Quyết định 108/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 108/2005/QĐ-TTg

Quyết định 108/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:108/2005/QĐ-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
16/05/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Doanh nghiệp, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Quy hoạch ngành xi măng - Ngày 16/5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng trong nước (cả về số lượng và chủng loại), có thể xuất khẩu khi có điều kiện, đưa ngành xi măng Việt Nam thành một ngành công nghiệp mạnh, có công nghệ hiện đại, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế trong tiến trình hội nhập... Về công nghệ sẽ sử dụng công nghệ tiên tiến, tự động hoá ở mức cao, lựa chọn thiết bị phù hợp nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao, ổn định, giá thành hợp lý và sản phẩm đa dạng. Tiết kiệm tối đa tài nguyên, khoáng sản và năng lượng trong sản xuất xi măng. Đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất xi măng trong đó có sử dụng phế thải, phế liệu của các ngành công nghiệp khác, bảo đảm các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn quy định. Chuyển đổi dần công nghệ lò đứng sang lò quay và tiến tới loại bỏ công nghệ xi măng lò đứng trước năm 2020... Ưu tiên phát triển các nhà máy quy mô công suất lớn, lựa chọn quy mô công suất phù hợp đối với các dự án ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Các dự án chuyển đổi công nghệ từ lò đứng sang lò quay có thể áp dụng quy mô công suất vừa và nhỏ, nhưng không nhỏ hơn 1.000 tấn clanhke/ngày... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định 108/2005/QĐ-TTg tại đây

tải Quyết định 108/2005/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 108/2005/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 108/2005/QĐ-TTG
NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu phát triển:

Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng xi măng trong nước (cả về số lượng và chủng loại), có thể xuất khẩu khi có điều kiện; đưa ngành xi măng Việt Nam thành một ngành công nghiệp mạnh, có công nghệ hiện đại, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế trong tiến trình hội nhập.

2. Quan điểm phát triển.

a) Về đầu tư:

Đầu tư các dự án xi măng phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, sản phẩm có sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hoá, cảnh quan và bảo đảm các yêu cầu về an ninh, quốc phòng. Ưu tiên phát triển các dự án đầu tư mở rộng, các dự án mới tại khu vực miền Nam và miền Trung, các dự án thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Không đầu tư mới các nhà máy xi măng lò đứng, các trạm nghiền độc lập không gắn với cơ sở sản xuất clanhke trong nước.

b) Về công nghệ:

Sử dụng công nghệ tiên tiến, tự động hoá ở mức cao, lựa chọn thiết bị phù hợp nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao, ổn định, giá thành hợp lý và sản phẩm đa dạng. Tiết kiệm tối đa tài nguyên, khoáng sản  và năng lượng trong sản xuất xi măng. Đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất xi măng trong đó có sử dụng phế thải, phế liệu của các ngành công nghiệp khác, bảo đảm các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn quy định. Chuyển đổi dần công nghệ lò đứng sang lò quay và tiến tới loại bỏ công nghệ xi măng lò đứng trước năm 2020.

c) Về quy mô công suất:

Ưu tiên phát triển các nhà máy quy mô công suất lớn; lựa chọn quy mô công suất phù hợp đối với các dự án ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Các dự án chuyển đổi công nghệ từ lò đứng sang lò quay có thể áp dụng quy mô công suất vừa và nhỏ, nhưng không nhỏ hơn 1.000 tấn clanhke/ngày.

d) Về bố trí quy hoạch:

Các nhà máy sản xuất xi măng phải được lựa chọn xây dựng ở những nơi có điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu, hạ tầng và trên cơ sở nhu cầu thị trường địa phương và khu vực, có tính đến điều tiết cung cầu trong phạm vi toàn quốc, tập trung chủ yếu vào 8 khu vực có triển vọng sản xuất clanhke, xi măng:

 

Khu vực

 

Các tỉnh

 

I

 

Quảng Ninh

 

II

 

Hải Phòng - Hải Dương

 

III

 

Hòa Bình - Hà Tây - Hà Nam - Ninh Bình - Bắc Thanh Hóa

 

IV

 

Nam Thanh Hóa - Nghệ An.

 

V

 

Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

 

VI

 

Quảng Nam -  Đà Nẵng

 

VII

 

Tây Ninh - Bình Phước

 

VIII

 

Kiên Giang

 

 

Tập trung xây dựng các nhà máy sản xuất clanhke quy mô công suất lớn tại các khu vực có tài nguyên, có điều kiện giao thông đường thuỷ thuận tiện cho việc vận chuyển clanhke vào miền Nam.

Đối với khu vực miền núi Tây Bắc, Đông Bắc chủ yếu xây dựng các nhà máy quy mô phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại chỗ và vùng lân cận.

3. Các chỉ tiêu quy hoạch.

a) Về trữ lượng mỏ nguyên liệu:

- Đối với các dự án có công suất trên 3.000 tấn clanhke/ngày : trữ lượng mỏ nguyên liệu tối thiểu phải đủ cho sản xuất liên tục 30 năm.

- Đối với các dự án có công suất dưới 3.000 tấn clanhke/ngày : trữ lượng mỏ nguyên liệu phải đủ cho sản xuất liên tục từ 20 đến 25 năm.

b) Các chỉ tiêu kỹ thuật sản xuất xi măng:

Dự án đầu tư phát triển công nghiệp xi măng phải đạt các chỉ tiêu tiên tiến về tiêu hao nhiên liệu, nguyên liệu, điện năng, vật liệu, nồng độ bụi của khí thải, cường độ tiếng ồn, mức độ tự động hoá, năng suất lao động, tỷ lệ chế tạo thiết bị trong nước.

Một số chỉ tiêu cụ thể như  sau:

Các chỉ tiêu

 

Loại quy mô công suất, (Tấn  clanhke/ngày)

 

( 3.000

 

>1.000 đến ( 3.000

 

1.000

 

Tiêu hao nhiệt, kcal/kg clanhke

 

( 730

 

( 800

 

( 850

 

Tiêu hao điện, kwh/tấn xi măng

 

( 95

 

(  98

 

(  100

 

Nồng độ bụi, mg/Nm3

 

( 50

 

c) Các cơ sở xi măng lò đứng cải tạo, chuyển đổi công nghệ sang lò quay phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đã trả hết nợ  vay đầu tư, có nhu cầu cải tạo chuyển đổi công nghệ.

- Có nguồn nguyên liệu đá vôi, đất sét với chất lượng đạt yêu cầu, có trữ lượng đảm bảo cho nhà máy hoạt động từ 20 năm trở lên.

- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Có năng lực về tài chính.

- Có đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành sản xuất nhiều kinh nghiệm.

Các cơ sở xi măng lò đứng không đủ các tiêu chí cải tạo, chuyển đổi nêu trên phải có kế hoạch chuyển hướng sản xuất hoặc thanh lý trước năm 2020.

d) Yêu cầu đối với các trạm nghiền:

- Phải gắn với cơ sở sản xuất và cung cấp clanhke ổn định trong nước.

- Phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định.

đ) Nhu cầu và kế hoạch huy động sản lượng các nhà máy xi măng.

- Dự báo nhu cầu xi măng theo mốc thời gian:

+ Toàn quốc:

 

Đơn vị: triệu tấn

Năm

 

Mức dao động

 

Mức trung bình

 

2005

 

27,5  -  30,5

 

29

 

2010

 

42,2 - 51,4

 

46,8

 

2015

 

59,5 - 65,6

 

62,5

 

2020

 

68 - 70

 

 

+ Theo 8 vùng kinh tế:

Đơn vị :triệu tấn

Vùng kinh tế

 

Nhu cầu xi măng các năm

 

2005

 

2010

 

2015

 

Tây Bắc

 

0,43

 

0,7

 

0,94

 

Đông Bắc

 

2,41

 

3,98

 

5,32

 

Đồng bằng sông Hồng

 

7,95

 

13,10

 

17,5

 

Bắc Trung Bộ

 

2,98

 

4,92

 

6,56

 

Nam Trung Bộ

 

2,27

 

3,74

 

5,0

 

Tây Nguyên

 

0,72

 

1,17

 

1,56

 

Đông Nam Bộ

 

7,78

 

12,17

 

16,25

 

Đồng bằng sông Cửu Long

 

4,46

 

7,02

 

9,37

 

 

- Dự kiến kế hoạch huy động sản lượng xi măng và các dự án đầu tư theo quy hoạch bao gồm:

 

+ Các dự án thuộc Phụ lục kèm theo:

. Danh mc các nhàmáy xi măng hin có(mc A & D).

. Danh mc các dán xi măngđangđầu tưxây dng vàđãđược Thtướng Chính phcho phépđầu tư(mc B).

. Danh mc các dán xi măngđãxácđịnh chđầu tưvàđãdkiến tiếnđộtrin khai thc hinđầu tư(mc C).

. Danh mc các nhàmáy xi măng lòđứngđãcókếhoch ci to chuynđổi sang công nghlòquay (mc D1).

. Các dán tim năng dkiến kêu giđầu tư(mc E): tên dán,địađim, quy môcông sut vàtiếnđộđầu tưđược xácđịnh cthvi stha thun ca Bqun lýngành.

+ Các dự án phát sinh ngoài danh mục của Phụ lục kèm theo chỉ được triển khai các bước đầu tư sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

4. Về nguồn vốn đầu tư:

Huy động tối đa các nguồn vốn trong và ngoài nước bao gồm vốn tín dụng, trái phiếu công trình, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn góp liên doanh, ... để đầu tư xi măng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xi măng, kể cả đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh hoặc cổ phần.

Nhà nước có hỗ trợ thích hợp đối với những dự án phát triển xi măng ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn thông qua các cơ chế, chính sách hiện hành.

5. Về phối hợp liên ngành:

Kết hợp hài hoà, đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa các ngành và các lĩnh vực liên quan như : cơ khí, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, xây dựng hạ tầng..., để đáp ứng tốt nhất cho phát triển ngành công nghiệp xi măng, đồng thời tạo điều kiện để các ngành khác cùng phát triển. Phát triển ngành công nghiệp xi măng phải gắn với chương trình cơ khí trọng điểm của Chính phủ. Huy động tối đa năng lực của các ngành cơ khí, luyện kim, tin học, tự động hoá.... trong nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị, công nghệ và phụ tùng thay thế cho ngành công nghiệp xi măng để tăng nhanh tỷ lệ thiết bị chế tạo trong nước. Chính phủ hỗ trợ việc mua công nghệ để thiết kế chế tạo thiết bị máy móc cho ngành xi măng thay thế dần thiết bị nhập khẩu.

Tập hợp các nguồn lực để nhanh chóng làm chủ được các khâu thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành các dây chuyền sản xuất xi măng có công suất đến 2.500 tấn clanhke/ngày theo công nghệ hiện đại, chậm nhất vào năm 2007. Đối với các dự án xi măng lớn, tỷ lệ sử dụng hàng hoá, thiết bị gia công chế tạo trong nước cần đạt mức 60% về trọng lượng và 25 - 30% về giá trị. Khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện về năng lực kỹ thuật và tài chính nhận tổng thầu  các dự án xi măng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch 5 năm để triển khai thực hiện đầu tư phát triển ngành xi măng đáp ứng nhu cầu thị trường và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước theo quy hoạch điều chỉnh này.

 

- Quản lý và chỉ đạo triển khai thực hiện theo quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách và có biện pháp cụ thể để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án xi măng.

- Xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ đạo thực hiện để từng bước làm chủ các khâu thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành các dây chuyền sản xuất xi măng.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp chỉ đạo thực hiện chương trình chế tạo thiết bị đồng bộ cho các dây chuyền sản xuất xi măng.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Xây dựng lập kế hoạch khảo sát, thăm dò đánh giá trữ lượng nguyên liệu sản xuất xi măng một cách đầy đủ, kịp thời để đáp ứng yêu cầu phát triển theo quy hoạch; nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các quy định nhằm đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy phép  thăm dò và giấy phép khai thác mỏ; phối hợp với Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có biện pháp chấn chỉnh và quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên đá vôi đủ chất lượng cho sản xuất xi măng. Từng bước đưa việc khai thác tài nguyên theo quy hoạch nhằm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái phục vụ phát triển bền vững.

3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế hỗ trợ  vốn có hiệu quả cho đầu tư  phát  triển xi măng.

4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng tính toán và lập phương án phát triển giao thông vận tải đồng bộ bao gồm: phương tiện vận tải chuyên dùng và thông dụng, phương tiện bốc xếp, hệ thống cảng sông, cảng biển, hệ thống đường sắt, đường bộ, vị trí các trạm trung chuyển, trạm phân phối nhằm đáp ứng phát triển công nghiệp xi măng theo quy hoạch.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập chương trình và chỉ đạo tổ chức đào tạo đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý, tư vấn thiết kế, công nhân kỹ thuật và cán bộ trên đại học để đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp xi măng.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng lập phương án đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất xi măng theo hướng: tiếp thu, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của thế giới, nâng cao năng lực và trang thiết bị của các cơ sở nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ; ứng dụng công nghệ tận dụng nhiệt khí thải để sản xuất điện trong các nhà máy xi măng; nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý và sử dụng phế thải làm nguyên, nhiên liệu, phụ gia cho xi măng để đến năm 2007 có những kết quả đầu tiên trong việc sử dụng phế thải làm  nhiên liệu.

7. Tổng công ty Xi măng Việt Nam thực hiện đúng chương trình sắp xếp các doanh nghiệp thành viên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hoàn chỉnh đề án chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, làm nòng cốt để hình thành Tập đoàn công nghiệp xi măng Việt Nam, tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong việc bình ổn thị trường xi măng trong cả nước.

 

Điều 3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng; phối hợp với Bộ Xây dựng chỉ đạo việc triển khai thực hiện đầu tư các dự án xi măng trên địa bàn theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các nội dung quy định tại Quyết định này.

 

Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 164/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Xi măng Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


PHỤ LỤC

DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ HUY ĐỘNG SẢN LƯỢNG CỦA CÁC NHÀ MÁY XI MĂNG HIỆN CÓ, ĐANG VÀ SẼ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (1.000 TẤN)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

 

Tên nhà máy

 

Địa điểm

 

Công suất hiện tại

 

Tổng công suất

 

Tiến độ

 

Vốn
đầu tư (tr.USD)

 

2004

 

2005

 

2006

 

2007

 

2008

 

2009

 

2010

 

2011

 

2012

 

2013

 

2014

 

2015

 

2020

 

A

 

Các nhà máy hiện có

 

 

 

18060

 

18060

 

 

 

 

 

15800

 

17600

 

18550

 

18700

 

18700

 

18400

 

18400

 

17800

 

17800

 

17800

 

17800

 

17800

 

17800

 

1

 

XM Hải Phòng

 

Hải Phòng

 

400

 

400

 

 

 

 

 

400

 

400

 

400

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

XM Hoàng Thạch

 

Hải Dương

 

2300

 

2300

 

 

 

 

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

2400

 

3

 

XM Bút Sơn

 

Hà Nam

 

1400

 

1400

 

 

 

 

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

1600

 

4

 

XM Bỉm Sơn

 

Thanh Hóa

 

1800

 

1800

 

 

 

 

 

1900

 

1900

 

1900

 

1900

 

1900

 

1900

 

1900

 

1300

 

1300

 

1300

 

1300

 

1300

 

1300

 

5

 

XM Hoàng Mai

 

Nghệ An

 

1400

 

1400

 

 

 

 

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

6

 

XM Hà Tiên 1 + 2

 

TP HCM, Kiên Giang

 

1500

 

1500

 

 

 

 

 

1500

 

1500

 

1500

 

1500

 

1500

 

1200

 

1200

 

1200

 

1200

 

1200

 

1200

 

1200

 

1200

 

7

 

XM Chin Fon

 

Hải Phòng

 

1400

 

1400

 

 

 

 

 

1700

 

1700

 

1700

 

1700

 

1700

 

1700

 

1700

 

1700

 

1700

 

1700

 

1700v

 

1700v

 

1700

 

8

 

XM Nghi Sơn

 

Thanh Hóa

 

2150

 

2150

 

 

 

 

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

9

 

XM Luksvasi

 

TT. Huế

 

500

 

500

 

 

 

 

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

 

600

 

10

 

XM Holcim

 

Kiên Giang

 

1760

 

1760

 

 

 

 

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

11

 

XM Tam Điệp

 

Ninh Bình

 

1400

 

1400

 

 

 

 

 

100

 

800

 

1200

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

12

 

XM Phúc Sơn

 

Hải Dương

 

1800

 

1800

 

 

 

 

 

 

 

1000

 

1500

 

1800

 

1800

 

1800

 

1800

 

1800

 

1800

 

1800

 

1800

 

1800

 

1800

 

13

 

XM Hữu Nghị

 

Phú Thọ

 

250

 

250

 

 

 

 

 

50

 

1500

 

200

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

B

 

Các nhà máy đang xây dựng

 

 

 

 

 

30250

 

 

 

3774,15

 

 

 

400

 

1600

 

3100

 

8500

 

16700

 

21500

 

25800

 

28350

 

29550

 

29750

 

29950

 

30250

 

14

 

XM Hải Phòng mới

 

Hải Phòng

 

 

 

1400

 

02-05

 

198,47

 

 

 

200

 

800

 

1100

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

15

 

XM Sông Gianh

 

Quảng Bình

 

 

 

1400

 

02-05

 

201,19

 

 

 

200

 

800

 

1000

 

1100

 

1200

 

1300

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

16

 

XM Thăng Long

 

Quảng Ninh

 

 

 

2300

 

03-08

 

346,57

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

500

 

800

 

1000

 

1400

 

1600

 

1800

 

2000

 

2300

 

17

 

XM Sông Thao

 

Phú Thọ

 

 

 

900

 

04-06

 

83

 

 

 

 

 

 

 

300

 

500

 

600

 

700

 

800

 

900

 

900

 

900

 

900

 

900

 

18

 

XM Yên Bình

 

Yên Bái

 

 

 

900

 

04-06

 

80

 

 

 

 

 

 

 

300

 

600

 

600

 

700

 

800

 

900

 

900

 

900

 

900

 

900

 

19

 

XM Bình Phước

 

Bình Phước

 

 

 

2000

 

03-07

 

309

 

 

 

 

 

 

 

 

 

500

 

1200

 

1500

 

1800

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

20

 

XM Thái Nguyên

 

Thái Nguyên

 

 

 

1400

 

02-07

 

185

 

 

 

 

 

 

 

200

 

700

 

1000

 

1200

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

21

 

XM Chinfon HP-2

 

Hải Phòng

 

 

 

1400

 

04-07

 

161

 

 

 

 

 

 

 

200

 

1000

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

22

 

XM Hoàng Thạch 3

 

Hải Dương

 

 

 

1400

 

04-08

 

128

 

 

 

 

 

 

 

 

 

500

 

800

 

1200

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

23

 

XM Cẩm Phả

 

Quảng Ninh

 

 

 

2300

 

03-08

 

311,3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100

 

800

 

1200

 

1800

 

2000

 

2300

 

2300

 

2300

 

2300

 

24

 

XM Hạ Long

 

Quảng Ninh

 

 

 

2000

 

03-08

 

265,6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

500

 

1000

 

1400

 

1800

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

25

 

XM Sơn La

 

Sơn La

 

 

 

900

 

05-08

 

80

 

 

 

 

 

 

 

 

 

300

 

500

 

600

 

700

 

800

 

900

 

900

 

900

 

900

 

26

 

XM Tây Ninh

 

Tây Ninh

 

 

 

1400

 

04-08

 

162

 

 

 

 

 

 

 

 

 

200

 

700

 

1000

 

1200

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

27

 

XM Bút Sơn 2

 

Hà Nam

 

 

 

1400

 

04-08

 

185

 

 

 

 

 

 

 

 

 

200

 

800

 

1000

 

1200

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

28

 

XM Bỉm Sơn MR

 

Thanh Hóa

 

 

 

2000

 

04-08

 

263

 

 

 

 

 

 

 

 

 

200

 

1000

 

1200

 

1500

 

1800

 

2000

 

2000

 

2000

 

2000

 

29

 

XM Nghi Sơn - 2

 

Thanh Hóa

 

 

 

2150

 

05-08

 

247

 

 

 

 

 

 

 

 

 

200

 

1000

 

1500

 

2000

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

2150

 

30

 

XM Tràng An

 

Tuyên Quang

 

 

 

900

 

06-08

 

80

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100

 

500

 

700

 

800

 

900

 

900

 

900

 

900

 

31

 

XM Mỹ Đức

 

Hà Tây

 

 

 

1400

 

04-08

 

161

 

 

 

 

 

 

 

 

 

200

 

800

 

1100

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

32

 

XM Hà Tiên 2 - 2

 

Kiên Giang

 

 

 

1400

 

04-08

 

215,02

 

 

 

 

 

 

 

 

 

500

 

1000

 

1200

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

33

 

XM Luksvaxi MR

 

TT Huế

 

 

 

400

 

05-08

 

32

 

 

 

 

 

 

 

 

 

200

 

300

 

400

 

400

 

400

 

400

 

400

 

400

 

400

 

34

 

XM Đồng Bành

 

Lạng Sơn

 

 

 

900

 

05-08

 

80

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100

 

500

 

600

 

700

 

800

 

900

 

900

 

900

 

900

 

C

 

Các nhà máy sẽ đầu tư

 

 

 

 

 

8796,2

 

 

 

846,2

 

 

 

 

 

 

 

150

 

1250

 

3250

 

5050

 

6450

 

7400

 

7790

 

7950

 

7950

 

7950

 

35

 

XM Hoàng Long

 

Hà Nam

 

 

 

350

 

05-07

 

28

 

 

 

 

 

 

 

50

 

150

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

36

 

XM Sơn Dương

 

Tuyên Quang

 

 

 

350

 

04-07

 

28

 

 

 

 

 

 

 

50

 

150

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

37

 

XM Thanh Liêm

 

Hà Nam

 

 

 

350

 

05-07

 

28

 

 

 

 

 

 

 

50

 

150

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

38

 

XM VinaKansai

 

Ninh Bình

 

 

 

900

 

05-08

 

72

 

 

 

 

 

 

 

 

 

200

 

400

 

600

 

700

 

800

 

900

 

900

 

900

 

900

 

39

 

XM Trung Sơn

 

Hòa Bình

 

 

 

900

 

06-09

 

72

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

50

 

300

 

500

 

700

 

800

 

900

 

900

 

900

 

40

 

XM Đồng Lâm

 

TT. Huế

 

 

 

1400

 

05-09

 

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

100

 

800

 

1200

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

41

 

XXM Đô Lương

 

Nghệ An

 

 

 

900

 

05-08

 

80

 

 

 

 

 

 

 

 

 

200

 

500

 

600

 

700

 

800

 

900

 

900

 

900

 

900

 

42

 

XM Thạnh Mỹ

 

Quảng Nam

 

 

 

1400

 

04-08

 

226,2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

200

 

1000

 

1200

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

1400

 

43

 

XM Liên Khê

 

Hải Phòng

 

 

 

350

 

05-08

 

28

 

 

 

 

 

 

 

 

 

50

 

150

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

44

 

XM Lâm Thao

 

Phú Thọ

 

 

 

350

 

05-08

 

28

 

 

 

 

 

 

 

 

 

50

 

150

 

200

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

45

 

XM Quang Minh

 

Hải Phòng

 

 

 

350

 

05-08

 

28

 

 

 

 

 

 

 

 

 

50

 

150

 

200

 

250

 

300

 

320

 

350

 

350

 

350

 

46

 

XM Lai Châu

 

Lai Châu

 

 

 

350

 

06-08

 

28

 

 

 

 

 

 

 

 

 

50

 

150

 

200

 

250

 

300

 

320

 

350

 

350

 

350

 

D

 

Xi măng lò đứng

 

 

 

4031

 

8484

 

 

 

456

 

2217

 

4312

 

4517

 

4935

 

5775

 

6490

 

6810

 

1700

 

7510

 

7730

 

7620

 

7580

 

6560

 

D1

 

Các nhà máy đã có kế hoạch chuyển đổi (20)

 

 

 

2087

 

6540

 

 

 

456

 

2217

 

2417

 

2532

 

2920

 

3775

 

4520

 

5170

 

5780

 

6190

 

6410

 

6510

 

6540

 

6540

 

47

 

XM Kiện Khê

 

Hà Nam

 

85

 

120

 

03-05

 

3

 

100

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

48

 

XM X77

 

Hà Nam

 

88

 

120

 

04-05

 

3

 

100

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

120

 

49

 

XM La Hiên

 

Thái Nguyên

 

132

 

250

 

03-05

 

20

 

170

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

50

 

XM Tuyên Quang

 

Tuyên Quang

 

120

 

250

 

04-06

 

15

 

150

 

150

 

150

 

200

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

250

 

51

 

XM Lam Thạch

 

Quảng Ninh

 

160

 

350

 

04-06

 

28

 

150

 

150

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

52

 

XM Hà Tiên - Kiên Giang

 

Kiên Giang

 

82

 

450

 

05-07

 

36

 

82

 

82

 

82

 

200

 

350

 

400

 

450

 

450

 

450

 

450

 

450

 

450

 

450

 

53

 

XM Long Thọ

 

TT. Huế

 

82

 

350

 

05-07

 

28

 

140

 

140

 

140

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

54

 

XXM Quảng Trị

 

Quảng Trị

 

82

 

350

 

05-07

 

28

 

85

 

85

 

85

 

85

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

55

 

XM X18

 

Hòa Bình

 

100

 

350

 

05-08

 

28

 

100

 

100

 

100

 

100

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

56

 

XXM Yên Bái

 

Yên Bái

 

150

 

350

 

05-07

 

15

 

110

 

150

 

150

 

200

 

250

 

280

 

300

 

320

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

57

 

XM Sông Đà Yaly

 

Gia Lai

 

82

 

350

 

06-09

 

28

 

80

 

85

 

85

 

85

 

85

 

150

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

58

 

XM 12/9 Anh Sơn

 

Nghệ An

 

88

 

350

 

06-08

 

28

 

100

 

100

 

100

 

100

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

59

 

XM Sài Sơn

 

Hà Tây

 

120

 

350

 

06-08

 

28

 

150

 

150

 

150

 

150

 

200

 

250

 

280

 

320

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

60

 

XM Sông Đà

 

Hòa Bình

 

82

 

350

 

06-08

 

28

 

100

 

100

 

100

 

100

 

100

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

61

 

XM Thành Công

 

Hải Dương

 

88

 

350

 

06-08

 

28

 

90

 

90

 

90

 

90

 

120

 

150

 

200

 

250

 

280

 

300

 

320

 

350

 

350

 

62

 

XM Tân Phú Xuân

 

Hải Phòng

 

80

 

450

 

05-07

 

25

 

80

 

80

 

150

 

250

 

300

 

350

 

400

 

420

 

450

 

450

 

450

 

450

 

450

 

63

 

XXM Thanh Ba

 

Phú Thọ

 

142

 

350

 

05-07

 

25

 

150

 

150

 

150

 

200

 

250

 

280

 

300

 

320

 

350

 

350

 

350

 

350

 

350

 

64

 

XM Lào Cai

 

Lào Cai

 

100

 

350

 

06-08

 

20

 

80

 

90

 

100

 

100

 

150

 

200

 

250

 

280

 

320

 

350

 

350

 

350

 

350

 

65

 

XM Hệ Dưỡng

 

Ninh Bình

 

142

 

350

 

07-09

 

22

 

120

 

140

 

140

 

140

 

140

 

150

 

200

 

250

 

280

 

320

 

350

 

350

 

350

 

66

 

XM 19/5 QK4

 

Nghệ An

 

82

 

350

 

07-09

 

20

 

80

 

85

 

90

 

90

 

90

 

120

 

150

 

200

 

250

 

300

 

350

 

350

 

350

 

D2

 

Các nhà máy chưa có kế hoạch chuyển đổi (34)

 

 

 

1944

 

1944

 

 

 

 

 

 

 

1895

 

1985

 

2015

 

2000

 

1970

 

1640

 

1320

 

1320

 

1320

 

1110

 

1040

 

20

 

 

 

CỘNG TOÀN QUỐC

 

 

 

22091

 

65590

 

 

 

5076,35

 

18017

 

22312

 

24667

 

26885

 

34225

 

44840

 

51760

 

57150

 

61060

 

62870

 

63120

 

63280

 

62560

 

E

 

Các dự án tiềm năng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

XM Sông Gianh 2

 

Quảng Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

XM Tây Thanh Hóa

 

Thanh Hóa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

XM Điện Biên

 

Điện Biên

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

XM Bạch Đằng

 

Hà Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

XM Nam Đông

 

TT. Huế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

XM Bắc Kạn

 

Bắc Kạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

XM Hà Tĩnh

 

Hà Tĩnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

XM Bình Phước 2

 

Bình Phước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

XM Thăng Long 2

 

Quảng Ninh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

 

XM Hạ Long 2

 

Quảng Ninh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

11

 

XM Đô Lương - 2

 

Nghệ An

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12

 

XM Duyên Hà

 

Ninh Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

13

 

XXM Hướng Dương

 

Ninh Bình

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi