 6
VẬN HÀNH, SỬA CHỮA TRANG THIẾT BỊ HỆ THỐNG ĐIỆN
National Technical Codes for Operating and Maintainance Power system facitilies
HÀ NỘI -2008
Lời nói đầu
Bộ Quy chuẩn Kỹ thuật điện QCVN QTĐ 5:2008/BCT; QCVN QTĐ 6:2008/BCT; QCVN QTĐ 7:2008/BCT là văn bản quy phạm pháp luật băt buộc áp dụng cho các đơn vị hoạt động điện lực trên lãnh thổ Việt Nam. Quy chuẩn kỹ thuật điện bao gồm các quy định về thiết kế, xây lắp, vận hành và kiểm tra các trang thiết bị sản xuất, truyền tải điện và phân phối điện năng .
Quy chuẩn kỹ thuật điện do Bộ Công thương chủ trì biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định. Quy chuẩn kỹ thuật được Bộ Công thương ban hành theo Quyêt định số 54/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008.
Quy chuẩn kỹ thuật điện được xây dựng dựa trên việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và biên tập lại nội dung của 03 bộ Quy phạm Trang bị điện, bao gồm Quy phạm thi công công trình điện (TCN-1-84), Quy phạm vận hành nhà máy điện và lưới điện (QPDT-01-71), Tiêu chuẩn ngành về Khối lượng và tiêu chuẩn thử nghiệm, nghiệm thu, bàn giao các công trình điện (TCN-26-87).
Việc rà soát sửa đổi Quy chuẩn được tiến hành trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và chính thức trở thành thành viên của WTO vào tháng 1/2008. Để đáp ứng với việc gia nhập WTO thì những tiêu chuẩn bắt buộc bao gồm cả tiêu chuẩn kỹ thuật phải không phải là rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và hướng tới việc hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế. Trong bối cảnh như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho lần rà soát, sửa đổi này là chọn lọc bỏ ra những qui định không phù hợp là qui định bắt buộc, loại bỏ các quy định quá chi tiết mang tính chất đặc thù của công nghệ, tập trung vào các quy định mang tính chất cơ bản nhất để đảm bảo mục tiêu vận hành an toàn, ổn định các trang thiết bị của hệ thống điện Việt Nam, thông qua đó nhằm đảm bảo an ninh hệ thống điện và an toàn cho cộng đồng.
Do thời gian hạn hẹp, khối lượng công việc lớn và rất phức tạp, chắc chắn bộ Quy chuẩn không tránh khỏi một số sai sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của độc giả.
Cũng nhân dịp này, Vụ Khoa học vụ Công nghệ, Bộ Công thương xin chân thành cám ơn Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, và các cơ quan, tổ chức liên quan đã quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện về nhân lực cũng như vật lực cho Tổ công tác trong quá trình xây dựng quy chuẩn. Xin chân thành cảm ơn các chuyên gia tâm huyết trong nước và quốc tế đã không quản ngại khó khăn, đóng góp thời gian, công sức và những kinh nghiệm quí báu của mình cùng Vụ Khoa học, Công nghệ để hoàn thành công tác xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật ngành Điện, đóng góp một phần nhỏ cho công cuộc xây dựng đất nước.
Xin trân trọng cám ơn,
Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Quy định này bao gồm các yêu cầu kỹ thuật cần được thực hiện trong quá trình vận hành và bảo dưỡng các công trình thủy công và thiết bị cơ khí phụ trợ của nhà máy thủy điện, thiết bị của nhà máy nhiệt điện, thiết bị điện trong lưới điện nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và độ tin cậy của các phương tiện và thiết bị liên quan.
Quy chuẩn này áp dụng cho toàn bộ hệ thống lưới điện quốc gia Việt Nam, bao gồm tất cả các nhà máy điện, các trạm điện, mạng lưới điện và các phần tử nối với lưới điện quốc gia Việt Nam. Phạm vi áp dụng của Quy chuẩn kỹ thuật này như sau:
Các thiết bị có điện áp cao hơn 1000V nối với lưới điện quốc gia Việt Nam.
Các công trình thuỷ công và thiết bị điện của các nhà máy thuỷ điện được quy định tương ứng như sau:
Các thiết bị của các nhà máy nhiệt điện có công suất bằng hoặc lớn hơn 1000kW ở Việt Nam và nối với lưới điện quốc gia Việt Nam.
Trong Quy chuẩn này các từ dưới đây được hiểu như sau:
CƠ CẤU TỔ CHỨC
NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
Hệ thống năng lượng liên kết bao gồm một vài hệ thống năng lượng được nối với nhau về chế độ vận hành chung và đặt dưới sự chỉ huy điều độ chung.
Hệ thống năng lượng thống nhất bao gồm các hệ thống năng lượng liên kết với nhau bằng những đường liên lạc giữa các hệ thống, bao quát phần lớn lãnh thổ cả nước có chung chế độ vận hành và trung tâm chỉ huy điều độ.
NGHIỆM THU CÁC THIẾT BỊ VÀ CÔNG TRÌNH ĐƯA VÀO VẬN HÀNH
- Sản xuất điện năng theo đúng sản lượng thiết kế đối với tổ hợp khởi động;
- Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về sinh hoạt, vệ sinh cho cán bộ nhân viên vận hành và sửa chữa.
- Tuân thủ các quy định khác có liên quan đến tổ hợp khởi động.
- Bảo vệ chống gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
- Chạy thử từng bộ phận và nghiệm thu từng phần các thiết bị của tổ máy;
- Khởi động thử thiết bị chính và thiết bị phụ của tổ máy;
- Chạy thử tổng hợp máy;
Trước khi đưa vào vận hành nhà cửa và công trình cần phải tiến hành nghiệm thu từng phần, trong đó có phần công trình ngầm và nghiệm thu theo khối lượng của tổ hợp khởi động.
Việc nghiệm thu thiết bị và các công trình đưa vào vận hành do Hội đồng nghiệm thu cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định hiện hành.
Đối với thiết bị sản xuất loạt đầu tiên, thời gian vận hành thử được quy định trên cơ sở kế hoạch phối hợp các công việc về hoàn thiện, hiệu chỉnh và vận hành thử thiết bị đó.
- Tài liệu thiết kế (gồm các bản vẽ, các bản thuyết minh, các quy trình, các tài liệu kỹ thuật, nhật ký thi công và giám sát của cơ quan thiết kế) đã được điều chỉnh trong quá trình xây dựng, lắp ráp và hiệu chỉnh do các cơ quan thiết kế, xây dựng và lắp máy giao lại;
- Các biên bản nghiệm thu các bộ phận và công trình ngầm do các cơ quan xây dựng và lắp máy giao lại;
- Các biên bản kiểm tra thử nghiệm của các thiết bị tự động phòng chống cháy, phòng nổ và chống sét do các cơ quan có trách nhiệm tiến hành các thử nghiệm này giao lại;
- Tài liệu của nhà máy chế tạo (các quy trình, bản vẽ, sơ đồ và tài liệu của thiết bị, máy móc và các phương tiện cơ giới hoá) do cơ quan lắp máy giao lại.
- Các biên bản hiệu chỉnh đo lường, thử nghiệm và các sơ đồ nguyên ký và sơ đồ lắp ráp hoàn công do cơ quan tiến hành công tác hiệu chỉnh giao lại;
- Các biên bản thử nghiệm các hệ thống an toàn, hệ thống thông gió, do cơ quan thực hiện công tác hiệu chỉnh giao lại;
- Các biên bản thí nghiệm và kiểm tra trạng thái ban đầu của kim loại các đường ống, của các thiết bị chính thuộc tổ máy năng lượng do các cơ quan thực hiện việc kiểm tra và thử nghiệm giao lại.
CHUẨN BỊ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
Lãnh đạo các Công ty Điện lực, các xí nghiệp và các cơ quan ngành điện phải tổ chức và kiểm tra định kỳ công tác chuẩn bị cán bộ công nhân viên.
SỬA CHỮA TRANG THIẾT BỊ, NHÀ CỬA VÀ CÔNG TRÌNH THEO KẾ HOẠCH TÀI LIỆU KỸ THUẬT
KỸ THUẬT AN TOÀN
Mỗi cán bộ công nhân viên phải thông hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành các quy phạm, quy trình kỹ thuật an toàn có liên quan đến công tác hay đến thiết bị do mình quản lý.
Các thiết bị nói trên không thuộc đối tượng thi hành quy phạm Nhà nước, các xí nghiệp điện có trách nhiệm tự tổ chức đăng ký, khám nghiệm nhằm đảm bảo an toàn cho các thiết bị đó.
AN TOÀN VỀ PHÒNG CHỐNG CHÁY
Người chịu trách nhiệm về phòng cháy chữa cháy của các nhà máy điện, công ty điện lực và đơn vị điện lực cần chịu trách nhiệm quản lý toàn diện theo quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy. Người này có trách nhiệm tổ chức thực hiện biện pháp phòng chống cháy, kiểm tra việc chấp hành chế độ phòng chống cháy đã quy định, đảm bảo cho các hệ thống tự động phát hiện cháy và các phương tiện thiết bị chữa cháy thường xuyên sẵn sàng hoạt động, tổ chức diễn tập chữa cháy.
Quản đốc các phân xưởng, trưởng các chi nhánh điện, trạm biến áp, phòng ban kỹ thuật, thí nghiệm, kho chịu trách nhiệm về an toàn phòng chống cháy của nhà cửa và thiết bị của đơn vị mình phụ trách, đảm bảo luôn có đầy đủ với tình trạng tốt của các phương tiện chữa cháy ban đầu.
Việc diễn tập chữa cháy phải được tiến hành định kỳ theo đúng quy trình của ngành.
Các trang bị, dụng cụ này phải để đúng nơi quy định, ở chỗ dễ thấy, dễ lấy và phải được định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, bổ sung thay thế kịp thời.
Những nơi có trang bị hệ thống báo cháy, dập cháy tự động phải nghiêm túc thực hiện đúng quy trình quy định.
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH QUY PHẠM KỸ THUẬT VẬN HÀNH
MẶT BẰNG, NHÀ CỬA CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ LƯỚI ĐIỆN
MẶT BẰNG
NHÀ CỬA, THIẾT BỊ KỸ THUẬT VÀ VỆ SINH CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ LƯỚI ĐIỆN
Ở mỗi đoạn mặt sàn, trên cơ sở thiết kế cần xác định tải trọng giới hạn cho phép và đặt các bảng chỉ dẫn ở nơi dễ nhìn thấy.
CÔNG TRÌNH THUỶ CÔNG, NGUỒN NƯỚC, HỆ THỐNG THUỶ LỰC
QUY ĐỊNH CHUNG
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Điều 3, các từ ngữ được giải thích tại điều này được áp dụng cho Phần IV.
- Các số liệu vận hành về xả nước từ đập tràn và công trình xả nước;
- Các số liệu bảo dưỡng như sửa chữa các công trình thuỷ công và thiết bị cơ khí;
- Các kết quả kiểm tra định kỳ độc lập;
- Các kết quả kiểm tra đặc biệt;
- Các số liệu đo đạc về các công trình thuỷ công và thiết bị cơ khí;
- Các số liệu quan trắc khí tượng thuỷ văn.
- Các tài liệu pháp lý và hành chính cơ sở như các hướng dẫn vận hành, quyền sử dụng nước;
- Các báo cáo thiết kế và các bản ghi nhớ chính về điều kiện của thiết kế, các tiêu chuẩn, các công việc tiến hành của thiết kế;
- Đặc tính kỹ thuật của các công trình và thiết bị;
- Những ghi chép về lịch sử xây dựng;
- Các báo cáo và ghi chép ở lần tích nước đầu tiên;
- Các bản vẽ hoàn công;
- Số liệu khí tượng thuỷ văn tiền lệ;
- Các số liệu theo dõi tiền lệ về tính năng hoạt động của các công trình;
- Các báo cáo của phòng thí nghiệm vật liệu, thuỷ lực;
- Tất cả các báo cáo và ghi chép từ trước về quá khứ bảo dưỡng và các lần kiểm tra định kỳ chính thức và độc lập.
CÔNG TRÌNH THUỶ CÔNG VÀ CÁC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TRÌNH THUỶ CÔNG
- Tất cả các số liệu kỹ thuật về các công trình thủy công như lịch sử xây dựng, số liệu khảo sát và số liệu thử nghiệm trong khi xây dựng;
- Các hướng dẫn về các thiết bị đo lắp đặt trong các công trình thủy công;
- Các nguyên tắc chính mà các bên liên quan đã thống nhất về sử dụng nước trong hồ chứa;
- Các đặc tính thủy lực của đập tràn, các đặc tính thủy văn của dòng chảy tự nhiên và dòng chảy được điều tiết.
Không được phép vận hành sai quy tắc hoặc thay đổi các công trình thủy công so với thiết kế trừ các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu đường nước thấm trong đập đất và đê đất cao hơn mức thiết kế thì phải kiểm tra hệ thống thoát nước hiện có, hoặc lắp đặt hệ thống thoát nước mới, hoặc thực hiện gia cố để đảm bảo tránh trượt hoặc lở đất do rò rỉ ngầm.
Để bảo đảm tính ổn định và các đặc tính thủy lực của kênh dẫn, phải tránh các bồi lắng hoặc xói lở bằng các biện pháp vận hành và sửa chữa thích hợp.
Phải thực hiện các biện pháp thích hợp phòng ngừa xói lở và cuốn trôi của các công trình thủy công hoặc móng để tránh các hậu quả nguy hiểm, nếu những nguy cơ đó được dự báo thì cần xem xét các điều kiện dòng chảy của sông.
Trong khi vận hành nhà máy thuỷ điện phải kiểm tra các hạng mục sau đây và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn đường ống áp lực và các thiết bị phụ trợ của nó nếu thấy có hiện tượng không thuận lợi:
Để đảm bảo sự an toàn của ống áp lực bằng thép, phải kiểm tra cẩn thận các hạng mục sau đây trong khi vận hành và bảo dưỡng:
- Các phần kim loại của ống áp lực bằng thép phải được giữ không bị gỉ và mòn.
- Nếu nước bị nhiễm a xít trong khi vận hành vì một lý do nào đó (độ pH nhỏ hơn hoặc bằng 4,0), thì phải thực hiện các biện pháp thích hợp như sơn một lớp sơn đặc biệt để chống rỉ cho đường ống áp lực.
- Phải kiểm tra định kỳ độ dày của thành ống áp lực đối với ống áp lực đã dùng lâu.
Để đảm bảo sự an toàn của ống áp lực bằng gỗ, phải kiểm tra cẩn thận các hạng mục sau đây trong khi vận hành và bảo dưỡng:
- Các phần bằng gỗ phải giữ không bị mục, mủn;
- Cấm để các phần bằng gỗ trong trạng thái khô quá thời gian quy định trong thiết kế.
Để đảm bảo sự an toàn của ống áp lực bằng chất dẻo, phải kiểm tra cẩn thận các hạng mục sau đây trong khi vận hành và bảo dưỡng:
- Phải kiểm tra sự rò rỉ ở các mối nối, có thể là biểu hiện sự xuống cấp của các vật liệu gioăng ở các mối nối;
- Nếu nước bị kiềm hóa trong vận hành vì một lý do nào đó, thì phải kiểm tra sức bền hóa học của chất dẻo. Trong trường hợp dự kiến có sự xuống cấp hóa học thì phải thiết kế và thực hiện các biện pháp thích hợp như lắp đặt lớp bảo vệ.
- Phải kiểm tra cẩn thận sự mài mòn của chất dẻo. Nếu phát hiện có sự mài mòn quá mức của lớp bảo vệ thì phải thực hiện sửa chữa thích hợp.
- Độ cứng của các ống áp lực bằng chất dẻo phải được kiểm tra định kỳ bằng cách đo sự thay đổi sức căng khi tháo nước hoặc tích nước của ống áp lực.
- Nhiệm vụ của từng nhân viên;
- Danh sách các đầu mối liên lạc khẩn cấp;
- Các biện pháp xử lý sự cố;
- Các kho hàng khẩn cấp (loại, số lượng và dự trữ tồn kho);
- Thông tin và phương tiện giao thông khẩn cấp;
- Đảm bảo đường giao thông vào, ra...
Khi các điều kiện thiết kế móng như lũ thiết kế hoặc động đất thiết kế tại địa điểm nhà máy thủy điện được sửa đổi bởi Cơ quan có thẩm quyền thì tính ổn định và an toàn của các công trình thủy công phải được kiểm tra lại theo các điều kiện đã sửa đổi. Nếu dự kiến có nguy hiểm rõ ràng thì phải điều tra và thực hiện các biện pháp cần thiết.
Sau khi bắt đầu vận hành, để xác nhận tính an toàn của các kết cấu thủy công và các thiết bị cơ khí phụ trợ, phải kiểm tra định kỳ các điều kiện làm việc của các kết cấu và thiết bị phụ trợ này. Trường hợp xuất hiện các sự cố ngoài mong muốn như động đất và bão lớn phải kiểm tra ngay sau khi các sự cố đó xảy ra.
- Số lượng các thiết bị đo;
- Loại của các thiết bị đo;
- Mục tiêu và vị trí đo hoặc thử nghiệm;
- Các khoảng thời gian đo.
- Lún, dịch chuyển của các công trình thủy công và móng của chúng;
- Biến dạng, vết nứt ở bên trong của các công trình thủy công và trên các bề mặt của chúng; tình trạng các mối nối và các khe xây dựng; trạng thái đập đất đắp, đê, kênh dẫn….; trạng thái của đường ống áp lực;
- Nước rò rỉ ngầm trong đất, các đập đất và đê; các điều kiện làm việc của hệ thống thoát nước và chống thấm của các phần dưới bề mặt của công trình thủy công; áp suất làm việc trên các công trình thủy công;
- Ảnh hưởng của tháo kiệt nước đối với các công trình thủy công như xói lở và mài mòn, lún, trượt đất và bồi lắng, thực vật mọc trong kênh dẫn, hồ, sự đông cứng của các đập đất.
- Độ rung của các công trình thủy công;
- Hoạt động địa chấn;
- Sức bền và độ chống thấm của bê tông;
- Trạng thái của các kết cấu do ứng suất nhiệt;
- Sự ăn mòn kim loại và bê tông;
- Tình trạng của các đường hàn;
- Sự xói lở của các công trình thủy công do xâm thực vv.
Để theo dõi trạng thái không bình thường của các công trình thủy công, vị trí chính xác và các đặc điểm hình học của các công trình thủy công phải được chỉ rõ như trình bày dưới đây và phải tiến hành kiểm tra định kỳ bằng điều tra khảo sát...
- Những mốc cơ bản và trung gian của các công trình thủy công như đập, công trình đầu mối và nhà máy điện;
- Vị trí và cao độ của các khóa néo của các đường ống áp lực nổi;
- Các đặc điểm hình học như chiều dài, điểm bắt đầu, điểm kết thúc, bán kính của đường cong, vị trí của các thiết bị bố trí ngầm ở bên trong đê, đập, đầu vào, kênh dẫn và đường hầm.
Thiết bị đo và các thiết bị phụ trợ liên quan phải được vận hành và bảo dưỡng thích hợp, phải được bảo vệ chống lại thiên tai và sự cố do con người.
Phải tổ chức Ban kiểm soát lũ cho từng nhà máy thủy điện trước mùa lũ hàng năm để điều tra và kiểm tra kỹ các hoạt động phòng chống lũ đối với các công trình và thiết bị thủy công, đặc biệt là cửa của đập tràn, các công trình xả và quy trình xả lũ.
Các thiết bị cơ khí của các công trình thủy công (như van, lưới chắn rác, thiết bị nâng chuyển và các máy liên quan), hệ thống điều khiển từ xa hoặc tự động và những tín hiệu của nó cũng như hệ thống nâng chuyển cánh cửa van phải luôn luôn được duy trì ở trạng thái tốt và sẵn sàng vận hành.
QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC TRONG CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN, ĐẢM BẢO KHÍ TƯỢNG VÀ THUỶ VĂN
Đối với việc khai thác các nguồn nước, ngoài việc cho phát điện, phải tính đến các nhu cầu nước cho các ngành kinh tế khác (vận tải đường thủy, thủy lợi, thủy sản, cung cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp), và phải cân nhắc về mặt bảo vệ môi trường.
- Sau khi mức nước của hồ đạt mức nước dâng bình thường, sự dao động ngoài quy tắc nêu trong khoản 4 Điều 77 phải được phép trong trường hợp có nhu cầu đặc biệt của các hộ tiêu thụ nước và đối với hồ chứa nhiều mục đích;
- Các điều kiện thuận lợi để xả nước thừa và bùn cát qua công trình;
- Các điều kiện cần thiết cho giao thông thủy, thủy sản, tưới và cung cấp nước;
- Cân bằng hiệu quả và lợi ích tốt nhất của toàn bộ hệ thống năng lượng và thỏa mãn các nhu cầu nước đã được thống nhất của các ngành kinh tế khác;
- Quy trình xả nước, đáp ứng các nhu cầu về an toàn và độ tin cậy trong vận hành của các công trình thủy công và chống lũ cho hạ du;
Đặc tính thủy lực của đập tràn và đặc tính thủy văn của xả có điều tiết và xả tự nhiên phải được thiết lập trên cơ sở số liệu thực tế trong giai đoạn vận hành.
Việc xả tràn từ đập tràn có cánh cửa phải được kiểm soát theo hướng dẫn vận hành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước.
Bồi lắng trong hồ phải được kiểm tra bằng khảo sát định kỳ. Nếu dự báo có nguy cơ lũ do sự bồi lắng quá mức do lũ ở thượng du của hồ, thì phải áp dụng các biện pháp phù hợp như gia cố bờ, xây dựng công trình ngăn chặn hoặc các biện pháp cơ khí khác như nạo vét.
Nếu áp dụng xử lý bằng hóa học để loại bỏ các loài thảo mộc không mong muốn mọc ở bờ sông hoặc xung quanh hồ, thì chủ nhà máy phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Chất lượng nước trong hồ phải được kiểm tra định kỳ theo các quy định về môi trường.
Các phương pháp và thời gian điều tra các hạng mục sau đây phải được làm rõ trong từng nhà máy thuỷ điện:
Các trạm đo phải được bảo dưỡng đúng bằng việc xác nhận các hạng mục sau để đảm bảo độ tin cậy và độ chính xác khi đo lưu lượng nước xả:
Trong trường hợp nhà máy thủy điện xả nước nhiễm bẩn và vi phạm các quy định về sử dụng nước trong tình trạng khẩn cấp thì phải thông báo ngay cho các cơ quan khí tượng thủy văn và cơ quan quản lý môi trường.
TUA BIN THUỶ LỰC
Phải tránh để dầu cách điện hoặc dầu tua bin của nhà máy thủy điện bị chảy ra ngoài.
Chủ sở hữu nhà máy phải thực hiện biện pháp bảo vệ thích hợp như đã nói ở trên.
Nhà máy điện phải được tách khỏi lưới điện trong trường hợp áp suất dầu giảm thấp hơn điều kiện giới hạn dưới và/hoặc mất nguồn điện cấp cho hệ thống vận hành cánh hướng, cánh bánh xe công tác, kim phun và hệ thống lái dòng.
Khi vận hành các máy phát điện thủy lực, cần đảm bảo khả năng làm việc liên tục, hiệu suất tối ưu của nhà máy thủy điện tương ứng với phụ tải và phương thức vận hành đề xuất trong hệ thống điện cũng như độ sẵn sàng nhận phụ tải định mức.
Vì các máy phát điện thủy lực có thể vận hành trong chế độ phát điện hoặc chế độ bù đồng bộ, cần trang bị hệ thống điều khiển từ xa và tự động để chuyển đổi chế độ vận hành.
Khi tại NMTĐ có Bộ điều chỉnh nhóm công suất (BĐCNCS) thì BĐCNCS phải được đưa vào làm việc thường xuyên. Việc ngừng BĐCNCS chỉ được phép khi BĐCNCS không thể làm việc được ở các chế độ làm việc của NMTĐ.
Sau sửa chữa, khi đưa tổ máy thủy lực vào vận hành thì phải kiểm tra toàn diện theo quy trình hiện hành: thiết bị chính, các thiết bị bảo vệ công nghệ, các bộ liên động khối, các thiết bị phụ, hệ thống dầu, thiết bị điều chỉnh, điều khiển từ xa, các dụng cụ kiểm tra đo lường, các phương tiện thông tin liên lạc.
Căn cứ vào các số liệu của nhà chế tạo, các số liệu thử nghiệm riêng, Chủ sở hữu nhà máy sẽ duyệt và đưa vào quy trình nhà máy các trị số quy định việc khởi động và vận hành bình thường tổ máy.
Độ rung giá chữ thập các máy phát thuỷ lực kiểu đứng có ổ hướng, độ rung của các cơ cấu tua bin thuỷ lực (ổ hướng tua bin, nắp tua bin, các trụ đỡ) và độ rung ổ đỡ của máy phát thuỷ lực kiểu nằm ngang ở tần số định mức không được vượt quá giá trị thiết kế của nhà chế tạo hoặc các Quy chuẩn quốc tế.
Máy phát điện thủy lực có độ rung cao hơn giá trị cho phép chỉ được vận hành tạm thời trong thời gian ngắn khi có sự phê duyệt của công ty điện lực.
Trong trường hợp cần tiến hành các công việc trong buồng tua bin, nhất thiết phải xả hết nước khỏi đường ống áp lực và đóng kín các cửa van sửa chữa sự cố của buồng tua bin hay của đường ống. Đối với NMTĐ có nhiều tổ máy chung một đường ống áp lực, khi cần tiến hành các công việc trong buồng tua bin nhất thiết phải đóng van sửa chữa sự cố của máy đó và áp dụng các biện pháp để tránh việc mở nhầm lẫn.
Khi cần thiết phải tiến hành công việc trên rotor máy phát điện, nhất thiết phải chốt hoặc chèn bộ hướng nước, hãm rotor bằng phanh hãm và áp dụng mọi biện pháp để đảm bảo kỹ thuật an toàn.
Áp suất trong đường ống áp lực khi sa thải toàn bộ phụ tải không được vượt quá trị số thiết kế. Khi có van xả không tải thì sự làm việc tự động của nó cần phù hợp với đặc tính kỹ thuật của thiết bị và không gây tổn thất nước.
Các van phá chân không ở tua bin nước phải đảm bảo mở khi xuất hiện chân không trong nắp tua bin và đóng kín lại sau khi đã phá chân không.
CÁC THIẾT BỊ CƠ NHIỆT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
QUY ĐỊNH CHUNG
Chủ sở hữu các trang thiết bị phải lưu giữ và duy trì các tài liệu kỹ thuật sau tại mỗi nhà máy nhiệt điện và văn phòng bảo dưỡng.
VẬN CHUYỂN VÀ CUNG CẤP NHIÊN LIỆU
Trong các hợp đồng cung cấp nhiên liệu phải ghi rõ:
- Đối với than: mã hiệu, nhóm theo độ tro và trị số đo tro giới hạn, hàm lượng chất bốc, cỡ hạt và kích thước hạt lớn nhất, độ ẩm lớn nhất;
- Đối với nhiên liệu lỏng dùng cho lò hơi: mã hiệu và hàm lượng lưu huỳnh giới hạn.
- Đối với nhiên liệu lỏng dùng cho tua bin khí ngoài yêu cầu trên cần biết độ ẩm, độ tro, hàm lượng các tạp chất cơ khí, vanadi, natri, kali, canxi, chì;
- Đối với khí đốt dùng cho lò hơi: nhiệt năng thấp của khí, còn đối với tua bin khí: Giới hạn thay đổi nhiệt năng và tỷ trọng của khí, hàm lượng lưu huỳnh, tạp chất cơ khí và nước ngưng.
Lấy mẫu nhiên liệu nhập vào phải tuân theo các Quy chuẩn và quy định hiện hành. Trường hợp số liệu không phù hợp với yêu cầu ghi trong hợp đồng thì hai bên giao và nhận hàng cùng kiểm tra, lập biên bản và đối chiếu theo hợp đồng khẩu trừ hoặc tính bổ sung thêm số lượng nhiên liệu.
Khi thiết bị làm sạch không khí vận hành, nó phải đáp ứng các Quy chuẩn về làm sạch và thu bụi.
Các máng và các van thủy lực, các lá chắn và các bộ lọc phía trước bể dầu nhiên liệu phải được làm sạch khi thấy cần thiết.
Trong khoảng thời gian được chủ sở hữu quy định, kiểm tra làm việc của tín hiệu áp lực cao nhất và thấp nhất trong đường ống dẫn khí của buồng lò phía sau bộ điều chỉnh áp lực.
Việc xả hỗn hợp không khí và khí khi thông thổi đường ống dẫn khí phải thực hiện ở nơi không có khả năng để hỗn hợp lọt vào nhà và không gây ra bốc cháy do có một nguồn lửa nào. Muốn xả hết khí ra khỏi đường ống dẫn khí phải thông thổi bằng không khí cho đến khi đẩy hết khí ra khỏi đường ống. Kết thúc thông thổi khí được xác định bằng phương pháp phân tích trong đó hàm lượng khí dư trong không khí thông thổi không được vượt quá 1%.
Cấm xuống các giếng thăm, các hố và các công trình ngầm khác để lấy mẫu không khí.
Phân tích không khí ở các tầng hầm của nhà có thể tiến hành trực tiếp tại tầng hầm bằng máy phân tích khí kiểu phòng chống nổ. Còn khi không có thiết bị đó thì lấy mẫu không khí ra khỏi tầng hầm và phân tích chúng ở ngoài nhà.
Khi đi kiểm tra ở tầng hầm nhà cũng như các giếng thăm, các hố và các công trình ngầm khác cấm hút thuốc và sử dụng ngọn lửa hở.
Các phát hiện rò rỉ và hư hại trên đường ống khí phải được ngừng cấp khí qua ống ngay lập tức.
CHẾ BIẾN THAN BỘT
Phương thức làm việc của hệ thống chế biến than bột phải phù hợp với biểu đồ chế độ được lập ra trên cơ sở các đặc tính của nhà chế tạo và các thí nghiệm của các thiết bị chế biến than và thiết bị buồng đốt. Ở mọi chế độ vận hành của hệ thống than bột phải loại trừ khả năng đọng than bột ở các bộ phận của hệ thống.
Thời gian tác động trễ của nhiệt kế lắp trong hệ thống liên động, tự động điều khiển và bảo vệ cũng như của các dụng cụ đo không được vượt quá thời gian quy định trong thiết kế của chúng.
Sau khi được tổ hợp hoặc phục hồi, trước khi khởi động thiết bị, phải mở nắp đậy hoặc cửa người chui để quan sát hoặc làm sạch bột than còn lưu lại. Các quan sát hoặc làm sạch đó phải được thực hiện cho đến khi toàn bộ bột than còn lưu lại được dọn hết khi thấy cần thiết. Tương tự, các nắp đậy và cửa người chui sẽ không phải mở ở lần khởi động sau.
Cấm đưa than vào buồng đốt khi lò không vận hành.
Vít vô tận, các thiết bị khác để vận chuyển than bột khác phải xả hết than vào phễu than trước khi ngừng.
LÒ HƠI VÀ THIẾT BỊ CỦA LÒ
Sau đại tu nên rửa lò nếu thấy cần thiết.
Ngay sau khi rửa xong, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ các bề mặt đã được rửa để tránh rỉ cho các bề mặt này.
Trong trường hợp phát hiện các hỏng hóc, phải sửa chữa kịp thời. Cấm khởi động lò trong trường hợp mạch dừng lò sự cố bị hư hỏng.
Thước đo mức nước ống thủy cần được làm sạch khi cần thiết.
Trong quá trình khởi động lò hơi, cần phải kiểm tra thang đo đồng hồ ghi mức nước ở phòng điều khiển sao cho mức ghi ở đồng hồ khớp với mức ghi tại thước đo mức nước (ống thủy) ở bao hơi.
Sơ đồ dẫn hơi nước để thông thổi vòi phun cơ khí và đường ống ma dút trong phạm vi lò hơi phải bố trí sao cho không để ma dút rơi vào đường ống hơi.
Trong các trường hợp này, thời gian đưa lò hơi ra (ngừng lò) khỏi hệ thống phải do chủ nhà máy quyết định.
TUABIN HƠI
Khi chốt bộ tự động chống vượt tốc tác động, các van stop, van điều chỉnh hơi mối, hơi sau bộ quá nhiệt trung gian và các bánh điều chỉnh các cửa trích hơi phải tự động đóng lại.
Trong trường hợp các van đều đóng và van điều chỉnh đang mở và ngược lại, tần số quay của rôtor tuabin không được vượt quá trị số của nhà chế tạo.
Cấm vận hành cửa rút hơi của tuabin khi van một chiều tương ứng với cửa đó bị hỏng.
Phải kiểm tra độ chênh nhiệt độ trong các bình trao đổi nhiệt của hệ thống gia nhiệt hồi nhiệt trước và sau khi đại tu tổ máy, sau khi sửa chữa bình gia nhiệt và định kỳ theo lịch.
Nếu cả cụm GCA có đường đi tắt sự cố chung thì cấm vận hành cụm GCA đó khi thiếu hoặc hư hỏng thiết bị bảo vệ và điều chỉnh mức nước của một trong các GCA, kể cả khi cắt đường hơi của bất cứ một GCA nào.
Khi khởi động tua bin từ bất cứ trạng thái nhiệt nào cũng phải kiểm tra sự làm việc của các bộ bảo vệ và bộ liên động theo như quy định trong quy trình của nhà máy.
Trường hợp ngừng máy có phá hoại chân không phải quy định cụ thể trong quy trình của nhà máy phù hợp với chỉ dẫn của nhà máy chế tạo.
Trong quy trình của nhà máy cần phải nêu những chỉ dẫn rõ ràng khi các trị số kiểm tra vượt quá giới hạn cho phép đối với tổ máy.
CÁC THIẾT BỊ KIỂU KHỐI CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
TUABIN KHÍ
- Vận hành ổn định của các thiết bị chính và phụ;
- Có thể vận hành ở các thông số định mức;
- Không có sự rò rỉ của không khí hoặc nhiên liệu, dầu bôi trơn và nước.
- Giữ ổn định phụ tải điện cho trước;
- Giữ vững TBK vận hành ở chế độ không tải khi tần số quay định mức;
- Bảo đảm TBK làm việc an toàn ở chế độ khởi động và ngừng thiết bị trong các tình trạng sự cố;
- Bảo đảm TBK làm việc êm (không rung) ở chế độ vận hành TBK khi thay đổi phụ tải đồng đều;
- Duy trì tần số quay của rôto không gây ra sự tác động của tự động chống vượt tốc khi sa thải phụ tải tức thời lớn nhất xuống bằng không (đối với TBK vận hành độc lập xa thải đến phụ tải tự dùng của nhà máy);
- Giữ nhiệt độ khí đầu vào theo yêu cầu, không cho phép tăng tới giới hạn, nó có thể gây tác động của thiết bị bảo vệ.
- Đối với độ nhạy về nhiệt độ khí của hệ thống điều khiển, không được vượt quá trị số thiết kế.
Sau khi không khởi động được TBK, cấm đốt lại nhiên liệu mà không thông gió sơ bộ toàn hệ thống.
- Nhiệt độ khí vượt quá giới hạn quy định theo sơ đồ khởi động;
- Tiếng ồn của kim loại khi va đập với nhau (tiếng gõ) và tua bin máy phát bị rung;
- Thiết bị khởi động vượt quá giới hạn cho phép;
- Số vòng quay của trục giảm thấp ngoài dự tính theo quy định sau khi cắt thiết bị khởi động;
- Xảy ra sự mất ổn định ở máy nén khí của tuabin khí;
- Áp suất không khí đầu ra của máy nén khí xuống dưới trị số cho phép.
Áp lực dầu nhờn trong hệ thống bôi trơn hoặc mức dầu trong bể dầu nhờn giảm xuống dưới mức cho phép đồng thời nhiệt độ dầu ra khỏi bất cứ gối trục nào hay nhiệt độ bất kỳ gối trục nào tăng quá giá trị cho phép;
Đồng thời với việc cắt TBK phải cắt máy phát điện bằng tác động của thiết bị bảo vệ hay do nhân viên vận hành thao tác.
Khi một số thiết bị điều khiển hay chỉ thị, đồng hồ đo trong vận hành bị hỏng.
MÁY PHÁT DIESEL
CÁC THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG VÀ ĐO LƯỜNG NHIỆT
Toàn bộ các thiết bị tự động và đo lường nhiệt để điều chỉnh tự động, điều khiển từ xa và tự động hóa, các van điều chỉnh, van stop có thiết bị bảo vệ công nghệ và liên động, các đồng hồ đo và chỉ thị các thông số nhiệt, vật lý, chất lượng cơ khí, hóa chất, các máy tính và thiết bị điều khiển phải được bảo quản ở điều kiện tốt và làm việc liên tục khi các thiết bị cơ nhiệt vận hành.
Thiết bị bảo vệ công nghệ của thiết bị làm việc không được cắt ra khi vận hành trừ các trường hợp cắt theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Cấm sửa chữa hoặc chuẩn độ khi đang làm việc với mạch bảo vệ.
XỬ LÝ NƯỚC HYDRAT HÓA
Xả định kỳ của lò hơi từ đáy lò phải được thực hiện khi khởi động và dừng lò cũng như khi vận hành lò theo kế hoạch của nhà máy.
CÁC ĐƯỜNG ỐNG VÀ VAN
Kiểm tra khả năng dãn nở nhiệt tự do của đường ống khi bị sấy nóng, tình trạng của các van xả nước, van thải, van an toàn và đồng hồ kiểm nhiệt.
CÁC THIẾT BỊ PHỤ PHẦN CƠ - NHIỆT
Van an toàn phải được kiểm tra theo theo quy định hiện hành đối với bình chịu áp lực.
THIẾT BỊ LỌC BỤI VÀ LƯU CHỨA TRO XỈ
Cấm ngừng các lọc bụi khi khói thải không đáp ứng các trị số khi không có lọc bụi.
THIẾT BỊ ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ LƯỚI ĐIỆN
QUY ĐỊNH CHUNG
Đơn vị vận hành các trang thiết bị cần lưu giữ và cập nhật các tài liệu kỹ thuật sau tại mỗi trạm biến thế và văn phòng bảo dưỡng.
MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ MÁY BÙ ĐỒNG BỘ
Máy phát dự phòng và các nguồn điện khẩn cấp sẽ cấp điện cho các máy móc quan trọng của nhà máy điện khi có sự cố xảy ra phải sẵn sàng tự động khởi động. Sự hoàn hảo và tính sẵn sàng để khởi động tự động của các máy phát phải được kiểm tra định kỳ.
Trong trường hợp có quá dòng điện và quá điện áp xảy ra trong mạch của máy phát điện, nhà máy điện phải được tách ra khỏi hệ thống bảo vệ một cách tự động.
Bể dầu chèn phải được đưa vào vận hành thường xuyên để dự phòng cho hệ thống cung cấp dầu chèn của máy phát.
Đối với máy phát điện cuộn dây được làm mát trực tiếp bằng hydro hoặc bằng nước và lõi thép stato được làm mát bằng hydro, không cho phép mang tải khi máy làm mát chỉ bằng không khí.
Máy đó chỉ được phép làm việc ngắn hạn khi làm mát bằng không khí ở chế độ không tải không có kích thích, khi nhiệt độ không khí thấp hơn trị số ghi trong quy trình vận hành máy phát điện của nhà chế tạo.
Trong trường hợp hệ thống bảo vệ quá điện áp hoạt động, nhà máy điện phải được tách khỏi lưới điện.
Đối với máy phát điện thủy lực có hệ thống làm mát gián tiếp bằng không khí cho cuộn dây stato thì dòng điện giữa các pha phải nằm trong các giá trị dịch chuyển cho phép theo thiết kế của nhà chế tạo hoặc các Quy chuẩn liên quan.
Đối với các máy phát điện thủy điện có hệ thống làm mát trực tiếp bằng nước, được phép vận hành với sự dịch chuyển của dòng điện giữa các pha theo thiết kế của nhà chế tạo hoặc các Quy chuẩn liên quan.
Trong mọi trường hợp dòng điện của bất kỳ pha nào cũng không được vượt quá định mức.
Khi sự cố, có thể bắt đầu xả hydro trong lúc rôto còn đang quay theo quán tính.
Phải dùng khí cácbonic hoặc nitơ để xả hết hydro hoặc không khí ra khỏi máy phát điện, máy bù đồng bộ theo đúng quy trình vận hành hệ thống làm mát bằng hydro của máy phát điện.
ĐỘNG CƠ ĐIỆN
MÁY BIẾN ÁP, MÁY BIẾN ÁP TỰ NGẪU VÀ CUỘN ĐIỆN KHÁNG CÓ DẦU
- Giám sát nhiệt độ, chế độ phụ tải và mức điện áp.
- Giám sát nghiêm ngặt tiêu chuẩn về chất lượng và đặc tính cách điện.
- Duy trì tốt các trang bị làm mát, điều chỉnh điện áp, giám sát dầu và các trang bị khác.
Trên vỏ các máy biến áp một pha phải ghi tên của pha .
Máy biến áp đặt ngoài trời phải sơn màu sáng chịu được tác động của môi trường và của dầu.
Ngoài ra, tùy theo chế độ làm việc, máy biến áp còn được phép quá tải ngắn hạn thường kỳ, mức độ và thời gian quá tải căn cứ theo quy trình về vận hành máy biến áp phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo.
Ở máy biến áp tự ngẫu có cuộn dây điện áp thấp nối với máy phát điện, máy bù đồng bộ hoặc phụ tải thì cần kiểm tra dòng điện ở phần chung của cuộn dây điện áp cao.
Trường hợp máy biến áp bị cắt tự động do bảo vệ khác ngoài so lệch và rơ le hơi, có thể đóng máy biến áp trở lại làm việc không cần kiểm tra trừ khi do ngắn mạch.
Dầu trong các sứ điện có dầu phải được bảo vệ chống oxy hóa và chống nhiễm ẩm.
Máy biến áp làm việc theo sơ đồ khối với máy phát điện có thể đóng vào lưới lần đầu cùng với máy phát điện bằng cách nâng điện áp từ không hoặc bằng cách đóng xung kích.
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐIỆN (HPĐ)
Nhân viên vận hành trong HPĐ, phải nắm vững sơ đồ và các chỉ dẫn theo các chế độ làm việc cho phép của thiết bị điện trong điều kiện bình thường và sự cố.
Khi bố trí thiết bị điện ở những nơi có môi trường bụi bẩn phải có các biện pháp bảo đảm cho cách điện làm việc được chắc chắn: ở các hệ thống phân phối điện ngoài trời (HPĐN) - sử dụng cách điện loại tăng cường, rửa làm sạch, mạ kẽm chống ăn mòn các chi tiết kim loại; ở các hệ thống phân phối điện trong nhà (HPĐT)- chống bụi khí xâm thực lọt vào; ở các hệ thống phân phối điện hợp bộ (HPĐH) - dùng các tủ kín có cách điện tăng cường và mạ kẽm chống ăn mòn các chi tiết kim loại.
Lớp phủ sàn nhà không cho phép tạo thành bụi. Giữa cây cối với các phần mang điện trong HPĐ phải có đủ khoảng cách loại trừ được khả năng phóng điện.
Các hàm cáp, mương cáp phải được giữ gìn sạch sẽ phải có trang thiết bị thải nước đọng.
Hệ thống chứa dầu, hồ thu dầu, hệ thống thoát thải dầu phải bảo đảm hoạt động tốt và đảm bảo môi trường.
Dầu ở trong các thiết bị trên phải bảo vệ chống ẩm và oxy hóa.
Nhân viên vận hành, trực tiếp thao tác các thiết bị trên không được tự ý mở các khóa liên động.
Tay thao tác của bộ truyền động dao tiếp đất phải sơn mầu đỏ còn lưỡi dao thì sơn đỏ có vạch trắng.
Ở các máy cắt điện có bộ truyền động đặt liền với máy cắt thì chỉ cần đặt bộ chỉ thị vị trí đóng cắt hoặc ở máy cắt điện hoặc ở bộ truyền động. Ở các máy cắt điện tiếp điểm làm việc của nó dễ dàng quan sát được vị trí đóng hoặc cắt thì không nhất thiết phải có bộ chỉ thị vị trí đóng cắt của máy cắt.
Ở các bộ truyền động dao cách ly, dao tiếp đất, dao tách nhánh, dao tạo ngắn mạch và các thiết bị khác có tường ngăn cách với các thiết bị thì phải có bộ phận chỉ thị vị trí "đóng" và "cắt".
Đối với HPĐ nếu có các đội phòng chữa cháy nội bộ thì các dụng cụ phương tiện trên đây có thể để tại trụ sở của các đội này.
HỆ THỐNG ẮC QUY
Các phòng đặt ắc quy của trạm biến áp, việc thông gió thực hiện theo quy định địa phương.
Các đường điện một chiều trục chính phải có 2 nguồn cấp điện.
Khi có chạm đất trong hệ thống điện một chiều, phải nhanh chóng loại trừ, không cho phép hệ thống này làm việc, trừ trường hợp trong quá trình phát hiện điểm chạm đất.
ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG (ĐDK)
Khi đại tu ĐDK phải tiến hành các biện pháp tổng thể nhằm phục hồi lại các đặc tính vận hành ban đầu của ĐDK nói chung hoặc các bộ phận của chúng nói riêng bằng cách sửa chữa các bộ phận bị hư hỏng hoặc thay chúng bằng những loại có chất lượng và kinh tế hơn nhằm cải thiện các đặc tính vận hành của đường dây.
Cơ quan quản lý lưới điện phải thông báo cho các tổ chức khác ở lân cận khu vực tuyến DDK đi qua về các quy định này.
Cơ quan quản lý lưới điện phải có các biện pháp ngăn ngừa các cá nhân hoặc tổ chức khác tiến hành các công việc trong hành lang tuyến ĐDK, vi phạm các quy định về việc bảo vệ an toàn các công trình lưới điện.
Việc đặt và bảo quản các cữ ngáng này do cơ quan quản lý đường sắt thực hiện.
Cơ quan quản lý lưới điện phải có trang thiết bị để phát hiện các điểm chạm đất trên các ĐDK 6-35kV.
Số mối nối ở các dây dẫn và dây chống sét của ĐDK chui ở dưới không hạn chế.
ĐƯỜNG CÁP ĐIỆN LỰC
Được phép nâng dòng điện tải lên, với điều kiện sự tăng nhiệt của lõi cáp không vượt quá quy định trên cơ sở thử nghiệm. Sự tăng nhiệt này phải kiểm tra ở những đoạn cáp có điều kiện làm mát xấu nhất.
Trên cơ sở các số liệu đo này phải chỉnh lý lại chế độ và sơ đồ làm việc của lưới.
Trong các vùng này, trên các đường cáp phải tiến hành đo các dòng điện tản, phải thành lập và hiệu chỉnh có hệ thống sơ đồ điện thế của lưới cáp (hoặc từng đoạn cáp riêng biệt) và bản đồ vùng đất xâm thực.
Khi thi công công trình nền đường qua các tuyến cáp, việc bảo vệ mặt bằng không thể đảm bảo trong phạm vi 1m, thì phải có sự giám sát của đơn vị quản lý cáp. Ngoài ra, trong trường hợp lớp đất phủ mỏng hơn 0.7m, không được sử dụng máy có lưỡi đào bằng kim loại. Khi phải sử dụng máy đó cần phải thỏa thuận với đơn vị quản lý cáp.
Khi khoan thăm dò hoặc phun hóa chất được trong phạm vi 1m từ tuyến cáp phải có sự giám sát của đơn vị quản lý cáp. Trong trường hợp phạm vi lớn hơn 1m, sự giám sát này tùy thuộc vào hiện trạng.
BẢO VỆ RƠLE VÀ TỰ ĐỘNG ĐIỆN (BRT)
Chu kỳ kiểm tra và thử trang thiết bị cũng như trình tự xử lý của nhân viên vận hành khi phát hiện sự sai lệch với Quy chuẩn, được quy định theo quy trình của cơ sở.
Sau mỗi lần tác động sai hoặc từ chối tác động các trang bị này phải được tiến hành kiểm tra bất thường (sau sự cố) theo quy trình đặc biệt.
Áp tô mát, cầu chảy và dây chảy phải có ký hiệu (nhiệm vụ và dòng điện).
Ở các bảng (các tủ) đặt trang bị BRT mà các nhân viên thao tác thực hiện chuyển mạch bằng khóa, còn phải ghi thêm vị trí tương ứng của khóa ứng với các chế độ làm việc.
Thao tác các chuyển mạch trên phải ghi vào nhật ký vận hành.
TRANG BỊ NỐI ĐẤT
Phải nối đất tất cả các bộ phận bằng kim loại của thiết bị điện và của các công trình điện có khả năng mang điện khi cách điện hư hỏng.
Không cho phép nối đất một số phần tử của công trình theo kiểu đấu nối tiếp.
BẢO VỆ CHỐNG QUÁ ĐIỆN ÁP
Các đường dây này phải được thực hiện bằng cáp có vỏ bọc kim loại hoặc bằng dây bọc bên trong ống kim loại chôn trong đất.
Điện áp danh định của lưới điện 6 10 15-20 35 và lớn hơn {KV}.
Dòng điện điện dung chạm đất 30 20 15 10 {A}.
Ở các sơ đồ khối “Máy phát điện - máy biến áp” (tại điện áp máy phát) phải đặt thiết bị dập hồ quang khi dòng điện điện dung chạm đất lớn hơn 5A.
Trong lưới 6 -:- 35kV với các đường dây có cột thép và bê tông cốt thép phải đặt thiết bị dập hồ quang khi dòng điện điện dung chạm đất lớn hơn 10A.Để bù dòng điện điện dung chạm đất trong lưới điện phải sử dụng cuộn kháng dập hồ quang nối đất (cuộn dập hồ quang) điều chỉnh tự động hoặc bằng tay. Trong sơ đồ khối “Máy phát điện - máy biến áp” cho phép dùng cuộn kháng dập hồ quang không điều chỉnh.
Đo các dòng điện điện dung, dòng điện cuộn kháng dập hồ quang, dòng điện chạm đất và điện áp lệch ở điểm trung tính phải tiến hành khi đưa cuộn kháng dập hồ quang vào vận hành và khi có sự thay đổi đáng kể về chế độ lưới điện, nhưng ít nhất 5 năm 1 lần.
Các cuộn kháng dập hồ quang nối đất phải đặt trong trạm biến áp nối với lưới bù không ít hơn ba đường dây.
Không được đặt các cuộn kháng dập hồ quang ở các trạm cụt.
Cuộn kháng dập hồ quang phải đấu vào điểm trung tính của máy biến áp, máy phát điện hoặc máy bù đồng bộ qua dao cách ly.
Để đấu cuộn kháng dập hồ quang, thông thường phải sử dụng máy biến áp có sơ đồ đấu dây “sao - tam giác”.
Cấm đấu các cuộn kháng dập hồ quang vào các máy biến áp lực được bảo vệ bằng cầu chảy.
Cho phép dùng bộ chỉnh có mức chỉnh sai số tới 5% khi thành phần phản kháng của dòng điện chạm đất không vượt quá 5A.
Nếu trong lưới 6-15kV có đặt các thiết bị dập hồ quang có mức chênh lệch lớn về dòng điện ở các nhánh khác nhau thì cho phép bộ chỉnh cộng hưởng có thành phần phản kháng của dòng điện chạm đất tới 10A. Trong các lưới điện 35kV trở lên khi dòng điện dung chạm đất nhỏ hơn 15A, cho phép mức sai số của bộ chỉnh không quá 10%.
Cho phép sử dụng bộ chỉnh không đạt mức bù ở lưới đường dây và cáp nếu xảy ra bất kỳ sự cố nào, điện dung không cân bằng phát sinh ở các pha trong lưới (ví dụ khi xảy ra đứt dây) không dẫn tới sự thay đổi điện áp của điểm trung tính vượt quá 7% điện áp pha.
Trong khi lưới điện bị chạm đất, cho phép độ lệch điện áp ở điểm trung tính không vượt quá trị số sau đây :
Lâu dài 15% điện áp pha
Trong 1 giờ 30% - nt -
Hạ thấp mức chênh lệch điện áp và độ lệch điện áp của điểm trung tính tới trị số quy định phải thực hiện bằng cách làm cân bằng điện dung của các pha với đất trong lưới điện (thay đổi vị trí tương hỗ giữa các dây dẫn pha, cũng như bố trí tụ điện liên lạc cao tần giữa các pha trên đường dây).
Các tụ điện liên lạc cao tần và các tụ điện bảo vệ chống sét cho các máy điện quay khi đấu vào lưới phải kiểm tra mức độ không cân bằng điện dung cho phép của các pha nối với đất.
Không cho phép đóng cắt từng pha của đường dây và đường cáp để có thể gây ra độ thay đổi điện áp ở điểm trung tính vượt quá trị số cho phép.
Trước khi cắt ra khỏi lưới, các hệ thống thanh cái không tải có đặt các máy biến điện áp loại trên thì điểm trung tính của máy biến áp cấp điện phải được nối đất.
Ở lưới điện và ở những điểm đấu nối 6 - 35kV trong trường hợp cần thiết phải có những biện pháp tránh được sự tự phát sinh độ lệch điểm trung tính.
Bảo vệ chống quá điện áp cho các điểm trung tính của máy biến áp có mức cách điện thấp hơn các sứ đầu vào của máy biến áp phải thực hiện bằng chống sét van.
Điện áp danh định kV |
Thiết bị |
Điện áp tăng cao cho phép với thời gian kéo dài, sec |
|||
1200 |
20 |
1 |
0,1 |
||
110 tới 500 |
Máy biến áp lực và biến áp tự ngẫu |
1,10/1,10 |
1,25/1,25 |
1,9/1,5 |
2,0/1,58 |
Điện kháng kiểu sun và máy biến điện áp điện từ |
1,15/1,15 |
1,35/1,35 |
2,0/1,60 |
2,10/1,65
|
|
Trang bị chuyển mạch, máy biến điện áp kiểu điện dung. Máy biến dòng điện, tụ điện thông tin và thanh cái cứng |
1,15/1,15 |
1,60/1,60 |
2,20/1,70 |
2,40/1,80 |
Các trị số ghi trong bảng trên đây, tử số dùng cho cách điện pha đất tính theo phần trăm của điện áp pha làm việc lớn nhất, còn mẫu số là cho cách điện pha - pha tính theo phần trăm của điện áp dây làm việc lớn nhất (đối với các thiết bị điện dùng điện 3 pha). Điện áp làm việc lớn nhất xác định theo các quy định hiện hành.
TRANG BỊ ĐO LƯỜNG ĐIỆN
Đối với các mạch đo khác cho phép đặt các trang bị đo lường kết hợp hoặc của các trang bị kiểm tra trung tâm.
CHIẾU SÁNG
Các đèn chiếu sáng sự cố phải đánh dấu hoặc sơn màu phân biệt với các đèn chiếu sáng làm việc.
Chiếu sáng tín hiệu cho các ống khói và công trình cao khác phải phù hợp với các Quy chuẩn hiện hành.
TRẠM ĐIỆN PHÂN
Giá trị bình thường và giới hạn của giá trị kiểm tra phải được xác định theo chỉ dẫn thí nghiệm của nhà chế tạo, ngoài ra, các giá trị đó phải được theo dõi chặt chẽ trong quá trình vận hành.
Khi trạm điện phân tự động cắt, bảng điều khiển phải hiển thị tín hiệu báo động. Khi nhận được báo động, người vận hành phải có mặt tại trạm điện phân không muộn quá 15 phút.
Sau khi thiết bị bảo vệ công nghệ tác động, người vận hành không được khởi động lại trừ khi đã tìm và xử lý các nguyên nhân gây sự cố.
Khi kiểm tra bên trong bình, chúng phải được hút ra bằng không khí trước cho tới khi hàm lượng ôxy trong không khí hút ra đạt xấp xỉ 20%.
DẦU NĂNG LƯỢNG
- Hàm lượng axit: không quá 0,6 mg KOH
- Phản ứng axit – bazơ tan trong nước – trung tính.
- Nước, tro, tạp chất cơ khí – không có (xác định bằng mắt thường).
CHỈ HUY ĐIỀU ĐỘ-THAO TÁC
CHỈ HUY ĐIỀU ĐỘ
- Đảm bảo cung cấp điện đầy đủ;
- Đảm bảo cung cấp năng lượng liên tục cho khách hàng và đảm bảo hoạt động ổn định của toàn hệ thống;
- Đảm bảo chất lượng năng lượng theo các tiêu chuẩn quy định (tần số, điện áp của dòng điện).
- Đảm bảo cho hệ thống điện và các hệ thống năng lượng làm việc kinh tế, sử dụng hợp lý nguyên, nhiên liệu theo các biểu đồ phụ tải đã định.
LẬP KẾ HOẠCH
Trường hợp kế hoạch tổng thể về đại tu và sửa chữa có thay đổi phải được sự phê chuẩn của Trung tâm Điều độ quốc gia.
SƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI TÁC DỤNG
Điều độ viên hệ thống năng lượng có quyền trong trường hợp cần thiết, thay đổi biểu đồ phụ tải của nhà máy điện nhưng phải giữ nguyên biểu đồ phụ tải tổng của toàn hệ thống do trung tâm điều độ HNL lập. Việc thay đổi biểu đồ phụ tải tổng phải được điều độ viên HNL cho phép.
Chỉ có điều độ viên trung tâm HNT có quyền cho phép thay đổi biểu đồ truyền công suất giữa các hệ thống năng lượng liên kết (HNL).
Điều độ viên có quyền yêu cầu nhà máy điện tăng cường công suất hết mức hoặc giảm đến mức thấp nhất theo điều kiện kỹ thuật của thiết bị.
ĐIỀU CHỈNH TẦN SỐ
ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP
Trường hợp thời gian này cần thay đổi, phải có sự phê duyệt của Trung tâm Điều độ.
QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ
Khi xuất hiện sự cố, các Trung tâm điều độ và nhân viên vận hành liên quan phải áp dụng mọi biện pháp để hạn chế sự lan rộng sự cố và khôi phục cung cấp điện cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất.
THAO TÁC ĐÓNG CẮT CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN
Tất cả các thay đổi trong sơ đồ nối dây cũng như các thay đổi vị trí nối đất cần phải được chỉ rõ trên sơ đồ nổi ngay sau khi tiến hành thao tác.
Tại trung tâm điều độ và các trạm biến áp nút có đặt sơ đồ nổi của hệ thống điện được điều khiển từ đó thì không nhất thiết cần phải có sơ đồ thao tác riêng từng thiết bị đó.
NHÂN VIÊN VẬN HÀNH
Ở đây, những người vận hành hệ thống điện, nhà máy điện, các mạng lưới và hệ thống hơi nước là:
- Điều độ viên trực nhật HNT;
- Điều độ viên trực nhật HNL;
- Điều độ viên trực nhật hệ thống năng lượng;
- Điều độ viên trực nhật của truyền tải, điện lực và chi nhánh điện hoặc nhiệt;
- Trưởng ca nhà máy điện.
Khối lượng thực hiện và số người trong ca hay đội do từng đơn vị phân công và quy định.
CÁC PHƯƠNG TIỆN CHỈ HUY ĐIỀU ĐỘ VÀ ĐIỀU CHỈNH CÔNG NGHỆ
Các phương tiện điều khiển cần phải được duy trì thường xuyên ở trạng thái làm việc tốt.
Kết cấu và chế độ bảo dưỡng phương tiện thông tin và điều khiển từ xa của các trạm biến áp thuê bao phải thực hiện theo đúng quy định.
Các nguồn dự phòng đó phải thực hiện theo đúng các yêu cầu hiện hành.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN: QTĐ-7:2008/BCT
BỘ CÔNG THƯƠNG
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KỸ THUẬT ĐIỆN
Tập 7
THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN
National Technical Codes for Installation Power Network
HÀ NỘI 2008
Lời nói đầu
Bộ Quy chuẩn Kỹ thuật điện QCVN QTĐ 5:2008/BCT; QCVN QTĐ 6:2008/BCT; QCVN QTĐ 7:2008/BCT là văn bản quy phạm pháp luật băt buộc áp dụng cho các đơn vị hoạt động điện lực trên lãnh thổ Việt Nam. Quy chuẩn kỹ thuật điện bao gồm các quy định về thiết kế, xây lắp, vận hành và kiểm tra các trang thiết bị sản xuất, truyền tải điện và phân phối điện năng .
Quy chuẩn kỹ thuật điện do Bộ Công thương chủ trì biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định. Quy chuẩn kỹ thuật được Bộ Công thương ban hành theo Quyêt định số 54/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008.
Quy chuẩn kỹ thuật điện được xây dựng dựa trên việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và biên tập lại nội dung của 03 bộ Quy phạm Trang bị điện, bao gồm Quy phạm thi công công trình điện (TCN-1-84), Quy phạm vận hành nhà máy điện và lưới điện (QPDT-01-71), Tiêu chuẩn ngành về Khối lượng và tiêu chuẩn thử nghiệm, nghiệm thu, bàn giao các công trình điện (TCN-26-87).
Việc rà soát sửa đổi Quy chuẩn được tiến hành trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và chính thức trở thành thành viên của WTO vào tháng 1/2008. Để đáp ứng với việc gia nhập WTO thì những tiêu chuẩn bắt buộc bao gồm cả tiêu chuẩn kỹ thuật phải không phải là rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và hướng tới việc hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế. Trong bối cảnh như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho lần rà soát, sửa đổi này là chọn lọc bỏ ra những qui định không phù hợp là qui định bắt buộc, loại bỏ các quy định quá chi tiết mang tính chất đặc thù của công nghệ, tập trung vào các quy định mang tính chất cơ bản nhất để đảm bảo mục tiêu vận hành an toàn, ổn định các trang thiết bị của hệ thống điện Việt Nam, thông qua đó nhằm đảm bảo an ninh hệ thống điện và an toàn cho cộng đồng.
Do thời gian hạn hẹp, khối lượng công việc lớn và rất phức tạp, chắc chắn bộ Quy chuẩn không tránh khỏi một số sai sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của độc giả.
Cũng nhân dịp này, Vụ Khoa học vụ Công nghệ, Bộ Công thương xin chân thành cám ơn Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, và các cơ quan, tổ chức liên quan đã quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện về nhân lực cũng như vật lực cho Tổ công tác trong quá trình xây dựng quy chuẩn. Xin chân thành cảm ơn các chuyên gia tâm huyết trong nước và quốc tế đã không quản ngại khó khăn, đóng góp thời gian, công sức và những kinh nghiệm quí báu của mình cùng Vụ Khoa học, Công nghệ để hoàn thành công tác xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật ngành Điện, đóng góp một phần nhỏ cho công cuộc xây dựng đất nước.
Xin trân trọng cám ơn,
Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các điều kiện cần thiết và các thủ tục về xây dựng và lắp đặt của các công trình điện.
Quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật này sẽ được áp dụng cho công tác kỹ thuật như xây dựng và sửa chữa các thiết bị điện của lưới điện. Quy định này được áp dụng để xây dựng và lắp đặt cho các thiết bị điện có điện áp tới 500 kV.
Các định nghĩa sau đây áp dụng trong tiêu chuẩn kỹ thuật này:
CÁC QUY ĐỊNH KỸ THUẬT CHUNG
- Quy định này;
- Các tiêu chuẩn và quy phạm xây dựng hiện hành;
- Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng, các quy định về bảo hộ lao động và phòng chống cháy nổ;
- Hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tài liệu hướng dẫn của nhà chế tạo.
Ví dụ : Các khe hở trong các ổ trục, độ không đồng đều của các khe hở không khí trong các máy điện, các trị số lực nén của các tiếp điểm….
Bước 1: Phải hoàn thành toàn bộ những kết cấu xây dựng có liên quan đến việc lắp đặt thiết bị điện sau này.
Bước 2: Phải tiến hành lắp đặt các thiết bị điện đã được tổ hợp thành các cụm và các khối. Việc lắp đặt các thiết bị điện phải tiến hành theo biện pháp tổ chức thi công đã được duyệt.
Cần nâng cao tối đa việc sử dụng cơ giới hóa, và áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới vào trong tài liệu thiết kế để giảm bớt khối lượng lao động thủ công và hạ giá thành.
- Hồ sơ kỹ thuật (lý lịch hoặc hộ chiếu ) các trang thiết bị , phụ kiện và các đồng hồ thuộc thiết bị trọn bộ;
- Bản vẽ lắp ráp các thiết bị diện và thiết bị chọn bộ, các đồng hồ thuộc thiết bị chọn bộ, các sơ đồ nguyên lý và các sơ đồ lắp;
- Danh sách các hạng mục thiết bị, phụ kiện đi kèm;
- Các tài liệu hướng dẫn của nhà chế tạo và cách lắp đặt và khởi động các thiết bị điện;
- Các biên bản thử nghiệm xuất xưởng của nhà chế tạo và lắp ráp, kiểm tra cân bằng, chạy thí nghiệm và các biên bản nghiệm thu các thiết bị điện lắp đặt tại hiện trường;
- Hồ sơ ghi rõ các dung sai chế tạo đạt được khi nhà chế tạo lắp ráp kiểm tra và thử nghiệm ở bản thử (giá thử).
Các yêu cầu về cung cấp thiết bị.
Trình tự và điều kiện tiếp nhận, bảo quản và bàn giao các thiết bị điện và các vật tư xây lắp.
Các bộ phận, các thiết bị lớn và nặng phải được bố trí sao cho tránh bị biến dạng, các thiết bị được cố định để tránh rơi vỡ.
Những công việc trên tiến hành ở trong nhà không để bụi và ẩm bám vào.
Hạng mục xây dựng phải hoàn thành đến mức đủ đảm bảo an toàn và không gây trở ngại cho việc lắp đặt các thiết bị điện. Việc bảo vệ cho các thiết bị điện trong thời gian lắp đặt sao cho tránh được mưa, nắng, nước ngầm và không bị bụi bẩm, tránh được các hư hỏng do việc tiếp tục hoàn chỉnh các công việc về xây dựng gây ra.