THôNG Tư
CủA Bộ LAO độNG - THươNG BINH Và Xã HộI
Số 22/LĐTBXH-TT NGàY 29 THáNG 8 NăM 1995
HướNG DẫN Về THủ TụC LậP Và QUảN Lý Hồ Sơ
NGườI Có CôNG VớI CáCH MạNG
Thi hành Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính
phủ về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ
và công tác quản lý như sau:
A.
NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ XÁC NHẬN
I-
NGUYÊN TẮC CHUNG:
1/ Hồ sơ là những chứng từ pháp lý dùng làm căn cứ để xác
nhận, quản lý và thực hiện chính sách chế độ đối với người có công với cách
mạng, hồ sơ phải gồm đầy đủ các giấy tờ quy định do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quản lý có thẩm quyền ký và ghi rõ họ tên, chức vụ người ký giấy. (Không dùng
giấy sao lục, không ký thừa lệnh, không dùng dấu chữ ký sẵn...).
2/ Các giấy tờ trong hồ sơ phải làm đúng biểu mẫu, qui cách
thống nhất; ghi đầy đủ nội dung một cách rõ ràng không tẩy xoá, sửa chữa; không
viết bằng nhiều thứ mực, nhiều loại chữ khác nhau. Để đảm bảo tính chính xác,
các cơ quan đơn vị phải căn cứ vào giấy tờ gốc, vào những chứng cứ tin cậy và
phải thẩm tra kỹ càng, xác minh sự việc cụ thể trước khi cấp giấy.
3/ Những đối tượng đang hưởng chế độ ưu đãi đã được cơ quan
chính sách quản lý đầy đủ hồ sơ thì không phải lập lại như quy định tại thông
tư này.
4/ Hồ sơ của người có công với cách mạng đang tại ngũ, Bộ
Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định cụ thể thêm sau khi thống nhất với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
II-
THỦ TỤC HỒ SƠ:
1/ Hồ sơ người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám
năm 1945:
Theo Điều 6 - Nghị định.
Việc lập hồ sơ người hoạt động cách mạng trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945 vẫn thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
2/ Đối với người hoạt động cách mạng từ 1 tháng 1 năm 1945
đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 theo Điều 9 - Nghị định.
a- Bản khai cá nhân.
b- Giấy xác nhận của tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc Ban Cán sự Bộ,
ngành, đoàn thể ở Trung ương.
c- Quyết định phụ cấp và phiếu lập giấy chứng nhận do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi người hoạt động cách mạng cư trú cấp.
3/ Hồ sơ liệt sĩ và gia đình liệt sĩ theo Điều 12 - Nghị
định.
a- Giấy báo tử do cơ quan đơn vị người đó trước khi hy sinh
cấp theo quy định như sau:
- Đối với quân nhân: do Thủ trưởng cấp trung đoàn hoặc cấp
tương đương trở lên cấp theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
- Đối với công an nhân dân do Thủ trưởng ngành công an cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cấp tương đương trở lên cấp theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Đối với dân quân du kích, tự vệ, cán bộ xã, phường, nhân
dân: do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quận và tương đương cấp.
- Đối với công nhân viên chức: do Thủ trưởng cơ quan đoàn
thể, xí nghiệp trực thuộc ngành ở Trung ương (Cục, Vụ, Viện, Tổng Công ty, Liên
hiệp xí nghiệp...); thủ trưởng cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (như Sở, Ban, ngành...) hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện hoặc tương
đương trở lên cấp tuỳ theo đương sự thuộc sự phân cấp quản lý của cơ quan, đoàn
thể, xí nghiệp của Trung ương, của tỉnh, thành phố hay quận, huyện.
- Đối với thanh niên xung phong, dân công: do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, đoàn thể quản lý sử dụng người đó từ cấp tỉnh, thành phố, cấp
trung đoàn hoặc tương đương trở lên hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp.
- Đối với những trường hợp hy sinh hoặc mất tin từ lâu, nay
cơ quan đơn vị cũ không còn thì giấy báo tử do cơ quan quản lý cấp trên của cơ
quan cũ cấp.
b- Giấy chứng nhận tình hình thân nhân liệt sĩ của Uỷ ban
nhân dân xã, phường do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn.
c- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp
do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.
d- Ngoài hồ sơ trên đây, tuỳ theo trường hợp hy sinh của
liệt sĩ mà có các giấy tờ khác như:
- Biên bản xảy ra sự việc nếu hy sinh vì làm công việc nguy
cấp, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hoặc đấu tranh chống các loại tội
phạm do cơ quan đơn vị quản lý đương sự lập.
- Giấy xác nhận phụ cấp lương đặc biệt 100%.
- Bệnh án điều trị, biên bản tử vong của bệnh viện hoặc của
y tế xã phường, hồ sơ thương binh nếu là thương binh chết do vết thương tái
phát.
e- Đối với những trường hợp hy sinh, mất tin, mất tích từ
trước ngày 31 tháng 12 năm 1994 quy định tại Điều 23 - Nghị định nay mới xem
xét giải quyết theo diện tồn đọng về chính sách sau chiến tranh, phải có:
- Bản kê khai của gia đình liệt sĩ.
- Biên bản xem xét và đề nghị của Hội đồng xác nhận xã,
phường nơi gia đình liệt sĩ cư trú hoặc nơi liệt sĩ hoạt động rồi hy sinh, mất
tin, mất tích.
- Xác nhận đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc Ban Chỉ huy quân sự quận, huyện.
4/ Hồ sơ Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, Anh hùng lao động theo Điều 24 - Nghị định.
- Bản sao giấy chứng nhận tặng danh hiệu anh hùng.
- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận trợ cấp do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội được uỷ quyền cấp.
5 /Hồ sơ thương binh và người hưởng chính sách như thương
binh theo Điều 26 - Nghị định.
a- Giấy chứng nhận bị thương (thẩm quyền cấp như quy định
đối với cơ quan, đơn vị cấp giấy báo tử).
b- Biên bản giám định thương tật do các Hội đồng Giám định y
khoa có thẩm quyền cấp.
c- Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp
thương tật do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đương
sự cư trú cấp hoặc do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cấp, nếu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố uỷ quyền.
d- Phiếu thương tật (đối với thương binh được xác nhận trong
quân đội, công an khi xuất ngũ).
e- Ngoài hồ sơ trên đây, tuỳ từng trường hợp bị thương phải
có các giấy tờ như:
- Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan quản lý đương sự lập
đối với trường hợp bị thương vì dũng cảm làm những công việc nguy cấp phục vụ
quốc phòng, an ninh hoặc đấu tranh chống các loại tội phạm.
- Giấy xác nhận nơi hưởng phụ cấp lương đặc biệt 100%.
- Những trường hợp vì hoạt động cách mạng, hoạt động kháng
chiến mà bị địch bắt tù đày, tra tấn thành thương tật (có tổn thương thực thể)
thì kèm các giấy tờ như quy định về hồ sơ người hoạt động cách mạng, hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù ở điểm 7 dưới đây.
g- Người bị thương từ trước ngày 1 tháng 1 năm 1995 có vết
thương thực thể được xem xét giải quyết theo diện tồn đọng về chính sách sau
chiến tranh, thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ:
+ Tờ khai của người bị thương về quá trình hoạt động và bị
thương kèm theo ý kiến xác nhận và đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc
cơ quan nơi công tác.
+ Quyết định phục viên, xuất ngũ hoặc chuyển ngành.
+ Các chứng từ như: giấy chứng nhận bị thương, phiếu chuyển
thương, giấy ra viện, hồ sơ điều trị hoặc phiếu sức khoẻ.
- Trường hợp không còn các chứng từ gốc:
+ Đối với quân nhân, công an nhân dân kể cả người đã xuất
ngũ, do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ hướng dẫn giải quyết.
+ Đối với lực lượng khác:
Giấy chứng nhận của hai người cùng chiến đấu, cùng làm nhiệm
vụ hoặc chứng nhận của thủ trưởng đơn vị trực tiếp và được Uỷ ban nhân dân xã,
phường hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan đang quản lý căn cứ
vào lý lịch, hồ sơ của người chứng nhận để xác nhận (không chỉ xác nhận chữ ký
của người chứng nhận).
- Biên bản xem xét và đề nghị của Hội đồng xác nhận cấp xã,
phường nơi đương sự cư trú hoặc Hội đồng xác nhận của cơ quan nơi đương sự đang
công tác.
6/ Hồ sơ bệnh binh: theo Điều 43 - Nghị định.
- Giấy chứng nhận bệnh tật do cơ quan quân y lập và thủ
trưởng cấp trung đoàn, thủ trưởng ngành công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc cấp tương đương trở lên cấp.
- Biên bản giám định y khoa do Hội đồng giám định Y khoa
quân đội, công an có thẩm quyền cấp.
- Quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp do thủ
trưởng quản lý quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ cấp.
7/ Hồ sơ của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng
chiến bị địch bắt tù đày: theo Điều 53 - Nghị định.
- Bản khai cá nhân.
- Bản sao lý lịch cán bộ hoặc hồ sơ hưu trí, mất sức lao
động, hoặc lý lịch đảng viên (đối với người thoát ly hoặc đảng viên).
- Bản kết luận của cấp có thẩm quyền về thời gian bị tù, đày
(nếu có).
- Xác nhận của Ban liên lạc nhà tù (đối với người không
thoát ly hoặc chưa phải là Đảng viên).
- Trường hợp không có Ban liên lạc nhà tù phải có chứng nhận
của hai người cùng bị bắt giam giữ một nhà tù; chứng nhận này phải được cơ
quan, đơn vị hay chính quyền nơi cư trú chứng thực căn cứ vào các giấy tờ, có
xác minh của cơ quan an ninh về thái độ chính trị trong tù, lý lịch của người
làm chứng, biên bản nhận xét của Hội đồng xác nhận nơi cứ trú, công tác sau khi
ra tù.
- Quyết định trợ cấp một lần do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được
uỷ quyền cấp.
8/ Hồ sơ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc:
theo Điều 58 - Nghị định.
- Bản khai cá nhân.
- Bản khai đã được khen thưởng tổng kết kháng chiến hoặc
trích lục danh sách khen thưởng kèm theo số quyết định khen thưởng do cơ quan
thi đua khen thưởng cung cấp (đối với người không thoát ly, hoặc chưa phải là
đảng viên).
- Bản sao lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên có xác nhận
của cơ quan hoặc cấp uỷ có thẩm quyền (đối với người hoạt động kháng chiến còn
đang công tác, hoặc không thoát ly nhưng là đảng viên), hoặc bản sao hồ sơ hưu
trí, mất sức lao động (đối với người hoạt động kháng chiến đã về nghỉ).
- Bản chụp (thu nhỏ) Bằng huân chương, huy chương hoặc bản
chụp giấy chứng nhận đeo huân chương, huy chương (nếu bị thất lạc hoặc chưa
được khen thưởng thì ghi rõ trong bản khai cá nhân).
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp một lần (nếu có).
- Quyết định trợ cấp, phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội được quyền cấp.
9/ Hồ sơ người có công giúp đỡ cách mạng: theo Điều 60 -
Nghị định.
- Bản khai quá trình hoạt động, thành tích giúp đỡ cách
mạng.
- Biên bản xác nhận và đề nghị của Hội đồng xác nhận xã,
phường.
- Bản sao khen thưởng "Bằng có công với nước" hoặc
Huân chương kháng chiến.
- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cấp hoặc do Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội được uỷ quyền cấp.
10/ Hồ sơ từ trần: theo Điều 6, Điều 14, Điều 39, Điều 51
của Nghị định.
- Giấy chứng tử do bệnh viện hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường
cấp.
- Hồ sơ thương binh hoặc hồ sơ bệnh binh.
- Giấy báo tử.
- Giấy chứng nhận tình hình thân nhân gia đình do Uỷ ban
nhân dân xã, phường cấp (như giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ).
- Quyết định trợ cấp; phiếu lập giấy chứng nhận và trợ cấp
do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố cấp.
B.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Từ trước đến nay việc xác nhận và cấp giấy chứng nhận người
hưởng chính sách ưu đãi đối với người có công do nhiều cơ quan quản lý. Để việc
đăng ký, quản lý và thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng
được chính xác, thống nhất và phù hợp với tình hình mới, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định như sau:
I-
CÁC LOẠI GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ QUẢN LÝ SỐ GHI TRÊN GIẤY
CHỨNG
NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1/ Các loại giấy chứng nhận:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất phát hành các
loại giấy chứng nhận:
- Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước Cách mạng
tháng 8 năm 1945.
- Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
- Giấy chứng nhận thương binh.
- Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh.
- Giấy chứng nhận bệnh binh.
- Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến.
- Giấy chứng nhận người có công giúp đỡ cách mạng.
- Giấy chứng nhận gia đình thương binh, bệnh binh từ trần.
2/ Quản lý số ghi trên giấy chứng nhận:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý số
ghi trên các loại giấy chứng nhận người có công với cách mạng.
Đối với người có công với cách mạng đang tại ngũ, Bộ Quốc
phòng, Bộ Nội vụ thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
tiếp nhận, quản lý, sử dụng giấy chứng nhận này.
II.
ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1/ Thủ tục tiếp nhận đăng ký quản lý hồ sơ người có công với
cách mạng do quân đội, công an chuyển đến.
- Khi quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ, các đơn vị cấp
cho đối tượng hai bộ hồ sơ (niêm phong) để nộp cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội. (Những trường hợp đã được xác nhận trước ngày ban hành thông tư này,
nếu chỉ có một hồ sơ thì đơn vị sao bổ sung).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố có trách
nhiệm tiếp nhận, đăng ký quản lý hồ sơ, làm thủ tục để giải quyết quyền lợi đối
với người có công với cách mạng do quân đội, công an giới thiệu về địa phương
theo cách thức như sau:
- Hoàn chỉnh các thủ tục đối với hồ sơ các đối tượng do quân
đội và công an bàn giao; tổ chức đăng ký vào danh sách quản lý của huyện, quận
và Sở theo mẫu thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Lưu giữ 01 hồ sơ còn gửi 01 hồ sơ (bản chính) về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội trong đó ghi rõ thời gian xuất ngũ, địa chỉ hiện
tại và ngày hưởng trợ cấp tiếp.
- Cấp cho đối tượng sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.
- Tổ chức quản lý và thực hiện các chế độ quy định của Nhà
nước đối với đối tượng.
Mọi đề nghị hoặc khiếu nại về nội dung xác nhận, về nội dung
hồ sơ do quân đội và công an cấp đều do Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ chỉ đạo giải
quyết.
2/ Thủ tục đăng ký quản lý hồ sơ người có công với cách mạng
do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phụ trách.
Theo phân cấp của Bộ và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và trước Bộ về việc hướng dẫn
chỉ đạo công tác xác nhận, kiểm tra hồ sơ, cấp giấy chứng nhận, đăng ký quản lý
và giải quyết quyền lợi người có công với cách mạng trên địa bàn của địa
phương.
Sau khi hoàn thành việc xác nhận đối tượng, nếu hồ sơ đã
đúng quy định, đủ thủ tục thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm thủ tục
đăng ký quản lý:
+ Ghi ký hiệu địa phương, ký hiệu loại hồ sơ, số quản lý của
địa phương, viết phiếu đăng ký hồ sơ (theo mẫu).
+ Gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ lưu giữ, gửi 01 quyết định, 01 phiếu
lập giấy chứng nhận và trợ cấp. Riêng đối với liệt sĩ thì gửi thêm 01 giấy báo
tử.
Sau khi kiểm tra nếu hợp lệ thì Bộ cho số để ghi vào giấy
chứng nhận và chuyển lại Sở quyết định, phiếu lập giấy chứng nhận, giấy báo tử
(đối với liệt sĩ) để lưu giữ và thực hiện chế độ.
+ Sở cấp giấy chứng nhận cho đối tượng.
+ Đăng ký vào sổ danh sách quản lý của huyện, quận và Sở
(theo mẫu thống nhất của Bộ).
+ Giải quyết quyền lợi cho đối tượng.
- Những trường hợp còn vướng mắc trong việc xác nhận thì cần
chỉ đạo, hướng dẫn Hội đồng xác nhận các cấp xem xét từng trường hợp cụ thể,
nếu vẫn còn ý kiến không thống nhất thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
văn bản nêu rõ chính kiến và trình Uỷ ban nhân dân quyết định.
3/ Công tác quản lý và trách nhiệm của các cấp:
- Hồ sơ là cơ sở để quản lý và thực hiện chính sách đối với
đối tượng hưởng chính sách người có công, là căn cứ để tổ chức khai thác phục
vụ cho kế hoạch công tác của ngành, là văn bản pháp lý để giải quyết các khiếu
nại của đối tượng. Vì vậy, hồ sơ phải được giữ gìn, bảo quản chu đáo, tránh để
hư hỏng, mất mát.
- Cơ quan quản lý và lưu giữ hồ sơ là cấp Bộ và cấp Sở (có
thể là huyện nếu được Sở phân cấp).
Để đảm bảo việc quản lý đối tượng chặt chẽ chính xác, các
địa phương cần có kế hoạch rà soát, bổ sung đầy đủ các yếu tố, giấy tờ để đảm
bảo tính pháp lý của hồ sơ và việc quản lý.
- Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhất thiết phải mở
sổ đăng ký quản lý danh sách theo từng loại đối tượng - Sổ đăng ký phải ghi đầy
đủ các yếu tố cần thiết trong hồ sơ, thường xuyên theo dõi bổ sung sự biến động
tăng giảm của đối tượng.
Chỉ đạo các quận, huyện, xã, phường lập sổ quản lý chặt chẽ
các đối tượng hưởng chính sách trên địa bàn, báo cáo kịp thời biến động để Sở
điều chỉnh được kịp thời.
- Lập sổ thống kê số lượng đối tượng và tình hình cụ thể chi
tiết từng đối tượng hưởng chính sách và định kỳ báo cáo về Bộ (theo biểu mẫu
quy định).
4/ Thủ tục di chuyển và tiếp nhận đối tượng:
Người có công với cách mạng được quản lý và hưởng chế độ ưu
đãi ở địa phương cư trú chính thức.
Để đảm bảo việc di chuyển của đối tượng hưởng chính sách
được thuận lợi, các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố cần chú
ý những điểm sau đây:
Trường hợp đối tượng hưởng chính sách người có công với cách
mạng có nguyện vọng di chuyển đến tỉnh, thành phố khác thì đương sự phải có đơn
đề nghị, trong đơn cần trình bày rõ lý do cần di chuyển có xác nhận của công an
xã, phường và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện.
a- Nơi đi: Sau khi kiểm tra đủ thủ tục, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp:
+ Giấy giới thiệu di chuyển và trả trợ cấp: trong đó ghi
loại trợ cấp, số tiền đang hưởng, đã trả trợ cấp đến tháng năm nào, đề nghị Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đương sự đến cấp tiếp từ tháng năm nào.
+ Kèm theo toàn bộ hồ sơ của đương sự mà Sở đang lưu giữ
(đối với thân nhân liệt sĩ nếu còn người đang quản lý hưởng trợ cấp thì gửi bản
sao hồ sơ).
Trường hợp đương sự thuộc diện địa phương đang quản lý có
nguyện vọng di chuyển nhưng hồ sơ không có ở Sở thì Sở phải làm thủ tục đề nghị
Bộ trích lục hồ sơ gửi về, sau đó mới làm thủ tục di chuyển (không giới thiệu
đương sự đến Bộ xin trích lục hồ sơ).
Trước khi làm thủ tục di chuyển cần thanh toán trợ cấp cho
đương sự xong mới giới thiệu đến địa phương mới (như trợ cấp 1 lần, các khoản
truy lĩnh nếu có...).
+ Sau khi làm thủ tục di chuyển, Sở lập phiếu báo gửi về Bộ,
(nội dung như một phiếu đăng ký hồ sơ để tiện việc theo dõi và quản lý).
b- Nơi đến:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đương sự đến tiếp
nhận ghi ký hiệu, số quản lý địa phương và lưu giữ hồ sơ.
+ Đăng ký vào danh sách quản lý đối tượng.
+ Thực hiện các chế độ theo quy định chung.
5/ Quy định về ký hiệu hồ sơ và ký hiệu địa phương (phụ lục
kèm theo) cách ghi cụ thể như sau:
- Ký hiệu hồ sơ ghi ở góc trên bên phải, các chữ viết bằng
chữ in hoa. Ký hiệu địa phương ghi trước, gạch chéo rồi ghi tiếp ký hiệu loại
hồ sơ đối tượng, tiếp đến số quản lý của Bộ và ký hiệu thời kỳ, phía dưới là số
quản lý của địa phương (số quản lý của địa phương là số đối tượng ở địa phương
đã được xác nhận bắt đầu từ số 01).
Ví dụ: - Hồ sơ thương binh của Hà Nội.
12345:CM 1357.CP
HN/AQ ..............; HN/CK...............
01 02
- Hồ sơ bệnh binh của Hà Tây:
1234:CM
HT/BB ..............
12
- Hồ sơ tuất từ trần của tỉnh Hà Tĩnh:
123
HI/TB-TT
...............
11
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành. Những quy định về
thủ tục lập và quản lý hồ sơ người có công với cách mạng trước đây trái với quy
định tại thông tư này đều bãi bỏ.
Quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc các địa
phương phản ánh về Bộ để xem xét hướng dẫn.