THÔNG TƯ
CỦA TÀI
CHÍNH SỐ 79/2001/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2003
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN, CƠ SỞ HẠ TẦNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN, CƠ SỞ HẠ TẦNG
LÀNG NGHỀ Ở NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị quyết số
05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 của Chính phủ về việc bổ sung một số giải pháp
điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001 và Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày
7/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình
phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở
hạ tầng làng nghề ở nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG:
1- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tổ chức xây
dựng và quyết định quy hoạch phát triển các chương trình giao thông nông thôn,
cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn phù hợp với các
điều kiện và yêu cầu phát triển của địa phương.
2- Nguồn vốn để thực hiện các chương trình đầu tư đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn
được thực hiện chủ yếu bằng việc huy động đóng góp của nhân dân (bằng tiền,
hiện vật, ngày công lao động,...); ngân sách hỗ trợ một phần từ nguồn vốn xây
dựng cơ bản tập trung và nguồn vốn được đầu tư trở lại theo Nghị quyết Quốc hội
hàng năm của địa phương. Tỷ lệ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định cụ thể cho phù hợp với từng vùng địa
phương nhưng tối đa không quá 60%.
Đối với các tỉnh miền núi, các tỉnh có nguồn thu ngân sách
và các nguồn thu được để lại đầu tư không lớn, ngân sách Trung ương hỗ trợ một
phần thông qua kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của địa phương.
3- Ngoài ra, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
vay vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất 0% để thực hiện dự án đầu tư đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
4- Các tỉnh, thành
phố được vay vốn tín dụng ưu đãi phải chủ động bố trí nguồn để trả nợ vốn vay
bằng: vốn đầu tư từ các nguồn thu để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, vốn đầu
tư XDCB tập trung, vốn sự nghiệp kinh tế bố trí trong dự toán chi ngân sách địa
phương hàng năm và các nguồn khác (nếu có).
5- Hàng năm, căn cứ vào tổng mức vốn tín dụng dành cho đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông
thôn hàng năm được duyệt, nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư của
địa phương kể cả nguồn đóng góp của nhân dân, Bộ Tài chính quyết định mức cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay. Việc cho vay vốn được thực hiện
qua hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THỰC HIỆN VỐN VAY
ƯU ĐàI:
1- Đối tượng được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định tại
Thông tư này là các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các dự án đầu tư
đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng
làng nghề ở nông thôn có đủ 2 điều kiện:
- Được đầu tư từ ngân sách hoặc được ngân sách hỗ trợ đầu
tư.
- Đã được cấp có thẩm quyền quyết định và có đủ thủ tục đầu
tư xây dựng cơ bản theo các quy định hiện hành.
2. Hồ sơ vay vốn:
Để có căn cứ quyết định mức vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư
đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở
nông thôn, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính các văn
bản gồm:
- Danh mục dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về vay
vốn tín dụng ưu đãi đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản,
cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn, trong đó phải xác định rõ và đầy đủ các cơ
sở sau đây:
+ Tổng nhu cầu vốn đầu tư.
+ Phần vốn địa phương huy động của dân.
+ Mức vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
+ Mức vốn ngân sách trung ương đã hỗ trợ (nếu có).
+ Số vốn còn thiếu, trong đó đề nghị vay Trung ương, có phân
khai cụ thể thời gian vay cho từng năm, trước mắt tính cho các năm 2001, 2002,
2003.
+ Kế hoạch trả nợ cho từng năm.
(Biểu tổng hợp nhu cầu vay vốn và dự kiến trả nợ theo mẫu
đính kèm).
3. Mức vốn cho vay:
Căn cứ nhu cầu về vay vốn tín dụng để đầu tư đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn
của các địa phương, khả năng trả nợ của ngân sách địa phương và tổng mức vốn
tín dụng ưu đãi hàng năm cho nhu cầu trên đã được Thủ tướng Chính phủ quyết
định, Bộ Tài chính quyết định mức vốn cho vay hàng năm đối với từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
4. Căn cứ chuyển vốn vay: Hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển
thực hiện chuyển vốn cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay trên cơ
sở:
- Quyết định cho vay vốn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hợp đồng vay vốn giữa Sở Tài chính - Vật giá (được uỷ
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) với chi nhánh Quỹ hỗ trợ
phát triển tỉnh, thành phố theo mẫu đính kèm.
5. Lãi suất cho vay: 0%.
6. Phương thức cấp tiền vay:
Căn cứ vào quy định điểm 3 phần II Thông tư này, Chi nhánh
Quỹ Hỗ trợ phát triển các tỉnh, thành phố thực hiện việc chuyển vốn cho ngân
sách tỉnh, thành phố vay theo đúng mức vốn được vay theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Việc phân bổ cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
quyết định theo cơ chế phân cấp quản lý vốn đầu tư của tỉnh, thành phố và chế
độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
7. Thời hạn trả nợ vốn vay:
Sau 1 năm (kể từ ngày ký hợp đồng vay vốn) bắt đầu trả nợ.
Thời gian trả nợ là 4 năm; riêng đối với các tỉnh miền núi, các tỉnh có nguồn
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (thu nội địa) chỉ đảm bảo dưới 30% nhiệm vụ
chi ngân sách địa phương, thời gian trả nợ là 5 năm.
Trường hợp, khi đến hạn trả nợ vốn vay năm trước, địa phương
chưa trả, chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tạm thời chưa chuyển vốn vay tiếp cho
tỉnh. Đến khi tỉnh, thành phố hoàn trả theo hợp đồng ký kết, chi nhánh Quỹ hỗ
trợ phát triển mới tiếp tục chuyển vốn vay cho địa phương; trường hợp đặc biệt
phải có ý kiến của Bộ Tài chính.
8. Về quản lý vốn tín dụng vay để đầu tư đường giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
- Khi nhận vốn vay do chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển chuyển
cho ngân sách tỉnh, thành phố, Sở Tài chính - Vật giá hạch toán vào thu ngân
sách địa phương (chương 160B loại 10 khoản 05 mục 086 tiểu mục 10). Khi trả nợ
vốn vay, hạch toán chi ngân sách địa phương (chương 160B loại 10 khoản 05 mục
158 tiểu mục 10).
- Trên cơ sở tổng mức vốn được vay để đầu tư đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức vốn
sử dụng cho từng mục tiêu trên cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế của
địa phương và có báo cáo về Bộ Tài chính trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được
quyết định cho vay vốn để theo dõi thực hiện.
- Nguồn vốn tín dụng vay ưu đãi để đầu tư đường giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn chỉ được
sử dụng cho các mục tiêu trên không sử dụng vào việc khác.
- Việc cấp phát cho các dự án đầu tư giao thông nông thôn,
cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn thực hiện như sau:
Căn cứ vào quyết định hỗ trợ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố, Sở Tài chính - Vật giá thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện
đối với các dự án do cấp huyện trực tiếp quản lý và huyện bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách xã đối với các dự án do cấp xã trực tiếp quản lý (có thể trợ cấp
bằng hiện vật hoặc bằng tiền theo các định mức địa phương quy định). Xã có
trách nhiệm sử dụng có hiệu quả phần hỗ trợ của Nhà nước và huy động đóng góp
của nhân dân.
- Chi đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ
sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn được quyết toán vào chi ngân sách địa
phương (theo phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Uỷ ban nhân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm:
- Phê duyệt dự án đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở
hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn trên địa bàn,
cân đối các nguồn vốn đầu tư để thực hiện.
- Lập hồ sơ vay vốn tín dụng ưu đãi chi tiết theo từng lĩnh vực: Đầu tư đường giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và gửi về Bộ
Tài chính theo đúng quy định tại điểm 2 phần II Thông tư này.
- Chỉ đạo, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn tín dụng theo đúng mục tiêu và đúng quy định về quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện hoàn trả vốn vay cho Quỹ hỗ trợ phát triển
theo đúng cam kết vay vốn.
- Định kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình thực hiện các dự
án đầu tư cho đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng
làng nghề ở nông thôn gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
- Quyết định mức vay vốn hàng năm cụ thể đối với từng tỉnh,
thành phố sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của tỉnh, thành phố theo đúng quy
định tại điểm 3 mục II Thông tư này.
- Xử lý các vấn đề về mặt tài chính phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện đầu tư đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các cơ quan liên quan cân đối trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức hỗ
trợ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương cho các tỉnh miền núi, các tỉnh có
nguồn thu ngân sách và các nguồn thu được để lại đầu từ không lớn và tổng mức
vốn tín dụng ưu đãi cho vay hàng năm để thực hiện chương trình đường giao thông
nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông
thôn.
4. Hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển có trách nhiệm:
- Chuyển vốn vay cho các tỉnh, thành phố ngay sau khi có văn
bản ký kết (khế ước vay nợ) giữa hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển với các tỉnh,
thành phố theo đúng quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, không tổ chức thẩm
định, xét duyệt và cho vay đến từng dự án.
- Thu hồi khoản nợ vay khi đến hạn.
- Tính toán nhu cầu cấp bù lãi suất và phí phải cấp cho Quỹ
hỗ trợ phát triển để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đúng quy định
tại Thông tư số 43/2000/TT-BTC ngày 23/5/2000 của Bộ Tài chính.
- Hàng năm, có trách nhiệm báo cáo kết quả chuyển vốn vay và
tình hình thu hồi nợ vay trình Thủ tướng chính phủ, đồng gửi Bộ kế hoạch và đầu
tư, Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết.
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày..... tháng .... năm 2003
KHẾ ƯỚC VAY NỢ SỐ ............
(Ban hành kèm theo Thông tư số
79/2001/TT-BTC
ngày 28/9/2001 của Bộ Tài chính)
Tên đơn vị cho vay:
Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển tỉnh (thành phố)
..............................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................
.............................................................................................
Điện thoại:
.......................................................................................
Tên đơn vị vay: Uỷ
ban nhân dân tỉnh (thành phố) .........................
Địa
chỉ:............................................................................................
..............................................................................................
Điện
thoại:.......................................................................................
Điều khoản cam kết
1- Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển tỉnh (thành
phố)......................... chuyển cho
ngân sách tỉnh (thành phố)............................. vay số
tiền........................... đồng theo Quyết định số........./2001/QĐ-BTC
ngày......... tháng...... năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2- Lãi suất vay: 0%.
3- Thời hạn trả nợ
gốc: 1 năm (12 tháng) tính từ ngày lập khế ước vay vốn. Tỉnh cam kết hoàn trả
vốn vay hàng năm cho Chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển theo đúng quy định về thời
gian và mức hoàn trả. Nếu quá thời hạn không trả sẽ thực hiện như quy định tại
điểm... phần... Thông tư số.../2001/TT-BTC ngày... tháng 06 năm 2001 của Bộ Tài
chính.
Văn bản này được làm
thành 4 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 2 bản.
TUQ Chủ tịch UBND
Tỉnh (thành phố).........
Giám đốc Sở TC - VG
|
Chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển
Tỉnh (thành phố).........
Giám đốc
|