Chỉ thị 6524/CT-BNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 6524/CT-BNN-KHCN

Chỉ thị 6524/CT-BNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:6524/CT-BNN-KHCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Nguyễn Xuân Cường
Ngày ban hành:07/08/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Ưu tiên nhập khẩu công nghệ nông nghiệp tiên tiến

Ngày 07/08/2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra Chỉ thị 6524/CT-BNN-KHCN về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
Tại Chỉ thị này, Bộ nhận định việc ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến dựa trên số hóa và kết nối tạo ra các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh còn rất ít; mô hình tăng trưởng nông nghiệp như hiện nay mới chỉ tạo ra được khối lượng nhiều nhưng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chưa cao. Nên, cần ưu tiên cho nhập khẩu và làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới, đồng thời, tập trung đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng để nhanh chóng nâng cao năng lực công nghệ trong nước, trình độ thiết kế, chế tạo, ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh.
Ngoài ra, tiếp tục rà soát bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp; sửa đổi các điều kiện quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp. Chú trọng nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật, quản trị công nghệ và quản lý; có chính sách khuyến khích lao động trình độ cao từ các viện nghiên cứu, trường đại học tham gia; tăng cường chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng, bảo đảm cung cấp đầu vào về lao động nông nghiệp chất lượng cao cho các doanh nghiệp. Tăng cường hội nhập quốc tế, nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức để phát triển nông nghiệp bền vững…
Bộ xác định các công nghệ mà ngành nông nghiệp cần ưu tiên phát triển trong trung hạn và dài hạn để đón đầu các xu hướng công nghệ mới; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận và phát triển được các công nghệ sản xuất mới.

Xem chi tiết Chỉ thị 6524/CT-BNN-KHCN tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
Số: 6524/CT-BNN-KHCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2017
 
 
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TIẾP CẬN CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
 
 
I. BỐI CẢNH
Trong giai đoạn vừa qua, nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc: giá trị sản xuất và giá trị gia tăng đã tăng liên tục trong một thời gian dài, sản lượng hàng hóa ngày càng tăng, xuất khẩu tăng trưởng với tốc độ cao, thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện. Sự tăng trưởng nông nghiệp trong thời gian qua chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên các yếu tố đầu vào truyền thống cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và nguồn lực tự nhiên cao. Việc ứng dụng các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến dựa trên số hóa và kết nối tạo ra các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh còn rất ít. Vì vậy, mô hình tăng trưởng nông nghiệp như hiện nay mới chỉ tạo ra được khối lượng nhiều nhưng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chưa cao.
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với xu hướng phát triển dựa trên nền tảng tích hợp cao độ của hệ thống kết nối số hóa - vật lý - sinh học với sự đột phá của internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Các thành tựu mới của khoa học - công nghệ được ứng dụng để tối ưu hóa quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng và quản lý, quản trị... Tăng trưởng chủ yếu dựa vào động lực công nghệ và đổi mới sáng tạo, thay cho tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào truyền thống. Nếu không có những thay đổi mạnh mẽ về khoa học và công nghệ, ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với mới nhiều thách thức và tác động tiêu cực như tụt hậu về công nghệ, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và suy giảm sản xuất kinh doanh... sản phẩm tạo ra sẽ không thể cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới. Làn sóng đổi mới công nghệ tốc độ cao song hành với hội nhập và tự do hóa thương mại toàn cầu sẽ tạo sức ép cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ khẩn trương tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ sau:
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xác định các công nghệ mà ngành nông nghiệp cần ưu tiên phát triển trong trung hạn và dài hạn để đón đầu các xu hướng công nghệ mới trên thế giới. Rà soát điều chỉnh cơ cấu nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chú trọng đầu tư cho thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ; lấy doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo ngành nông nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận và phát triển được các công nghệ sản xuất mới.
2. Ưu tiên cho nhập khẩu và làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới, đồng thời, tập trung đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng để nhanh chóng nâng cao năng lực công nghệ trong nước, trình độ thiết kế, chế tạo, ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh.
3. Chú trọng nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật, quản trị công nghệ và quản lý, quản trị doanh nghiệp; có chính sách khuyến khích lao động trình độ cao từ các viện nghiên cứu, trường đại học tham gia, thực hiện các nhiệm vụ do khu vực doanh nghiệp đặt hàng; tăng cường chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng, dạy nghề, bảo đảm cung cấp đầu vào về lao động nông nghiệp chất lượng cao cho các doanh nghiệp.
4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 và số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ; kiên quyết triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ để giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
5. Tiếp tục chủ động rà soát, bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp; sửa đổi các điều kiện quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp, bảo đảm minh bạch hóa hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ.
6. Rà soát các chiến lược, chương trình hành động, đề xuất xây dựng kế hoạch và các nhiệm vụ trọng tâm để triển khai phù hợp với xu thế phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng chiến lược chuyển đổi số, nền quản trị thông minh, ưu tiên phát triển nông nghiệp thông minh.
7. Tăng cường hội nhập quốc tế, nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức để phát triển nông nghiệp bền vững, thu hẹp khoảng cách phát triển với các quốc gia và tạo điều kiện cho mọi người dân được tiếp cận bình đẳng và hưởng lợi từ các thành quả của cách mạng công nghiệp và tăng trưởng bền vững.
8. Nâng cao nhận thức về cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng lần thứ tư để có cách tiếp cận, giải pháp phù hợp, hiệu quả.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
a) Chủ trì xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Chủ trì, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ triển khai thực hiện Quyết định số 4332/QĐ-BNN-KHCN ngày 30/10/2015 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin của Bộ Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2016-2020, các Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 và số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ; kiên quyết triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ để giảm chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng sâu rộng công nghệ sinh học, công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghệ viễn thám phục vụ việc phát triển các sản phẩm chủ lực của ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Chú trọng đầu tư cho thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ.
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan nhằm kết nối và thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia (Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Chương trình sản phẩm quốc gia, Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, thủy sản) và Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030 để tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức lựa chọn, đề xuất các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của ngành, trình Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2017 để xem xét, tập trung đầu tư phát triển.
2. Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ
a) Xác định các công nghệ mà ngành nông nghiệp cần ưu tiên phát triển trong trung hạn và dài hạn để đón đầu các xu hướng công nghệ mới trên thế giới. Ưu tiên cho nhập khẩu và làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới.
b) Rà soát các chiến lược, chương trình hành động, đề xuất xây dựng kế hoạch và các nhiệm vụ trọng tâm để triển khai phù hợp với xu thế phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng chiến lược chuyển đổi số, nền quản trị thông minh, ưu tiên phát triển nông nghiệp thông minh.
c) Tiếp tục chủ động rà soát, đề xuất bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp; đề xuất sửa đổi các điều kiện quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu theo hướng đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hành chính.
d) Lựa chọn, đề xuất các sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của lĩnh vực, đáp ứng được thực tiễn sản xuất, phù hợp với xu thế cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ thiết thực và hiệu quả việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp, báo cáo Bộ trưởng để xem xét, tập trung đầu tư phát triển.
đ) Đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của lĩnh vực, đáp ứng được thực tiễn sản xuất, phù hợp với xu thế cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ thiết thực và hiệu quả việc cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
3. Các đơn vị nghiên cứu triển khai trực thuộc Bộ
Chủ động đề xuất Bộ đặt hàng các sản phẩm khoa học công nghệ đối với sản phẩm chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của lĩnh vực, phát huy thế mạnh của đơn vị, đáp ứng được các yêu cầu cấp thiết của sản xuất trên quy mô lớn, hiệu quả cao phù hợp với xu thế cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Trung tâm Tin học và Thống kê, Trung tâm Khuyến nông quốc gia, Báo Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT
a) Truyền thông định hướng dư luận, giúp cho các tổ chức và người dân có nhận thức đúng về cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Tập trung xây dựng, thúc đẩy các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đề nghị các đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
 
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Các tổ chức KHCN, Học viện, Trường ĐH trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, KHCN
BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Xuân Cường
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2017/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện

Thông tư 13/2017/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 56/2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện; Thông tư 30/2014/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh và Thông tư 57/2014/TT-BCT quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện

Công nghiệp, Thương mại-Quảng cáo, Điện lực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi