Nghị định 174-CP của Chính phủ về quy định cơ cấu thành viên Uỷ ban Nhân dân và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 174-CP

Nghị định 174-CP của Chính phủ về quy định cơ cấu thành viên Uỷ ban Nhân dân và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:174-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/09/1994
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 174-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 174-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHị địNH

CủA CHíNH PHủ Số 174-CP NGàY 29-9-1994

Về QUY địNH Cơ CấU THàNH VIêN Uỷ BAN NHâN DâN

Và Số PHó CHủ TịCH Uỷ BAN NHâN DâN CáC CấP

 

CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Điều 47 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ,

NGHị địNH:

 

Điều 1

Nay quy định cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân như sau:

A- Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh gồm có 1 Chủ tịch, 4 Phó Chủ tịch, 8 Uỷ viên. Các thành viên được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:

1- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách chung; nội chính; quy hoạch; thiết kế đô thị (có kiến trúc sư trưởng trực tiếp giúp việc quy hoạch và thiết kế đô thị).

2- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, tài chính, thương mại, kinh tế đối ngoại, hợp tác đầu tư.

3- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế - xã hội ngoại thành.

4- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao và các lĩnh vực xã hội khác.

5- Một Phó Chủ tịch phụ trách xây dựng, công nghiệp; giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật, công trình đô thị, nhà đất.

6- Một Uỷ viên phụ trách công an.

7- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.

8- Một Uỷ viên phụ trách tổ chức.

9- Một Uỷ viên phụ trách thanh tra.

10- Một Uỷ viên phụ trách kế hoạch.

11- Một Uỷ viên phụ trách tài chính.

12- Một Uỷ viên phụ trách lao động, thương binh và xã hội.

13- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.

B- Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố Hải Phòng gồm có 1 Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch, 5 Uỷ viên. Các thành viên được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:

1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, quy hoạch đô thị và nông thôn.

2- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, tài chính, thương mại và kinh tế đối ngoại.

3- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao và các lĩnh vực xã hội khác.

4- Một Phó Chủ tịch phụ trách sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, khoa học kỹ thuật và tài nguyên, môi trường.

5- Một Uỷ viên phụ trách công an.

6- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.

7- Một Uỷ viên phụ trách tổ chức.

8- Một Uỷ viên phụ trách tài chính hoặc kế hoạch.

9- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.

Riêng những tỉnh có từ 1,5 triệu dân trở lên có thể bố trí thêm số thành viên vào những lĩnh vực như thanh tra, lao động-thương binh xã hội... nhưng tổng số không quá 11 thành viên Uỷ ban nhân dân.

C- Uỷ ban nhân dân huyện gồm có 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 6 Uỷ viên. Các thành viên được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:

1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính.

2- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, kế hoạch, tài chính, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, quy hoạch xây dựng nông thôn.

3- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội.

4- Một Uỷ viên phụ trách công an.

5- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.

6- Một Uỷ viên phụ trách tổ chức.

7- Một Uỷ viên phụ trách thanh tra.

8- Một Uỷ viên phụ trách đất đai.

9- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.

Riêng những huyện có dưới 10 vạn dân được bố trí 7 thành viên Uỷ ban nhân dân. Dựa vào các lĩnh vực công tác nói trên mà phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cho mỗi thành viên để phù hợp với số lượng 7 thành viên của Uỷ ban nhân dân.

D- Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và 6 Uỷ viên và được phân công như sau:

1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, quy hoạch đô thị.

2- Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế.

3- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội.

4- Một Uỷ viên phụ trách công an.

5- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.

6- Một Uỷ viên phụ trách tổ chức.

7- Một Uỷ viên phụ trách thanh tra.

8- Một Uỷ viên phụ trách tài chính.

9- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.

Riêng những quận, thành phố thuộc tỉnh, nếu có nhu cầu thật cần thiết có thể bố trí 3 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để phụ trách ba lĩnh vực kinh tế; văn hoá - xã hội; đô thị. Việc bố trí 3 Phó Chủ tịch nói trên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

ở những quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có dưới 10 vạn dân có thể bố trí 7 thành viên Uỷ ban nhân dân. Dựa vào các lĩnh vực công tác nói trên mà phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cho từng thành viên trong số 7 thành viên cho phù hợp.

E- Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn gồm có 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 5 Uỷ viên. Các thành viên được phân công phụ trách từng lĩnh vực như sau:

1- Chủ tịch phụ trách chung, kinh tế và đất đai.

2- Một Phó Chủ tịch phụ trách nội chính, Trưởng công an.

3- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.

4- Một Uỷ viên phụ trách tài chính.

5- Một Uỷ viên phụ trách văn hoá - xã hội, thông tin.

6- MộUỷt viên phụ trách giao thông, thuỷ lợi.

7- Một Uỷ viên phụ trách Văn phòng.

ở những xã có dưới 3.000 dân và địa hình ít phức tạp, có thể bố trí 5 thành viên Uỷ ban nhân dân. Việc phân công phụ trách lĩnh vực công tác cho từng thành viên trong 5 thành viên này dựa vào lĩnh vực công tác trên và theo tình hình thực tế của địa phương mà quy định.

G- Uỷ ban nhân dân phường gồm có 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 5 Uỷ viên, được phân công cụ thể như sau:

1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, an ninh, đô thị.

2- Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao.

3- Một Uỷ viên phụ trách công an.

4- Một Uỷ viên phụ trách quân sự.

5- Một Uỷ viên phụ trách tài chính.

6- Một Uỷ viên phụ trách nhà đất.

7- Một Uỷ viên phụ trách lao động, thương binh và xã hội.

 

 

 

 

Điều 2

Những quy định tại các Điểm A, B, C, D, E, G được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước, cấn cố gắng bố trí một tỷ lệ cán bộ nữ và dân tộc có đủ tiêu chuẩn vào Uỷ ban nhân dân các cấp.

Trong qua trình thực hiện Nghị định này có gì vướng mắc thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết.

 

Điều 3

Giao Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này và kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.

 

Điều 4

Nghị định này được thi hành để bố trí cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp nhiệm kỳ 1994-1999. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi