Thông tư hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh mức trợ cấp, phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động cách mạng, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người có công giúp đỡ cách mạng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng; Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/01/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Mức trợ cấp tuất cơ bản: 90.000 đồng/người/tháng
Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng: 290.000 đồng/người/tháng
Mức phụ cấp : 60.000 đồng/tháng
Mức trợ cấp tuất cơ bản: 90.000 đồng/người/tháng
Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng: 290.000 đồng/người/tháng
a- Bà mẹ Việt Nam anh hùng:
Mức trợ cấp: 350.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp nuôi dưỡng Bà mẹ sống cô đơn không nơi nương tựa: 400.000 đồng/tháng.
b- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động:
Mức trợ cấp: 80.000 đồng/tháng.
a- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh:
Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng: 3.588 đồng x % MSLĐ do thương tật( bản phụ lục kèm theo).
b- Thương binh B (được xác nhận từ 31 tháng 12 năm 1993 trở về trước nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động):
- MSLĐ từ 21% đến 30%: Mức trợ cấp = 62.000 đồng/ tháng.
- MSLĐ từ 31% đến 40%: Mức trợ cấp = 77.000 đồng/ tháng.
- MSLĐ từ 41% đến 50%: Mức trợ cấp = 108.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 51% đến 60%: Mức trợ cấp = 123.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 61% đến 70%: Mức trợ cấp = 169.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 71% đến 80%: Mức trợ cấp = 200.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 81% đến 90%: Mức trợ cấp = 246.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 91% đến 100%: Mức trợ cấp = 277.000 đồng/tháng.
c- Người phục vụ thương binh A, thương binh B và người hưởng chính sách như thương binh MSLĐ 81% trở lên đang điều dưỡng ở gia đình:
Mức trợ cấp của người phục vụ thương binh MSLĐ 81% trở lên :132.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp của người phục vụ thương binh MSLĐ từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng: 165.000 đồng/tháng.
d- Thân nhân chủ yếu của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ MSLĐ 61% trở lên từ trần:
Mức trợ cấp tuất cơ bản: 72.000 đồng/người/tháng.
Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng: 126.000 đồng/người/tháng.
a- Mức trợ cấp hằng tháng của bệnh binh:
MSLĐ từ 61% đến 70% : mức trợ cấp = 180.000 đồng/tháng.
MSLĐ từ 71% đến 80% : mức trợ cấp = 207.000 đồng/tháng.
MSLĐ từ 81% đến 90% : mức trợ cấp = 249.000 đồng/tháng.
MSLĐ từ 91% đến 100%: mức trợ cấp = 277.000 đồng/tháng.
b- Bệnh binh hạng 3 (được xác nhận từ 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước nay gọi là quân nhân bị bệnh nghề nghiệp):
- MSLĐ từ 41% đến 50% : mức trợ cấp = 97.000 đồng/tháng.
- MSLĐ từ 51% đến 60% : mức trợ cấp = 110.000 đồng/tháng.
c- Người phục vụ bệnh binh MSLĐ từ 81% trở lên đang điều dưỡng ở gia đình:
Mức trợ cấp của người phục vụ bệnh binh MSLĐ từ 81% trở lên:132.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp của người phục vụ bệnh binh MSLĐ từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng: 165.000 đồng/tháng.
d- Thân nhân chủ yếu của bệnh binh bị MSLĐ từ 61% trở lên từ trần:
Mức trợ cấp tuất cơ bản: 72.000 đồng/người/tháng.
Mức trợ cấp tuất nuôi dưỡng: 126.000 đồng/người/tháng.
a- Người có công giúp đỡ cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945:
Mức trợ cấp cơ bản: 90.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp nuôi dưỡng: 290.000 đồng/tháng.
b- Người có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến:
Mức trợ cấp cơ bản: 65.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp nuôi dưỡng: 200.000 đồng/tháng.
Các khoản trợ cấp, phụ cấp không quy định ở Thông tư này vẫn giữ nguyên như mức trợ cấp, phụ cấp tháng 12 năm 1999.
Người hy sinh được xác nhận là liệt sỹ; thương binh và bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thân nhân chủ yếu của liệt sỹ và người có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp nuôi dưỡng từ trần thì người đảm nhiệm việc chôn cất được trợ cấp tiền chôn cất ( mai táng phí ) như đối với công chức, viên chức từ trần( mức từ 01 tháng 01 năm 2000 là 1.440.000 đồng)
Được tính theo quy định chung của Nhà nước trên mức lương tối thiểu hiện hành( mức lương tối thiểu thực hiện từ 01 tháng 01 năm 2000 là 180.000 đồng/tháng).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo về Liên Bộ để giải quyết.