Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 837/QĐ-UBDT 2023 Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ

Cơ quan ban hành: Ủy ban Dân tộc
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 837/QĐ-UBDT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Hầu A Lềnh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
08/11/2023
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 837/QĐ-UBDT

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 837/QĐ-UBDT

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 837/QĐ-UBDT PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 837/QĐ-UBDT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

UỶ BAN DÂN TỘC

______

Số: 837/QĐ-UBDT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2023

 

 

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế làm việc của Vụ T chức cán bộ

____________

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

 

Căn cứ Nghị định s 66/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2022 ca Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu t chức của y ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định s 588/QĐ-UBDT ngày 16 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 928/QĐ-UBDT ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cu t chức của Vụ T chức cán bộ;

Theo đ nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điu 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc ca Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định s 367/QĐ-UBDT ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan thuộc, trực thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BT,CN UBDT
- TT, PCN UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TCCB (03b). 5

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

 

 

Hầu A Lềnh

 

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 837/QĐ-UBDT, ngày 08/11/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

_____________

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc; quan hệ công tác; cách thức, trình tự giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của Vụ Tổ chức cán bộ.

2. Đối tượng áp dụng

Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, công chức thuộc Vụ và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Vụ thực hiện nguyên tắc làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu (Vụ trưởng).

2. Mọi hoạt động của Vụ phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo Quy chế làm việc của Ủy ban, Quy chế làm việc của Vụ và quy định của pháp luật liên quan, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả.

3. Đề cao trách nhiệm cá nhân và nêu gương của Lãnh đạo Vụ. Phân công nhiệm vụ theo nguyên tắc bao quát hết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ và phù hợp với chuyên môn đào tạo và năng lực, sở trường công tác của công chức. Mỗi nhiệm vụ chỉ phân công một công chức chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính, các công chức liên quan có trách nhiệm phối hợp để thực hiện. Công chức được phân công chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm chính về kết quả, chất lượng và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được phân công theo thm quyn và phạm vi trách nhiệm được giao.

4. Công chức trong Vụ đề cao tinh thần trách nhiệm; khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng nhiệm vụ được giao.

5. Thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; kỷ luật phát ngôn, kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính; đạo đức công vụ, văn hóa công sở và tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của cấp trên.

6. Công chức trong Vụ không lợi dụng danh nghĩa của Ủy ban, của Lãnh đạo Ủy ban, Lãnh đạo Vụ, của Vụ hoặc lợi dụng vị trí công tác, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để gây khó khăn, cản trở, phiền hà, nhũng nhiễu, trục lợi hoặc vì mục đích cá nhân khác dưới mọi hình thức. Trường hợp vi phạm sẽ bị nghiêm khắc xử lý theo quy định.

7. Công chức không sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; thực hiện phòng, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

 

Chương II. TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 3. Vụ trưởng

1. Trách nhiệm của Vụ trưởng được quy định tại Điều 6 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc (Ban hành kèm theo Quyết định số 588/QĐ-UBDT, ngày 16 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc).

2. Vụ trưởng trực tiếp giải quyết các công việc sau đây:

a) Công việc thuộc lĩnh vực do Vụ trưởng trực tiếp phụ trách;

b) Công việc đã giao cho Phó Vụ trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Vụ trưởng được phân công vng mặt; những công việc các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau;

c) Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao hoặc ủy quyền.

3. Vụ trưởng đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Vụ trước khi quyết định các vấn đề sau:

a) Chương trình, kế hoạch công tác; báo cáo sơ kết, tổng kết của đơn vị;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn; dự án, dự thảo văn bản qui phạm pháp luật do Vụ chủ trì xây dựng để Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;

c) Dự toán, quyết toán ngân sách; kế hoạch đề xuất mua sắm tài sản của Vụ theo quy định;

d) Công tác tổ chức, cán bộ, phân công nhiệm vụ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật của cơ quan Ủy ban Dân tộc trước khi trình Ban Cán sự Đảng ủy ban (trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo khác của Bí thư Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban) và của Vụ theo quy định; cử công chức, viên chức đi học tập trong và ngoài nước;

đ) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc do Vụ trưởng thy cần thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể Lãnh đạo Vụ.

Điều 4. Phó Vụ trưởng

1. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; được sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

2. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:

a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công công tác của Vụ trưởng;

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;

c) Phân công công tác và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công chức được phân công phụ trách;

d) Ký thay Vụ trưởng các văn bản trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Vụ trưởng;

đ) Phối hợp với Phó Vụ trưởng khác trong đơn vị giải quyết công việc có liên quan;

e) Trường hợp vắng mặt đột xuất trong giờ làm việc phải báo cáo Vụ trưởng;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưng giao.

3. Phó Vụ trưởng phải báo cáo Vụ trưởng những vấn đề sau:

a) Những vấn đề pháp luật chưa quy định, chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị hoặc mới phát sinh, quan trọng khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;

b) Chương trình, kế hoạch công tác và việc điều chỉnh nội dung, thời hạn các công việc đã được xác định trong chương trình công tác của Vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;

c) Những vấn đề có liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực do Vụ trưởng phụ trách;

d) Những vấn đề khác khi Phó Vụ trưởng thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Vụ trưởng.

4. Định hướng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc công chức thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được giao phụ trách; chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu, báo cáo về các nội dung được phân công phụ trách trước Vụ trưng và Lãnh đạo Ủy ban.

Điều 5. Chuyên viên

1. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công tác của cấp trên; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Lãnh đạo trực tiếp phụ trách về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao;

2. Ch động thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc;

3. Phối hợp với công chức khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo trực tiếp phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau;

4. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp;

6. Thường xuyên tự học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức, công vụ;

7. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo; quản lý, lưu giữ, bàn giao hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy định;

8. Trường hợp vắng mặt đột xuất trong giờ làm việc thì phải báo cáo Vụ trưởng và thông báo lại với lãnh đạo trực tiếp phụ trách chính;

9. Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của công chức theo quy định của pháp luật và của cơ quan, đơn vị;

10. Công chức không đủ năng lực đảm nhiệm vụ được giao, bị đôn đốc bng văn bản thì Phó Vụ trưởng phụ trách có trách nhiệm báo cáo, đề xuất với Vụ trưởng điều chỉnh phân công nhiệm vụ đối với công chức không đủ năng lực đảm nhiệm vụ được giao và thay thế công chức khác để triển khai thực hiện nhiệm vụ cho đúng tiến độ theo quy định. Kết quả thực hiện nhiệm vụ sẽ là cơ sở để Vụ trưởng đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đi với công chức.

 

Chương III. QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 6. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Vụ

1. Vụ trưởng thông tin cho các Phó Vụ trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ (theo Quy chế dân chủ cơ sở của Ủy ban Dân tộc).

Vụ trưởng chỉ đạo điều hành sự phối hợp giữa các Phó Vụ trưởng theo chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc. Khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc Vụ, Vụ trưởng tham khảo ý kiến của Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách công chức đó trước khi thực hiện các quy trình về công tác cán bộ theo quy định.

2. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về việc quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác, công chức được Vụ trưởng phân công phụ trách. Các Phó Vụ trưởng phối hợp với nhau trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì Phó Vụ trưởng được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Vụ trưởng quyết định.

3. Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân công công tác thì các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan và báo cáo Vụ trưởng.

Điều 7. Quan hệ công tác giữa các chuyên viên

1. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến chuyên viên khác thì chuyên viên được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với chuyên viên có liên quan đó để giải quyết.

2. Các chuyên viên có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chung của Vụ và chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa chuyên viên thì chuyên viên chủ trì tham mưu nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách.

Điều 8. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Vụ với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thuộc Vụ

Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Vụ với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thuộc Vụ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc, điều lệ hoạt động của các tổ chức đó qui chế phối hợp công tác giữa Lãnh đạo Vụ và các tổ chức chính trị - xã hội và các văn bản khác có liên quan.

 

CHƯƠNG IV. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

 

Điều 9. Lập chương trình công tác

1. Chương trình công tác của Vụ do chuyên viên tham mưu công tác tổng hợp thực hiện, báo cáo xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Vụ.

2. Chương trình công tác của Vụ

a) Chương trình công tác năm:

Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và chương trình công tác của Ủy ban Dân tộc, kết quả thực hiện công tác năm trước, chuyên viên theo nhiệm vụ phân công dự kiến chương trình công tác năm và gửi chuyên viên tham mưu tổng hợp. Trên cơ sở chương trình công tác năm của từng cá nhân lập chương trình công tác năm của mình. Chương trình công tác năm của chuyên viên theo nhiệm vụ phân công được Lãnh đạo Vụ thảo luận tập thể trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc trực tiếp phụ trách Vụ xem xét, phê duyệt.

Chương trình công tác năm của Vụ bao gồm: Nội dung công việc, thời hạn hoàn thành, phân công trách nhiệm đến từng công chức của vụ.

b) Chương trình công tác quý:

Căn cứ vào chương trình công tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý trước và các nhiệm vụ mới phát sinh, chuyên viên phân công theo nhiệm vụ dự kiến chương trình công tác quý gửi chuyên viên tổng hợp, lập chương trình công tác quý của Vụ, trình Lãnh đạo Vụ ký phê duyệt.

Trường hợp có sự điều chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện công việc, chuyên viên phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách. Việc điều chỉnh được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.

c) Chương trình công tác tháng:

Hàng tháng, căn cứ vào chương trình công tác đã được phê duyệt và kết quả thực hiện nhiệm vụ của các chuyên viên phân công theo nhiệm vụ, chuyên viên tổng hợp xây dựng chương trình công tác tháng báo cáo Lãnh đạo Vụ phê duyệt.

Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.

d) Vụ trưởng quy định cụ thể về thời hạn xây dựng chương trình công tác của Vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều kiện công tác của Vụ.

đ) Chương trình công tác của Vụ: Chương trình công tác năm hoàn thành trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, chương trình công tác quý hoàn thành trước ngày 10 của tháng cuối quý, chương trình công tác tháng hoàn thành trước ngày 25 hằng tháng.

3. Lịch làm việc của Lãnh đạo Vụ được báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và thông báo trong ngày thứ sáu hàng tuần.

4. Căn cứ vào chương trình công tác của Vụ, từng công chức thuộc Vụ phải xây dựng và báo cáo chương trình công tác cá nhân với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách.

Điều 10. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu, chuyên viên rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác, gửi bộ phận tổng hợp để báo cáo Vụ trưởng về kết quả giải quyết các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng giải quyết tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác trong thời gian tới. Kết quả thực hiện công việc là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của từng công chức.

Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các phòng, chuyên viên theo mảng công tác trong việc triển khai thực hiện chương trình công tác.

Chuyên viên tổng hợp và Lãnh đạo Vụ phụ trách công tác tổng hợp giúp Vụ trưởng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của chuyên viên phân công theo mảng.

Điều 11. Soạn thảo và ký duyệt văn bản

Việc soạn thảo văn bản, chuyên viên thực hiện nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ thể sau:

1. Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc ký hoặc phê duyệt thì Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách (trong trường hợp được ủy quyền) kiểm tra, phê duyệt vào phiếu trình văn bản nội của Vụ, trên cơ sở đó chuyên viên tham mưu tiếp tục trình Vụ trưởng ký phiếu trình Lãnh đạo Ủy ban và chuyên viên, Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc về nội dung tham mưu khi văn bản được ban hành.

2. Văn bản do Phó Vụ trưởng ký thay phải được gửi báo cáo Vụ trưởng.

3. Văn bản do Vụ trưởng ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo quy định hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền thì công chức được phân công xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng khi văn bản được ban hành.

Văn bản ký thừa lệnh được gửi báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc theo quy định. Trường hợp Phó Vụ trưởng ký thay Vụ trưởng các văn bản ký thừa lệnh thì văn bản phải được gửi báo cáo Vụ trưởng và Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc theo quy định.

4. Sau khi văn bản được ban hành, công chức được phân công xây dựng văn bản có trách nhiệm theo dõi và báo cáo về việc thực hiện văn bản với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách theo quy định.

Điều 12. Chế độ họp

Chế độ họp của Vụ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ thể sau:

1. Họp giao ban Lãnh đạo Vụ:

Lãnh đạo Vụ họp giao ban hằng tuần (chiều thứ sáu) để đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tuần trước và triển khai thực hiện công việc trong tuần tiếp theo.

Chuyên viên tham mưu công tác tổng hợp có trách nhiệm ghi biên bản và thông báo kết luận họp giao ban đến công chức trong Vụ.

2. Họp Vụ định kỳ:

a) Hằng tháng, Vụ trưởng tổ chức họp toàn thể công chức của Vụ để thông báo các hoạt động của Ủy ban Dân tộc, công tác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác trong tháng và triển khai chương trình công tác của tháng tiếp theo.

b) Hằng quý, Vụ trưởng họp toàn thể công chức để thông báo các hoạt động của Ủy ban Dân tộc, công tác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ và các tổ chức, đơn vị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, sơ kết tình hình thực hiện chương trình công tác quý và triển khai thực hiện chương trình công tác của quý tiếp theo và các nội dung khác theo Quy chế làm việc và Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Ủy ban Dân tộc.

c) Việc tổ chức họp để sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Vụ định kỳ sáu tháng và hằng năm được thực hiện theo Quy chế làm việc của cơ quan Ủy ban Dân tộc.

d) Chuyên viên tham mưu công tác tổng hợp có trách nhiệm thông báo kết luận các cuộc họp đến toàn thể công chức của Vụ. Các thông báo kết luận được gửi báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc trực tiếp phụ trách và Văn phòng Ủy ban để tổng hợp, theo dõi.

3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng họp công chức của Vụ để thảo luận và giải quyết công việc theo yêu cầu nhiệm vụ được giao hoặc theo yêu cầu của cấp trên.

Điều 13. Chế độ thông tin

Chế độ thông tin của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc, Quy chế thực hiện dân chủ của Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ thể sau:

1. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền có trách nhiệm thông tin về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan Ủy ban Dân tộc, công tác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc tới công chức của Vụ; tiếp nhận và giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giải quyết những kiến nghị, đề xuất của công chức trong Vụ có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Ủy ban Dân tộc và của Vụ.

2. Ngoài các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này, theo chỉ đạo của Vụ trưởng thì chậm nhất là sau 02 ngày kể từ ngày diễn ra cuộc họp, chuyên viên tham mưu công tác tổng hợp có trách nhiệm thông tin về kết luận các cuộc họp của Vụ được quy định tại Điều này đến các công chức thuộc Vụ. Căn cứ vào nội dung của thông tin và điều kiện cụ thể, các kết luận có thể được thông báo theo các hình thức sau:

a) Niêm yết tại bảng thông báo chung của Vụ;

b) Gửi vào hộp thư điện tử của từng công chức thuộc Vụ và các hình thức phù hợp khác.

Điều 14. Chế độ báo cáo

Chế độ báo cáo của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của cơ quan Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ thể sau:

1.  Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Vụ trưởng về việc quản lý, điều hành lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách; kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo với Vụ trưởng theo quy định;

c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Vụ trưởng, Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc trực tiếp phụ trách.

3. Công chức của đơn vị có trách nhiệm:

a) Báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hằng quý, 6 tháng và hàng năm với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham gia họp, hội thảo với Lãnh đạo trực tiếp phụ trách theo quy định.

c) Báo cáo các nội dung khác theo quy định hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo trực tiếp phụ trách hoặc Lãnh đạo cấp trên.

4. Chế độ bảo mật.

Các công chức khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ phân công có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật và của Ủy ban Dân tộc.

5. Nội dung, hình thức, thời hạn của các báo cáo được quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của Ủy ban Dân tộc và Vụ trưởng.

Điều 15. Quản lý công văn, tài liệu

Chế độ quản lý công văn, tài liệu của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, các quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ thể sau:

1. Công chức có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật, của Ủy ban Dân tộc và của Vụ về văn thư, lưu trữ.

2. Chuyên viên văn thư Vụ có trách nhiệm tiếp nhận văn bản gửi đến, vào sổ công văn và chuyển cho Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền xử lý văn bản; phát hành, theo dõi và lưu trữ công văn gửi đi của Vụ theo quy định.

3. Công chức quản lý, lưu giữ, bảo mật hồ sơ, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật. Khi đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, công chức có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu cho người được phân công thực hiện công việc.

Điều 16. Quản lý công chức của Vụ

1. Việc quản lý công chức của Vụ tuân theo các quy định của pháp luật.

2. Công chức đi công tác, tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo sự phân công hoặc được sự đồng ý của Vụ trưởng. Vụ trưởng có trách nhiệm cử công chức có tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công việc và chịu trách nhiệm về việc cử công chức.

Công chức được cử là đại diện của Vụ tham gia đoàn công tác, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo Vụ về chương trình, nội dung, các ý kiến dự kiến sẽ phát biểu. Sau khi kết thúc chuyến công tác hoặc tham gia họp, hội nghị, hội thảo thì công chức được cử có trách nhiệm báo cáo kết quả với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách.

3. Việc cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban Dân tộc.

4. Công chức nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ việc riêng phải báo cáo Vụ trưởng để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban Dân tộc.

Điều 18. Quản lý tài sản

Chế độ quản lý tài sản, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng tiêu cực của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy chế quản lý sử dụng của Ủy ban Dân tộc.

Điều 19. Tiếp khách

1. Công chức làm việc tại trụ sở cơ quan không được tùy tiện đưa khách hoặc người nhà vào trụ sở cơ quan; trường hợp có khách đến liên hệ công tác, cần hướng dẫn khách chấp hành nội quy công sở; không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan, đơn vị.

2. Việc tiếp khách là công dân trong nước đến liên hệ giải quyết các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban Dân tộc được thực hiện theo Quy chế làm việc và các quy định có liên quan của Ủy ban Dân tộc.

3. Việc tiếp khách nước ngoài được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc.

 

Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 20. Trách nhiệm thực hiện

1. Lãnh đạo, các chuyên viên Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các quy định trong Quy chế này.

2. Căn cứ theo Quy chế này, các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chủ động phối hợp cùng với Vụ Tổ chức cán bộ để giải quyết công việc.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổng hp, trình Bộ trưởng, Ch nhiệm xem xét, sửa đổi./.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 837/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 367/QĐ-UBDT

Văn bản liên quan Quyết định 837/QĐ-UBDT

01

Nghị định 66/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc

02

Quyết định 928/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ

03

Quyết định 588/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc

04

Quyết định 367/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức cán bộ

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×